Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_xay_dung_moi_truong_g.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
- Vào đầu năm học Ban giám hiệu xây dựng nội quy trường học, quy chế chuyên mơn và triển khai trong cuộc họp Hội Đồng sư phạm cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm vững và thực hiện. Trong quá trình thiết kế xây dựng “Mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm gặp phải những thuận lợi và khĩ khăn sau: a. Thuận lợi: Nhà trường luơn nhận được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phịng giáo dục và đào tạo huyện Hịa Bình; Đặc biệt là các bậc phụ huynh luơn đồng tình ủng hộ, giúp đỡ về đồ đùng đồ chơi, trang thiết bị dạy học để phục vụ cho hoạt động của cơ và trẻ trong nhà trường, vì vậy rất thuận tiện trong việc thực hiện hội thi “Xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Nhà trường luơn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập lẫn nhau qua các buổi sinh hoạt chuyên mơn, chuyên đề và thực hành luyện tập. b. Khĩ khăn Diện tích để thiết kế khu sân vườn cĩn hạn hẹp, sắp xếp bố trí các gĩc cịn trật việc tạo điều kiện tích cực cho trẻ trãi nghiệm khám phá hàng ngày tất cả các khối lớp cịn khĩ khăn. Khả năng của từng giáo viên là khác nhau do đĩ việc áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm vào hoạt động chăm sĩc - giáo dục trẻ cịn lúng túng khi thiết kế mơi trường trong và ngồi lớp học, chưa mạnh dạn đề xuất ý tưởng. 2. Một số giải pháp đã thực hiện 2.1. Cơng tác quản lý, chỉ đạo Quán triệt kịp thời các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục – Đào tạo và Phịng Giáo dục – Đào tạo huyện Hịa Bình, trường đã tiến hành chủ động xây dựng kế hoạch triển khai kế hoạch theo từng năm học, giai đoạn theo bộ tiêu chí “Xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đến tồn thể cán bộ, giáo viên và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thực hiện theo kế hoạch. Giúp cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cĩ thể lựa chọn nhiều hoạt động. Các hoạt động phải đảm bảo hướng vào trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm. Tiếp thu và nghiên cứu bộ tiêu chí về xây dựng trường mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và lấy đĩ làm cơ sở đối chiếu để xây dựng, bổ sung mơi trường giáo dục trong nhà trường từ đĩ mang lai hiệu quả cao. 2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi Hàng năm ngay bước vào đầu năm học Phịng Giáo dục huyện Hịa Bình chỉ đạo các trường rà sốt thống kê và báo cáo cụ thể số lượng đồ dùng, đồ chơi thiết bị dạy học cịn thiếu. Sau đĩ đơn vị phân loại cụ thể những đồ dùng nào giáo viên cĩ thể tự làm thêm để phục vụ cho hoạt động học và chơi, những đồ dùng đồ chơi nào phụ huynh sẽ trang bị. Phịng Giáo dục trang bị các loại thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Thơng tư 02 Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 2
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên thiết kế lai khu vui chơi phù hợp với khả năng của đơn vị, kết hợp vận động sự đĩng gĩp của của phụ huynh cơng lao động hoặc hiện vật để cải tạo sân chơi. Vận động được cây xanh, hoa kiểng, cỏ thảm để trồng ở các khu vực trong khuơn viên trường tạo bĩng mát; cây gỗ làm đổ chơi như làm cầu khỉ, xích đu, các gian hàng cho trẻ chơi bán hàng, vỏ xe làm đồ chơi ngồi trời như xích đu, cổng chui, các con vật ngộ nghĩnh như: Voi, gà, heo, chậu hoa, thùng rác, bộ bàn ghế, ao cá Đối với điểm lẻ diện tích sân chơi hẹp khuyến khích các lớp tự làm thêm đồ chơi ngồi trời bẳng cây gỗ sẵn cĩ ở địa phương. 2.3. Xây dựng mơi trường vật chất, mơi trường xã hội trong và ngồi lớp học - Xây dựng mơi trường giáo dục trong lớp học: Căn cứ vào các tiêu chí của Bộ GD&ĐT nhà trường chỉ đạo giáo viên xây dựng mơi trường vật chất trong lớp học được bố trí các gĩc hoạt động theo chương trình GDMN và điều kiện thực tế về diện tích. Kết cấu xây dựng của lớp học. Được bố trí gĩc động xa với gĩc tỉnh cĩ ranh giới rõ ràng, cĩ thể di chuyển thay đổi vị trí gĩc. Ngồi đồ dùng được Sở Giáo dục cấp thì nhà trường cũng tranh thủ các nguồn từ xã hội hĩa giáo dục, kinh phí dành cho cơng tác chuyên mơn để mua sắm, bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi các lớp hàng năm. Chỉ đạo cho giáo viên tận dụng từ các nguyên vật liệu mở để làm thêm các đồ dùng, đồ chơi để trẻ thỏa sức khám phá, tìm tịi, trãi nghiệm các gĩc như: + Gĩc phân vai: vận động thước dây, vải vụn, làm nghề thợ may, ống nghe cũ, chai lọ làm nghề bác sỷ + Gĩc âm nhạc: vận động lon bia làm trống lắc, gáo dừa làm phách, thùng sữa làm trống cơm để hát và vận động múa các bài hát. + Gĩc tạo hình: Vận động đem sách, báo cũ, que tâm, hộp màu nước Trẻ biết sử dụng các nguyên vật liệu khác nhau để tạo thành các sản phẩm mà trẻ thích. + Gĩc xây dựng: Vận động lon bia, chai nước làm hàng rào, chậu hoa, chậu quả để xây dựng, trẻ nhận được vai chơi, thể hiện vai chơi, nhận xét vai chơi. Hướng dẫn giáo viên sắp xếp, trưng bày đồ dùng đồ chơi trên kệ, giá ngăn nắp gọn gàng, cĩ dán nhãn thuận tiên cho trẻ sử dụng. Đảm bảo tính thẩm mĩ, an tồn phù hợp với độ tuổi, cĩ mơi trường chữ cái, chữ số phong phú nhằm tạo điều kiện phát triển ngơn ngữ tốt cho trẻ. Đối với mơi trường bên trong lớp học khơng thể thiếu được những gĩc chơi của trẻ, do đĩ để thu hút sự chú ý của trẻ cần trang trí những hình ảnh cĩ màu sắc tươi sáng sinh động và ngộ nghĩnh, các gĩc chơi được sắp xếp phù hợp, gần gũi với trẻ, bố trí gĩc yên tỉnh phải xa gĩc hoạt động ồn ào, các gĩc cĩ ranh 3
- giới rõ ràng, cĩ lối đi cho trẻ dể di chuyển, thuận tiện khi kết hợp các gĩc chơi, giáo viên dễ dàng quan sát các hoạt động của trẻ. - Xây dựng mơi trường ngồi lớp học: Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các khơng gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các hoạt động trong và ngồi lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dể dàng tự lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để trẻ thực hành trãi nghiệm. Mơi trường ngồi lớp là yếu tố gĩp phần tích cực trong các hoạt động nâng cao chăm sĩc giáo dục trẻ tồn diện trẻ. Mặc dù diện tích của nhà trường cịn hẹp tuy nhiên nhà trường vẫn bố trí sắp xếp các gĩc chơi tạo mơi trường phù hợp cho trẻ hoạt động hàng ngày để trẻ trãi nghiệm khám phá, phát huy khả năng cá nhân và hình thành kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, thơng qua đĩ nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. Đơn vị thiết kế mơi trường giáo dục ngồi lớp học với nhiều hình thức, ý tưởng khác nhau để xây dựng thiết kế theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, bố trí các khu vực chơi phong phú, hấp dẫn, phù hợp, chú trọng học liệu mở gây được hứng thú cho trẻ tham gia váo các hoạt động và kích thích tìm tịi khám phá, tính sáng tạo cho trẻ cụ thể mơi trường ngồi lớp học ngồi những loại đồ chơi ngồi trời được trang bị đơn vị cịn bố trí nhiều gĩc chơi cho trẻ hoạt đơng hàng ngày như: + Khu vực vườn cây, vườn hoa: Cĩ các dụng cụ chăm sĩc cây, hoa để cho trẻ cơ hội chơi gieo hạt, trơng cây theo ý thích với cơ, với cha mẹ, tưới hoa và chăm sĩc hoa hàng ngày. + Khu vực chơi giao thơng: Giáo dục những qui định khi tham gia giao thơng cho trẻ. + Khu chơi phát triển thể chất: khu vực nay được bố trí trong khu vực rộng rãi, cĩ nhiều đồ chơi tự làm như: bập bênh, đu quay, cầu tre, cầu trượt, cổng chui + Khu chơi gĩc chợ quê: Cho trẻ mua, bán các loại rau củ quả, trái cây, các loại bánh làm bằng bitit, bơng bảng. + Khu chơi gĩc ẩm thực: Cho trẻ mua bán các loại như bị viên, chả tép, bị nướng ngĩi, nem chua, mực, cua, tơm làm bằng bitít, bơng bảng. + Khu chơi gĩc SPa: Cho trẻ đến làm mĩng sơn mĩng tay, làm tĩc, uốn tĩc + Khu chơi gĩc chơi dân gian: Trẻ chơi các trị chơi dân gian thẩy vịng, cướp cờ, đánh cờ vua, ơ ăn quan, nhảy sạp Với việc cải tạo các gĩc chơi như vây, khi tổ chức hoạt động ngồi trời nhà trường đã xây dựng lịch chia làm 2 ca để trẻ hoạt động mỗi ca 4 lớp, do đĩ về mặt chuyên mơn nhà trường đã đảm bảo theo yêu cầu thực hiện chương trình GDMN. 4
- - Mơi trường xã hội: Tạo mơi trường thân thiện, gần gũi, cởi mở và tơn trọng trẻ. Hành vi, cử chỉ, lời nĩi, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luơn mẫu mực để cho trẻ noi theo. Chỉ đạo giáo viên quan tâm sự giao tiếp giữa trẻ với nhau, điều chỉnh những hành vi khơng phù hợp, chưa văn minh lịch sự trong lời nĩi, hành vi của trẻ. Luơn quan tâm giáo dục tốt kĩ năng sống cho trẻ, tạo mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với mọi người sự yêu thương thân thiện. Điều này được thể hiện thơng qua các hoạt động chăm sĩc giáo dục trẻ. 2.4. Đổi mới tổ chức các hoạt động chăm sĩc giáo dục trẻ Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo giáo viên cĩ thể lựa chọn nội dung, hình thức phong phú, phù hợp thời điểm, thay đổi nội dung ở các buổi trong tuần, giúp trẻ hứng thú tham gia; trị chơi vận động, trị chơi dân gian, hoạt động tham quan, quan sát mơi trường thiên nhiên, chăm sĩc cây xanh, vườn hoa, vườn rau Khi trẻ chơi, giáo viên chơi cùng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ được tự do khám phá một cách tự nhiên hứng thú và sáng tạo, giúp trẻ phát triển tồn diện: Thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. 2.5. Tuyên truyền phối hợp, tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng trường mầm non LTLTT Nhà trường làm tốt cơng tác phối hợp với các tổ chức ngồi nhà trường, đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, gần gũi trẻ tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, sở thích cá nhân từng trẻ, nhất là trẻ hiếu động, những trẻ cá biệt trong lớp để lựa chọn các biện pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức đa dạng các hính thức, hoạt động tuyên truyền tới cộng đồng và cha mẹ trẻ về vị trí vai trị của giáo dục mầm non và hướng dẫn chăm sĩc, giáo dục trẻ tại gia đình chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. 3. Những kết quả đạt đƣợc Qua việc xác định và xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, trong thời gian vừa qua đạt được kết quả như sau: Nâng cao nhận thức, tạo được sự thống nhất, đồng thuận và sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của gia đình, cộng đồng vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, cũng như trong việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Phụ huynh ủng hộ nhiệt tình ngày giờ cơng và hiện vật. Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, đáp ứng được sự phát triển của từng cá nhân trẻ đảm bảo trẻ “Chơi mà học, học mà chơi”. Trẻ được tự lựa chọn các khu vực chơi mà trẻ thích, trẻ được trãi nghiệm, tìm tịi, sáng tạo được chơi đĩng vai ở các khu vực chơi ngồi trời, các kỹ năng thao tác như người lớn. Từ đĩ kỹ năng thao tác vai của trẻ với trẻ, trẻ với mơi trường xung quanh một cách tích cực thành thạo, ngơn ngữ tốt, tạo được bầu 5
- khơng khí thoải mái. Phụ huynh trong giờ đưa đĩn trẻ thường cùng vào các khu vực chơi để cùng chơi với trẻ. Mơi trường bên trong lớp học được bố trí đa dạng, phong phú ở các gĩc bên trong lớp học, mỗi lớp được sắp xếp, bố trí ý tưởng sáng tạo riêng, phát huy hiệu quả của trẻ trong các hoạt động. Chất lượng giáo dục qua các chủ đề đạt trên 95%. Đa số giáo viên sử dụng được phương pháp hỗ trợ theo hướng mở rộng, khuyến khích trẻ sáng tạo, tích cực hoạt động. Tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ khả năng của riêng mình, giáo viên tổ chức, điều khiển đúng lúc. Cán bộ quản lý dễ theo dõi các hoạt động của giáo viên hơn. Giáo viên dễ dàng xác định mơi trường giáo dục khi lên kế hoạch ngày cho trẻ hoạt động. Tự tin khi tổ chức các hoạt động cho trẻ và mạnh dạn đổi mới hình thức tổ chức theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Khơng cịn ngần ngại khi tổ chức các hoạt động cho trẻ và giảm bớt thời gian khi tổ chức các hoạt động cho trẻ. 4. Bài học kinh nghiệm Để thực hiện tốt việc “Xây dựng mội trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” thì địi hỏi người làm cơng tác quản lý , giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên bổ sung, xây dựng mơi trường ngày một phong phú hơn, việc làm này phải thực hiện một cách thường xuyên và lâu dài. Tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với trường, lớp. Phối hợp tốt với phụ huynh để tạo sự thống nhất và cùng quan tâm xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm ngày càng đạt hiệu quả hơn. Đối với cán bộ quản lý phải kiểm tra đánh giá, giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ, để kịp thời tư vấn cho giáo viên tổ chức theo hướng thích hợp. 5. Khả năng ứng dụng Việc thực hiện xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tơi đã chỉ đạo áp dụng tại trường Mầm non Hoa Sen trong năm qua trường đã đạt các tiêu chí theo quy định. Đây là những giải pháp đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế - xã hội và cĩ khả năng áp dụng rộng rãi cho các trường bạn, huyện bạn nghiên cứu các giải pháp này với mục đích nhằm thực hiện cĩ hiệu quả trong việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. III. Kết luận - Những kết luận trong quá trình nghiên cứu Xây dựng mơi trường vật chất, mơi trường xã hội trong và ngồi lớp học, tuyên truyền, phối hợp tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm gĩp phần nâng cao chất lượng chăm sĩc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn. Qua những vấn đề nghiên cứu về thực trạng của trường mầm non Hoa Sen tơi cũng xin được đề xuất một số ý kiến như sau: 6
- - Đề xuất kiến nghị * Đối với Phịng giáo dục Đào tạo Hỗ trợ thêm nguồn kinh phí để cải tạo xây dựng mội trường hoạt động để đạt được kết quả cao. Cần quan tâm đầu tư xây dựng phịng học đã xuống cấp ở các điểm ấp, cung cấp đồ dùng, đồ chơi ngồi trời cho các điểm ấp. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tơi trong việc thực hiện “Xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Kính mong sự gĩp ý chân thành của hội đồng khoa học để bản thân cĩ nhiều kinh nghiệm để quản lí và chỉ đạo tốt hơn./. Vĩnh Mỹ A, ngày 09 tháng 2 năm 2019 Ngƣời viết Huỳnh Thị Mỹ Thúy 7
- PHỊNG GD-ĐT HỊA BÌNH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG MN HOA SEN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Vĩnh Mỹ A, ngày 04 tháng 02 năm 2019 BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Sơ yếu lý lịch - Họ và tên: HUỲNH THỊ MỸ THƯY Năm sinh: 1972 - Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ: Đại học - Chức năng nhiệm vụ được giao: Quản lý - Chức vụ, đơn vị cơng tác: Hiệu trưởng, trường Mầm non Hoa Sen. II. Nội dung 1. Sự cần thiết thực hiện sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp trong cơng tác hoặc đề tài nghiên cứu Việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của trường Mầm non Hoa Sen là nhiệm vụ quan trọng được Bộ GD-ĐT, Sở Giáo dục và Phịng Giáo dục Đào tạo huyện Hịa Bình chỉ đạo thực hiện vì mơi trường giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng chăm sĩc giáo dục trẻ của nhà trường. Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của cấp trên, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, nhà trường là Hiệu trưởng bản thân tơi đã suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để tiến tới xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tơi tìm ra các giải pháp để xây dựng kế hoạch chỉ đạo mang tính khả thi, tổ chức, triển khai, thực hiện. Vì mơi trường giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi, hoạt động của trẻ, Thu hút sự tham gia của phụ huynh và sự đĩng gĩp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn mong đợi đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn Giáo viên tổ chức được mơi trường với các hoạt động đa dạng phong phú phù hợp với trẻ. Nhà trường bố trí các gĩc chơi hợp lý, thuận tiện cho trẻ liên kết với các nhĩm chơi, trẻ được trãi nghiệm trong mơi trường an tồn, thân thiện, thích khám phá mơi trường xung quanh, trẻ ham thích đến trường. Giáo viên mạnh dạn đề xuất ý tưởng sáng tạo trong việc thiết kế xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để “Xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” 3. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm a. Thực trạng b. Một số giải pháp đã thực hiện 8
- - Cơng tác quản lý, chỉ đạo - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi - Xây dựng mơi trường vật chất, mơi trường xã hội trong và ngồi lớp học - Đổi mới tổ chức các hoạt động chăm sĩc giáo dục trẻ - Tuyên truyền phối hợp, tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng trường mầm non LTLTT c. Những kết quả đạt được d. Bài học kinh nghiệm đ. Kết luận 4. Phạm vi áp dụng, khả năng phổ biến Việc thực hiện xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tơi đã chỉ đạo áp dụng tại trường Mầm non Hoa Sen trong năm qua trường đã đạt được các tiêu chí theo quy định. Đây là những giải pháp đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế và cĩ khả năng áp dụng rộng rãi cho các trường bạn nghiên cứu các giải pháp này với mục đích nhằm thực hiện cĩ hiệu quả trong việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. 5. Thời điểm cơng nhận: Ngày 07 tháng 02 năm 2019. 6. Hiệu quả mang lại. Xây dựng trường mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã áp dụng tại trường Mầm non Hoa Sen đã mang lại hiệu quả như sau: 7. Đánh giá giải pháp a. Tính mới và tính sáng tạo Việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của trường Mầm non Hoa Sen. Giáo viên tổ chức được mơi trường với các hoạt động đa dạng phong phú phù hợp với trẻ. Nhà trường bố trí các gĩc chơi hợp lý, thuận tiện cho trẻ liên kết với các nhĩm chơi, trẻ được trãi nghiệm trong mơi trường an tồn, thân thiện, thích khám phá mơi trường xung quanh, trẻ ham thích đến trường. Giáo viên mạnh dạn đề xuất ý tưởng sáng tạo trong việc thiết kế xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Điểm sáng tạo: (trình bày những điểm sáng tạo của giải pháp) Nhà trường bố trí các khu vực chơi như: Khu vực chợ quê, khu ẩm thực cho trẻ hoạt động, khu phát triển thể chất, khu vực chơi giao thơng, khu vực chơi 9
- cát, đá, sỏi, khu câu cá, khu vườn hoa của bé, sân bĩng đá mini Nhà trường tận dụng các nguyên liệu vật liệu sẵn cĩ ở địa phương như: Chai nước suối, lon sữa, chai Coca, xì ting, trà xanh, lon bia, thùng xốp, ly giấy làm ra các đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động ở các khu vực chơi. Trẻ thích khám phá mơi trường xung quanh với những điều mới lạ, những điều trẻ chưa biết. Chính vì vậy việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là thật sự rất cần thiết và quan trọng trong việc chăm sĩc giáo dục trẻ của nhà trường, thơng qua đĩ trẻ được phát triển tồn diện. Đánh giá: (đánh dấu vào những ơ thích hợp hoặc viết riêng) □ Lần đầu tiên thực hiện trong nước. □ Đang cĩ tính mới trong nước. □ Cĩ tính mới với thế giới. □ Đã được cấp Bằng độc quyền Sáng chế hoặc Giải pháp hữu ích. □ Được thiết kế mơ phỏng theo cơng nghệ nước ngồi đã nhập vào Việt Nam. □ Cĩ tính sáng tạo về cơng nghệ. □ Cĩ tính sáng tạo trong kết cấu. □ Mang tính kết hợp kỹ thuật của các ngành. (Cĩ thể lý giải thêm về các mục đích đánh dấu trên đây hoặc điểm khác) . . . b. Khả năng áp dụng: Trình bày về khả năng áp dụng vào thực tiển của giải pháp tạo ra: (Cĩ thể áp dụng cho những đối tượng nào, ở địa phương nào ) Áp dụng tại đơn vị, đến các trường bạn trong huyện hoặc cĩ thể nhân rộng đến các huyện, tỉnh. Đánh giá: (đánh dấu vào những ơ thích hợp hoặc viết riêng) □ Triển khai được ngay so với trình độ kỹ thuật và thị trường vật tư trong nước hiện nay. □ Cần thêm một số chủng loại vật tư khơng thơng dụng (Cĩ thể nêu rõ thêm bên dưới) □ Cần cĩ thêm một số điều kiện kỹ thuật khác (Cĩ thể nêu rõ thêm bên dưới) □ Cĩ tính áp dụng đơn chiếc. □ Cĩ tính áp dụng trong sản xuất loại nhỏ hoặc theo thời vụ. □ Cĩ tính áp dụng ở quy mơ cơng nghiệp. □ Cĩ khả năng áp dụng đại trà. Cĩ thể lý giải thêm: 10
- c. Hiệu quả: * Kỹ thuật: (So sánh các chi tiêu, thơng số, kết cấu, tính linh hoạt, hiệu quả của giải pháp mang lại so với các giải pháp đã biết trước đây) . . * Kinh tế: (Hiệu quả kinh tế thiết thực do giải pháp mang lại) . . * Xã hội: (Các tác động tích cực về mặt xã hội do giải pháp mang lại: các tác động mơi trường, điều kiện lao động, uy tín sản phẩm, mỹ quan cơng nghiệp, mỹ quan xã hội ) . d. Mức độ triển khai: (đánh dấu vào những ơ thích hợp hoặc viết riêng) □ Nội dung thiết kế đã cĩ đủ các thơng số kỹ thuật và khả thi. □ Đã thử nghiệm thành cơng (cĩ phụ lục, tài liệu minh chứng đính kèm) từ ngày . tháng . năm □ Đã ứng dụng trong sản xuất ở quy mơ nhỏ ngày . tháng . năm □ Đã ứng dụng và sản xuất ổn định, đại trà từ ngày . tháng . năm (Lý giải thêm): 6. Phụ lục minh hoạ: (Đánh dấu vào các ơ thích hợp hoặc viết riêng) □ Bằng độc quyền Sáng chế, Giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp. □ Phiếu chứng nhận, kiểm nghiệm chất lượng hoặc độc tố. □ Bản vẽ, sơ đồ. □ Mơ hình, vật mẫu. □ Các kết quả do, khảo sát thử nghịêm (cĩ dấu xác nhận của cơ quan thử nghiệm, đo lường) □ Bản nhận xét của các chuyên gia trong ngành. □ Bản nhận xét của các chuyên gia trong các ngành chức năng lên quan. □ Hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc hố đơn bán (nếu cĩ). 11
- □ Phiếu nhận xét của khách hàng. Phụ lục hay lý giải khác: . . 7. Các thuyết minh khác: . Vĩnh Mỹ A, ngày tháng năm 201 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGƢỜI BÁO CÁO KHOA HỌC ĐƠN VỊ 12