Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động “Warm – up” trong tiết “Speaking” – Tiếng Anh lớp 10

docx 20 trang thulinhhd34 9595
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động “Warm – up” trong tiết “Speaking” – Tiếng Anh lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_hoat_dong_warm_up_trong_tiet_sp.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số hoạt động “Warm – up” trong tiết “Speaking” – Tiếng Anh lớp 10

  1. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT NGÔ GIA TỰ CƠ SỞ 2 , LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC - Số điện thoại: 0916279635 - E_mail:cuthithanhphuong.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: CÙ THỊ THANH PHƯƠNG 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng anh lớp 10 – tiết Speaking; đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng anh THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 8 năm 2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: A. Về nội dung của sáng kiến 7.1. Cơ sở lý luận: Như chúng ta đã biết, việc học Tiếng Anh đang là xu hướng của thời đại công nghệ phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, Tiếng Anh là một ngoại ngữ, không phải là tiếng mẹ đẻ, do đó việc giảng dạy tiếng Anh là đã một việc khó, để học sinh tiếp thu và vận dụng tiếng Anh vào thực tiễn của cuộc sống lại là việc làm khó khăn hơn. Học sinh cần phải lĩnh hội, tiếp thu và vận dụng tốt các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết thông qua các hoạt động giao tiếp có mục đích. Do đó, giáo viên phải có những kỹ năng, phương pháp riêng, phải luôn học hỏi, tìm tòi, sáng tạo để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Điều đầu tiên giáo viên phải làm là tạo cho học sinh sự hứng thú, ham muốn học tập, tạo sự tò mò và muốn biết được những điều mình sắp được học. Việc thiết lập, tạo những tình huống đưa học sinh hướng vào chủ điểm, nội dung của bài học là cả một nghệ thuật của người giáo viên. “Lý luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của trẻ.” Hứng thú là yếu tố dẫn đến tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý bảo đảm tính tích cực độc lập sáng tạo trong học tập. F.Bruno cho rằng hứng thú nhận thức được hình thành qua việc tổ chức những hoạt động khám phá. Để tạo hứng thú cho học sinh cần phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của học sinh. Hay nhất là tổ chức được những tình huống có vấn đề đòi hỏi dự đoán, nêu giả thuyết, tranh luận, các hoạt động có tính thi đua 2
  2. Theo TS. Đặng Thị Thu Hương, Học Viện Quản lý Giáo dục, một trong những nội dung của phương pháp giảng dạy mà giáo viên cần chú trọng tới đó là tổ chức các hoạt động khởi động trong giờ học. Hoạt động này có vai trò làm “tan băng” (ice-breaking), xóa đi sự ngại ngùng, e dè của người học và thu hẹp khoảng cách giữa người dạy - người học, người học - người học. Thay vào đó, nó giúp làm “ấm lên” (warm-up) bầu không khí trong lớp học. Hoạt động này thường được sử dụng trước khi bắt đầu buổi học, trước một nội dung học nhưng cũng có lúc được dùng đan xen trong giờ nếu giáo viên nhận thấy người học đang chán nản hoặc mệt mỏi. Hoạt động khởi động là một bước trong tiến trình thực hiện các giờ học. Nếu hoạt động được sử dụng một cách phù hợp sẽ mang lại hiệu quả rất lớn đối với giờ học ngoại ngữ. Nó không chỉ giúp cho người học có thêm sự hứng khởi và tự tin khi bước vào giờ học, phát triển các kỹ năng ngôn ngữ mà còn tăng cường các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, thuyết trình, tư duy sáng tạo và phản biện cho người học. 7.2. Thực trạng vấn đề: 7.2.1. Thực trạng học sinh Theo kết quả thi tuyển sinh vào 10 năm học 2018-2019 và kết quả thi khảo sát đầu năm học, đa phần học sinh ở trường tôi đạt điểm số ở trung bình, thậm chí nhiều học sinh yếu kém môn tiếng anh. Trong quá trình học tập, số học sinh khá, giỏi của lớp năng động tích cực học tập, tham gia các hoạt động khởi động giáo viên tổ chức trong tiết học. Riêng học sinh yếu kém lại lười học, thụ động, không tham gia các hoạt động khởi động hoặc chưa đủ khả năng tham gia. Đặc biệt trong các tiết học nói – Speaking, nhiều học sinh cảm thấy khó khăn để trình bày một vấn đề nào đó bằng Tiếng anh. Học sinh cảm thấy chán nản với tiết học, sử dụng Tiếng việt để trao đổi thay cho Tiếng anh. Chính vì thế bắt đầu vào tiết học nói luôn là nỗi sợ của học sinh và là áp lực của giáo viên. 7.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất – đồ dùng dạy học Trường được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học môn tiếng anh: có phòng tiếng, phòng học không dây, máy chiếu. Điều kiện thuận lợi này giúp giáo viên dễ dàng tiến hành đổi mới thực hiện nhiều hình thức và thủ thuật khởi động bài học. 3
  3. 7.3. Nội dung các giải pháp 7.3.1. Mục đích các hoạt động khởi động trong tiết Speaking – Tiếng anh lớp 10 Các hoạt động này thường chiếm thời gian ngắn, khoảng từ 5 đến 7 phút nhằm: + Ổn định tổ chức lớp, cho phép học sinh có một thời gian ngắn để thích nghi với bài học mới. + Tạo môi trường thuận lợi cho bài học mới. + Gây hứng thú cho học sinh khi bắt đầu vào bài học mới. + Giúp học sinh liên hệ những kiến thức đã học ở các tiết trước với bài học mới. + Tạo tình huống, tạo ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài tiếp theo. + Tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp. 7.3.2. Các yêu cầu cơ bản đối với các hoạt động khởi động trong tiết Speaking – Tiếng anh lớp 10 Đảm bảo hoạt động phải phù hợp: Tùy thuộc vào trình độ, năng lực tiếng Anh, lứa tuổi, tâm lý của người học; điều kiện hoàn cảnh, thời điểm và mục tiêu của bài giảng giáo viên có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức phù hợp để có hiệu quả tốt nhất. Thực hiện hoạt động có mục tiêu rõ ràng: Mỗi hoạt động được tổ chức, giáo viên cần lưu ý đến mục tiêu để hoạt động có ý nghĩa. Ví dụ: Hoạt động “Chúng mình cùng làm quen” nhằm mục tiêu cho người học làm quen với nhau trong một bầu không khí thoải mái và “nhúng” trong môi trường tiếng Anh. Hướng dẫn hoạt động dễ hiểu: Khi đưa ra hướng dẫn hoạt động, giáo viên cần giải thích và đưa ra hoạt động mẫu hoặc đặt một số câu hỏi kiểm tra liệu người học đã hiểu và có thể triển khai được hoạt động một cách hiệu quả hay chưa, sau đó mới tiến hành tổ chức hoạt động. Tổ chức hoạt động linh hoạt: Hoạt động có thể được tổ chức một cách linh hoạt, không nên cứng nhắc theo kịch bản đã chuẩn bị sẵn trong giáo án. Tạo môi trường sử dụng tiếng Anh: Bên cạnh việc tạo không khí cho lớp học, giáo viên cần lưu ý việc thúc đẩy người học sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt trong những 4
  4. hoạt động này là vô cùng cần thiết. Giáo viên đưa người học vào một hoạt động “học mà chơi, chơi mà học” một cách tự nhiên mà vẫn đạt được ý đồ sư phạm của mình. Phát huy được tính chủ động của người học: GV chỉ là người hướng dẫn tổ chức để người học chủ động thực hiện các hoạt động nhằm phát huy năng lực của mình. Hơn thế nữa, giáo viên có thể phát động cuộc thi “Thiết kế hoạt động học tiếng Anh” để người học thỏa chí thể hiện khả năng sáng tạo của mình. Tạo không khí tích cực: Hoạt động được tổ chức nhằm tạo không khí tích cực, không khiên cưỡng để người học thực sự thoải mái và có nhu cầu tham gia. Khi hoạt động không thu hút được người học vì nhiều nguyên nhân (quá khó, quá dễ, buồn tẻ ), giáo viên ngay lập tức điều chỉnh hoạt động cho có sức hấp dẫn hơn và phù hợp hơn. Sắp xếp nhóm đồng đều, tránh thiên vị: Việc sắp xếp và chia nhóm không đồng đều (về số lượng, trình độ, giới tính ) khi tổ chức hoạt động cũng sẽ tạo nên một rào cản cho sự thành công của hoạt động. Do đó, giáo viên nên chú ý sắp xếp nhóm cho phù hợp khi tổ chức các hoạt động cần sự tư duy và sức mạnh thể chất giữa các đội. 7.3.3. Một số hình thức và thủ thuật khởi động  GỢI Ý 1: GUESSING TOPIC . Hangman Giáo viên gạch những đường gạch trắng lên bảng, mỗi gạch tương đương với mỗi mẫu tự trong từ. Giáo viên đưa ra gợi ý để học sinh tập trung vào nội dung cần thiết. Vd: nếu muốn học sinh đoán từ “clothing” thì gạch lên bảng 8 gạch (_ _ _ _ _ _ _ _). Giáo viên vẽ hình người đàn ông hình que lên bảng, mỗi lần học sinh đoán sai , người đàn ông này sẽ bị treo 1 bộ phận lên (theo thứ tự trong hình vẽ). Nếu học sinh đoán sai quá 6 lần sẽ bị thua. 1 2 3 4 5 6 . Jumbled words: 5
  5. Giáo viên đưa ra cho học sinh một số từ đã bị xáo trộn và gợi ý chủ đề của các từ đó. Học sinh sắp xếp lại từ cho đúng trật tự và có nghĩa. . Guessing topic: Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm một danh sách từ hoặc cụm từ có liên quan đến chủ đề học sinh cần đoán. Học sinh thảo luận theo nhóm. Nhóm nào đoán đúng đầu tiên sẽ là nhóm thắng cuộc. . Guessing picture: Giáo viên chọn một bức tranh chứa nội dung bài học tương đối rõ ràng và nêu gợi ý cho học sinh bức tranh nói về điều gì. Từ tranh giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài học. GỢI Ý 2: FINDING INFORMATION Các hình thức hoạt động này nhằm giúp học sinh vừa ổn định lớp, tập trung chú ý, gây hứng thú nhưng vẫn có thông tin cần thiết để vào bài học mới. . Brainstorm: Đây là hoạt động lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên có thể dùng thủ thuật này để giới thiệu tình huống và thiết lập chủ điểm của bài học. Vd: Nội dung bài học có chủ điểm về môi trường. Giáo viên có thể chia nhóm để học sinh liệt kê ra các cách bảo vệ môi trường. Sau khoảng thời gian qui định cụ thể, nhóm nào tìm ra nhiều ý hay nhóm đó chiến thắng. . Networks: Giáo viên viết mạng từ lên bảng. Học sinh làm việc theo nhóm cặp hoặc cá nhân để tìm ra các thông tin theo chủ điểm bài học. Vd: chủ điểm bài học là “Celebrations” Tet Christmas Mother’s Day Celebrations Woman’s Day . . Lucky number: Giáo viên viết các con số lên bảng, mỗi số tương ứng một câu hỏi trong đó có từ hai đến ba số là con số may mắn. Nếu chọn trúng số may mắn học sinh sẽ được điểm mà 6
  6. không phải trả lời câu hỏi. Những số còn lại mỗi số tương ứng với một câu hỏi. Nếu trả lời đúng câu hỏi học sinh sẽ được điểm. Nếu trả lời sai nhóm khác có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi. Điểm số cộng lại nhóm nào nhiều điểm hơn sẽ là nhóm thắng. . Chatting: Giáo viên đặt nhiều câu hỏi có liên quan đến bài học và bản thân học sinh để các em chủ động trả lời và đưa ra ý kiến của mình, từ đó giáo viên lấy thông tin từ học sinh và dẫn các em vào bài học. Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được giới thiệu, nói về mình, trao đổi ý kiến trò chuyện với giáo viên và các bạn. . Kim’s game: Đây là trò chơi luyện trí nhớ, đồng thời giúp học sinh tìm ra các thông tin cho bài học mới. Giáo viên chia học sinh ra thành hai nhóm, cho các em xem từ 8 đến 10 tranh hoặc 8 đến 10 từ theo một chủ điểm trong vòng khoảng 20 giây. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ. Sau đó giáo viên cất tranh hoặc từ đi, học sinh lên bảng viết lại tên hoặc từ đã xem theo hai nhóm, nhóm nào ghi nhớ nhiều hơn sẽ là nhóm thắng. GỢI Ý 3: REMIND KNOWLEDGE Các hoạt động ở phần này nhằm tạo môi trường thuận lợi cho học sinh vừa nhớ lại kiến thức củ vừa có được tâm lí thoải mái cho bài học mới. . Bingo: Học sinh nhắc lại khoảng 10 đến 15 từ các em đã học và có liên quan đến bài học mới. Giáo viên viết các từ này lên bảng. Mỗi học sinh chọn 9 từ bất kì trên bảng viết vào một bảng có 9 ô. Giáo viên lần lượt đọc các từ nhưng không theo thứ tự. Học sinh đánh dấu vào từ có trong bảng của mình khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào có 3 từ liên tục theo hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ hô to “BINGO” và thắng trò chơi. . Noughts and crosses: Giáo viên giải thích với học sinh rằng trò chơi này cũng giống như trò chơi “ca-rô” ở Việt Nam, nhưng chỉ cần ba ô “o” hoặc “x” trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo là thắng. Giáo viên kẻ 9 ô trên bảng mỗi ô chứa 1 từ hoặc 1 tranh vẽ, học sinh mỗi đội nếu nói được câu chứa từ hoặc tranh ở ô nào thì đội của học sinh đó làm dấu “o” vào ô đó, đội kia tiếp tục nói được câu chứa từ của ô khác và đánh dấu “x” vào ô đó. Đội nào có được 3 dấu “x” hoặc “o” trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ chiến thắng. 7
  7. . Matching: Đây là thủ thuật kết nối giữa hai cột A và cột B. Thủ thuật này có thể dùng nhắc lại nghĩa của một số từ cần thiết hoặc nhắc lại cấu trúc một số câu bằng cách nối một nữa câu với một nữa còn lại. . Crossword puzzle: Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, sử dụng những gợi ý để tìm ra các từ trong ô chử. Gợi ý có thể là tranh vẽ, từ đồng nghĩa, từ tiếng việt, Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác như: What and where, slap the board, rubout and remember, survey, snakes and ladders, true/ false statement, picture drill, ordering, pelmanism, mappled dialogue, gap fill, listen and draw, find someone who, dictation, chain game, để khởi động bài học cho phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm lí của từng khối lớp học. 7.3.4. Áp dụng thực tế : một số hoạt động khởi động trong tiết “speaking” – Tiếng anh 10 ÁP DỤNG 1: UNIT 1: FAMILY LIFE LESSON 4: SPEAKING – Chores I like! Step/ Aims and T’s Activities Ss’ Activities Activity Mode of Interaction 1.Warm - Aim: Make Ss - Ask Ss some questions about the topic: - Listen to the T and -up (7’) get involved in + Do you often do household chores? answer the topic. +In your family, who does the most of Students write housework? down the * Play game “ Remembering” housework - Give rules: Teacher leads + Divide class into groups of 4. to the topic. + Show a short video about housework. + After watching the - Interaction: + Ask Ss to watch the video and video, Ss to discuss in the whole class. remember the activities as much as their group in 1 minute possible without writing down anything. then 1 member of each - Check the answers and find out the group go to the board winner. and write down the - Keys: answers in 2 minutes. 8
  8. + make the bed + water the trees + The group writing + take out the + wash the dishes more right answers will rubbish + feed the dogs be the winner. + vacuum the + mop the floor - Play game floor + iron the clothes + hang up the + cook the meals clothes + sweep the house + do the laundry * Lead in ÁP DỤNG 2: UNIT 3: MUSIC LESSON 4: SPEAKING – Talking about TV shows Warm-up: Matching Step/ Aims and T’s Activities Ss’ Activities Activity Mode of Interaction 1.Warm- - Aim: Make * Matching up (7’) Ss get - Give rules: involved in + Divide class into groups of 4. the topic. + Students look at the pictures and match Students them with the suitable names of TV - Work in group know some shows. - Match the English - Check the answers and find out the pictures with the names of TV winner. names of TV shows - Keys: shows. - Interaction: 1F 2G 3E 4B 5A 6C 7D the whole * Lead in class. 9
  9. ÁP DỤNG 3: UNIT 4: FOR A BETTER COMMUNITY LESSON 4: SPEAKING – Community development 10
  10. Warm-up: slap the board Step/ Aims and T’s Activities Ss’ Activities Activit Mode of y Interaction 1.Warm - Aim: * Slap the board -up (7’) Students know - Give rules: some activities Teacher shows pictures about some for community clothes and shoes on the board and calls 2 developments students go to stand at the first table. - Listen to the - Interaction: Teacher reads one word, students run to teacher and run the whole the board and slap the picture of that to the board and class. words/phrases. slap the picture The winner is the student who slaps the of that board first. words/phrases Then teacher calls other pair. They also listen to teacher and slap the board at the picture of the correct word. * Lead in Tranh áp dụng: > Key: Helping the old Key: Helping the sick/ the ill Key: Directing the traffic Key: Cleaning the street 11
  11. > Key: Helping the sick > Key: Directing the traffic > Key: Cleaning the street 12
  12. > Key: Widening the road > Key: Protecting the environment ÁP DỤNG 4: UNIT 5: INVENTIONS LESSON 4: SPEAKING – Unique inventions Warm-up: networds Step/ Aims and T’s Activities Ss’ Activities Activit Mode of y Interaction 1.Warm - Aim: - Give rules: Work in groups -up (5’) Students ư Teacher divides the . Networds: computer some class into 5 teams. washing machine inventions Each team write the INVENTIONS - Interaction: names of inventions in the whole 2 minute radio air-conditioner class. The winner is the team vacuum cleaner which writes more inventions * Lead in 13
  13. ÁP DỤNG 5: UNIT 8: NEW WAYS TO LEARN LESSON 4: SPEAKING – Go digital Warm –up: crossword (review the words/phrases they’ve learned) Questions: Question 1: Find a word with the following meaning: Producing a successful result. (9 letters) Question 2: Find a word with the following meaning: Easy to carry or move. (8 letters) Question 3: Find a word with the following meaning: A software programme designed to do a particular job. (11 letters) Question 4: Find a phrase (two words) with the following meaning: The ability of a device or programme to understand a human voice. (16 letters) Question 5: Fill the gap with a suitable word. Using devices like smart phones or tablets is a good way to learn English. (10 letters) Question 6: Find a word with the following meaning: Detailed information on how to do or use something. (11 letters) Question 7: Find a word with the following meaning: 14
  14. This is a language used as a language of international communication throughout the world. (7 letters) Question 8: Find a phrase (two words) with the following meaning: A device that stores and plays sound and pictures. (11 letters) Key : 1. effective 5. electronic 2. portable 6. instruction 3. application 7. English 4. voice recognition 8. media player ÁP DỤNG 6: UNIT 9: PRESERVING THE ENVIRONMENT LESSON 4: SPEAKING – Environmental impacts of human activities Warm –up: Jigsaw puzzle Key 15
  15. ÁP DỤNG 7: UNIT 10: ECOTOURISM LESSON 4: SPEAKING – Travel and enjoy Warm –up: Matching Students match the names of activities of ecotourism with the corect pictures 16
  16. Key: 1D 2B 3A 4C 5F 6E B. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh nói chung, cụ thể là tiết Speaking – Tiếng anh 10, nhằm gây hứng thú cho học sinh, xóa bỏ cảm giác nặng nề, nhàm chán, thờ ở của học sinh đối với tiết “speaking” trước đây, giúp học sinh đạt kết quả cao ở bộ môn Tiếng anh Bên cạnh đó tôi còn hi vọng sáng kiến này có thể hữu ích đối với bạn bè đồng nghiệp muốn giao lưu học hỏi, trau dồi kinh nghiệm. 8. Những thông tin cần được bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng những biện pháp đổi mới này một cách hiệu quả, đòi hỏi một số điều kiện cần thiết sau: 1. Thời gian: 9 tháng 2. Đối tượng: toàn bộ tập thể học sinh lớp 10A1 3. Yêu cầu: - Giáo viên chủ nhiệm phải kiên trì, tâm huyết, chủ động, linh hoạt, sáng tạo và tuân theo 8 yêu cầu cơ bản đối với các hoạt động khởi động trong tiết Speaking – Tiếng anh lớp 10 (đã đề cập ở trên) - Học sinh cần tích cực, chủ động, nhiệt tình trong học tập, vượt qua mọi khó khăn trong quá trình thực hiện . - Sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn, với hội cha mẹ học sinh và các tổ chức khác trong nhà trường và ngoài xã hội. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: - Thời gian đầu áp dụng những hoạt động warm-up trong tiết dạy Speaking, nhiều học sinh nhất là học sinh yếu bộ môn Tiếng anh còn có thái độ nhút nhát, thụ động, ỷ lại cho các học sinh khá , giỏi trong nhóm. 17
  17. - Tuy nhiên sau một thời gian kiên trì đổi mới, tôi nhận thấy những thay đổi tích cực trong các giờ dạy Speaking tại lớp 10A1. Cụ thể: + Các tiết học bớt nhàm chán, im lặng, hời hợt mà diễn ra rất sôi nổi. Hầu hết học sinh tham gia rất nhiệt tình, các em đều chờ đợi đến tiết học để được tham gia các trò chơi, xem các video, + Chất lượng học tập bộ môn Tiếng anh trong năm học vừa qua được cải thiện rõ rết rõ rệt, các em phát triển các kỹ năng nghe-nói-đọc-viết; xây dựng kho từ vựng phong phú hơn. + Tôi đã tiến hành khảo sát mức độ yêu thích giờ học Speaking của các em học sinh lớp 10A1 trước và sau khi áp dụng sáng kiến và thu được kết quả như sau: Trước khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy: THÍCH HỌC BÌNH THƯỜNG KHÔNG THÍCH/ NGẠI HỌC SỐ HỌC SINH 10 13 12 PHẦN TRĂM (%) 28,6 37,1 34,3 Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy: THÍCH HỌC BÌNH THƯỜNG KHÔNG THÍCH/ NGẠI HỌC SỐ HỌC SINH 22 8 5 PHẦN TRĂM (%) 62,9 22,9 14,2 Trong quá trình áp dụng, tôi đã chủ động mời đồng nghiệp dự giờ đánh giá và nhận được những phản hồi tích cực. Họ đóng góp cho tôi nhiều hoạt động Warm-up thú vị và hiệu quả khác . Các em học sinh rất hào hứng và thích thú với các tiết học Speaking thuộc chương trình Tiếng anh lớp 10. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân 18
  18. áp dụng sáng kiến 1 10A1 Trường THPT Triệu Thái Các tiết “Speaking” – Tiếng anh 10 Lập Thạch, ngày tháng năm 2020 Lập Thạch, ngày tháng năm 2020 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Cù Thị Thanh Phương 19
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách học sinh Tiếng Anh lớp 10 tập 1+ 2 (hệ 10 năm) – NXB Giáo Dục - Sách giáo viên Tiếng Anh lớp 10 tập 1+ 2 (hệ 10 năm) – NXB Giáo Dục - Một số thông tin trên mạng Internet. - Success in English teaching – Oxford: OUP – Davis, P.Eric Pearse (2000) - Urpenny, wright Andrew( 2002), Five minutes activities, Cambridge University 20