Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Anh lớp 10

doc 18 trang thulinhhd34 9936
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Anh lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tro_choi_trong_day_hoc_tieng_a.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Anh lớp 10

  1. tìm ra một vấn đề trong học tập. Và việc áp dụng các trò chơi trong giảng dạy cũng đã được không ít thầy cô thực hiện. Kể từ năm 2008 Bộ giáo dục đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trên phạm vi cả nước. Từ đó, nhằm xây dựng một bầu không khí vui vẻ trong lớp học, trong công tác giảng dạy nói chung và giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng, các thầy cô đã rất tích cực trong việc kết hợp các trò chơi trong quá trình giảng dạy của mình. Trong chương trình tiếng Anh hiện nay, ngoài việc nắm được các kiến thức ngữ pháp, học sinh còn cần phát triển được các kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết). Việc áp dụng các trò chơi trong dạy học góp phần tạo hứng thú cho học sinh. Các trò chơi ngôn ngữ giúp cho tiết học sinh động hơn, hấp dẫn hơn và thực tế hơn. Đây chính là nền tảng để nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh. 7.2. Cơ sở thực tiễn Giờ học tiếng Anh sẽ khô khan, học sinh cảm thấy mệt mỏi, khó tiếp thu kiến thức nếu giờ học không được tổ chức một cách linh hoạt và sôi động. Vì vậy việc lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ vào giờ học tiếng Anh là rất cần thiết. Các trò chơi được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục đích sẽ thúc đẩy sự tiếp thu của người học, giúp tiết học thành công hơn. Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh rất hứng thú với các trò chơi. Những trò chơi không đơn thuần chỉ mang tính chất giải trí mà nó còn là cơ hội cho các em học sinh được thể hiện khả năng của mình, được giao tiếp, được ôn lại kiến thức đã học mà được mở rộng tri thức. Cũng thông qua các trò chơi này, giáo viên có thể kiểm tra kiến thức của học sinh và truyền tải kiến thức mới một cách tự nhiên, không gò bó, không nặng nề và không gây áp lực cho người học. Tổ chức các trò chơi ghi điểm, phân loại thắng thua giữa các cá nhân, các tổ, nhóm học sinh tạo không khí thi đua lành mạnh, giúp học sinh phát triển kĩ năng làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, nhóm. Cũng từ đó người học có thói quen sử dụng ngoại ngữ một cách tích cực, không sợ hãi, né tránh. Trên thực tế tôi cũng đã áp dụng khá nhiều trò chơi ngôn ngữ trong các tiết học. Các em học sinh rất hứng thú và tích cực với các hoạt động này. Chúng giúp các em dễ học và dễ nhớ kiến thức hơn, từ đó các em hào hứng với môn học hơn. 4
  2. 7.3. Thực trạng và Giải pháp thực hiện. 7.3.1. Thực trạng. Tiếng Anh đã trở thành một môn học chính như các môn văn hóa khác. Tuy nhiên nó vẫn là một môn học khó và không phải học sinh nào cũng có năng khiếu để tiếp thu nó một cách dễ dàng. Đặc biệt là học sinh ở vùng núi, vùng nông thôn, các em không có môi trường giao tiếp tiếng Anh, tỷ lệ học yếu tiếng Anh là rất cao. Theo chương trình sách giáo khoa mới và phương pháp dạy học mới, đã có nhiều học sinh yêu thích môn học nhưng chủ yếu là học sinh khá giỏi. Đối tượng học sinh yếu còn nhiều, các em chưa nắm chắc kiến thức, chưa có phương pháp học phù hợp, học một cách thụ động. Các em ngại thực hành trên lớp, sợ nói tiếng Anh, không làm bài tập về nhà, thụ động, chờ đợi kết quả của bạn mình đưa ra. Thực tế này cho thấy đối tượng học sinh này không yêu thích môn học. Một số học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém, thiếu ý thức học tập, thiếu kiên nhẫn. Nhiều em nhận thức chưa đúng về môn học, chưa hiểu hết tầm quan trọng của môn học trong thời kỳ hội nhập quốc tế chính vì vậy mà các em chưa nghiêm túc và cố gắng trong học tập. Đầu năm học 2018-2019 tôi nhận dạy hai lớp 10A5, và 10A6. Qua thực tế điều tra tôi thu được kết quả như sau: Số Mức độ yêu thích môn tiếng Anh Học lực môn tiếng Anh lượng Rất Bình Ghét/ học Thích Giỏi Khá TB Yếu thích thường sợ sinh được S S S S S S S S điều % % % % % % % % L L L L L L L L tra 24, 57, 18, 21, 65, 12, 82 0 0 20 47 15 0 0 18 54 10 4 3 3 9 9 2 5
  3. 7.3.2. Giải pháp thực hiện Trong qúa trình giảng dạy, tôi luôn cố gắng tìm biện pháp để nâng cao chất lượng môn học, cố gắng lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ trong các tiết học, tạo cho các em không khí thoải mái trong giờ học. Tôi luôn xem đây là phương pháp dạy học mới thay thế cho những phương pháp cũ nhàm chán. Các trò chơi ngôn ngữ thực chất là các cuộc thi giữa các cá nhân, nhóm học sinh, nó đòi hỏi các em phải cạnh tranh, tư duy, đưa ra quyết định. Chính vì vậy nó giúp các em linh hoạt hơn, nỗ lực hơn trong việc vận dụng các kiến thức đã học một cách tự nhiên, không gò bó, không ép buộc. Nó tạo bầu không khí vui vẻ trong lớp học, giúp các em hứng thú học tập hơn. Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học mới này trong quá trình giảng dạy của mình và đã thu được kết quả khả quan. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm này nhằm giúp nâng cao chất lượng môn học, giúp các em học sinh đặc biệt là học sinh lớp 10 hứng thú và say mê học tập với môn học tiếng Anh. MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG TIẾT HỌC Tùy vào từng nội dung, mục đích của bài học, tùy vào từng trình độ của học sinh mà chúng ta áp dụng các trò chơi khác nhau cho từng giai đoạn của tiết học khác nhau. Việc áp dụng linh hoạt các trò chơi này sẽ giúp các em hứng thú học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức, giúp tiết học thành công hơn. Sau đây, tôi xin giới thiệu một số trò chơi cụ thể được áp dụng trong chương trình tiếng Anh lớp 10. a. Car racing (Đua xe): Đây là một trò chơi rất hay và hữu ích, giúp học sinh ôn luyện từ vựng hiệu quả. Giáo viên có thể làm trên bảng hoặc chuẩn bị ở bảng phụ. Kẻ ba đường thẳng để tạo ra hai đường đua song song và chia đường đua thành những ô chữ nhật bằng nhau (Học sinh có thể thực hiện trên giấy nháp) để chơi được lâu tùy theo thời gian cho phép bạn có thể kẻ thêm nhiều đường đua khác nhau. Ví dụ: Sau khi học hết Unit 1: FAMILY LIFE, giáo viên sử dụng trò chơi này để củng cố từ vựng của học sinh. (từ mở đầu là từ vựng trong bài) Ban đầu hai “tay đua” (ví dụ số 1 ghi “homemaker” còn số 2 ghi “wife”) sau đó bốc thăm đi trước sẽ ghi từ có chữ cái đầu của mình là chữ cái cuối của từ của đối thủ, như ví dụ trên nếu II đi trước sẽ ghi từ có chữ “R” ở đầu (ví dụ “rubbish” vào ô tiếp theo của mình vì ở trên từ “homemaker” có chữ cuối là 6
  4. “r”, tương tự đến lượt I đi thì ghi từ “equal” , đến lượt II đi “laudry” (equal – laudry), đến lượt I đi “household” (rubbish – household) lần lượt như vậy trò chơi sẽ tạo thành hai chuỗi dích dắc, đan xen. Cuộc đua sẽ kết thúc khi một tay đua bị “nổ lốp” tức là ghi sai từ, hay hết xăng (không tìm được từ tiếp theo nữa). Trò chơi này giáo viên có thể làm trọng tài, cho điểm và chia lớp thành hai đội đua với nhau hoặc hai cá nhân ở hai bên, hoặc một nam, một nữ. Giáo viên có thể áp dụng trò chơi này khi bắt đầu hoặc kết thúc bài dạy hoặc để củng cố trong các bài ôn tập. Racer homemaker equal household youth egg know study I Racer wife rubbish laudry divide housework groceries washing-up II b. Guessing word (Đoán chữ) Đây là trò chơi giống như trong chương trình “Chiếc nón kỳ diệu” tức là đoán chữ trong ô chữ nhưng hơi khác một chút. Yêu cầu trò chơi này tối thiểu có hai người chơi. Người chủ trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một cái tên hoặc từ theo một chủ đề cho trước rồi viết lên bảng hoặc ra giấy một số ô vuông tương ứng với số chữ cái của cái tên đó hoặc từ đó, người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào đúng vị trí. Ai tìm ra tên thì người đó thắng. Ngược lại sau năm lần đoán sai (Số lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm ra thì người chơi sẽ thua. Có thể hai hay nhiều học sinh làm chủ trò thay nhau. Ai thắng nhiều lần thì sẽ thắng trong cuộc. Ví dụ: Tiết đầu tiên UNIT 7- CULTURAL DIVERSITY Giáo viên làm chủ trò. Giáo viên cho biết ô chữ mà hai học sinh chơi là một ô chữ gồm chín chữ cái, đây là từ thể hiện sự tồn tại của nhiều vật, nhiều yếu tố, nhiều hình thức khác nhau . Giáo viên ghi chín ô chữ lên bảng. 7
  5. Chẳng hạn người chơi I đoán trước là chữ “B” người chủ trò nói là không có chữ “B”, như vậy thì người thứ hai sẽ đến lượt, người thứ II đoán chữ “E” người chủ trò nói có chữ “E” và viết vào đúng vị trí đúng trong ô chữ. E Người II lại được tiếp tục đoán, nếu đoán đúng người chủ trò sẽ làm như trên, nếu đoán sai thì người I lại được đoán. Cứ như thế cho đến khi tìm ra từ. Trong trường hợp một trong hai người chơi đã biết chắc chắn đó là từ gì thì có thể nói với người chủ trò ngay và giành chiến thắng. Còn nếu đoán sai cả từ sẽ bị loại khỏi cuộc chơi và người còn lại sẽ tiếp tục đoán. Nếu như cả hai cùng không đoán ra thì sẽ nhờ “cổ động viên” đoán ra từ đó. Đây là một trò chơi rất vui và bổ ích, học sinh sẽ rất thích thú vì nó vừa gần gũi với các em vừa phát huy khả năng tư duy của chúng. c. Slap the board (Vỗ bảng) Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần luyện âm). Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu hai nhóm đứng cách bảng một khoảng bằng nhau. Giáo viên đọc to từ tiếng Anh bất kỳ trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng). Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ được đọc. Đội nào có nhiều người vỗ được vào từ được gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc. Ví dụ: Kiểm tra từ vựng UNIT 9- PRESERVING THE ENVIRONMENT preserve pollute protect forest global waring deforest contaminate deplete confuse fossil fuel [ d. Kim’s game Chia lớp ra thành các nhóm. Cho học sinh xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc các từ trong một khoảng thời gian ngắn. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ. Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi. Gọi đại diện các nhóm lên 8
  6. bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều nhất thì thắng. Ví dụ: Để warm up phần SPEAKING của UNIT 5- INVENTIONS, cho học sinh quan sát hình ảnh về các phát minh hiện đại. Sau đó cất hình ảnh đi và yêu cầu học sinh nhắc lại tên các phát minh vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều hơn sẽ thắng cuộc. e. Chinese whisper Trò chơi này giúp giáo viên kiểm tra các mẫu câu, giúp rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học sinh. Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2 em đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng. 9
  7. Bạn cuối hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của mình. Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại. Trò chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần kiểm tra hoặc hết thời gian mà giáo viên quy định thì trò chơi dừng lại. Giáo viên tổng kết điểm và thông báo nhóm thắng cuộc. Ví dụ: Để ôn về thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn với WHEN và WHILE trong phần LANGUAGE của unit 4- FOR A BETTER COMMUNITY, cho các em thực hành đọc các câu có sử dụng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn với WHEN và WHILE. We were walking in the park when it started to rain. While I was talking to a friend, the teacher asked me a question. f. Bingo Chuẩn bị các tấm card, mỗi tấm gồm các từ thuộc chủ đề bài học và vị trí các từ được xáo trộn khác nhau ở mỗi tấm. Phát cho mỗi học sinh một tấm. Giáo viên đọc to từng từ một (tránh đọc nhầm lại từ đã đọc). Học sinh nghe và đánh dấu chéo vào các ô. Em học sinh đầu tiên nào hoàn thành được một hàng ngang hay một hàng dọc trên ô chữ sẽ hô to “Bingo”. Em học sinh đó sẽ đọc lại các từ trong hàng dưới sự giám sát của giáo viên và sau đó em được tuyên bố là người thắng cuộc. Ví dụ: Kiểm tra từ vựng sau unit 3- MUSIC. BINGO fan contest idol pop clip talent single release platinum post solo Star concert album audience judge 10
  8. g. Hot seat (Ghế nóng): Trò chơi này để giúp học sinh ôn từ và khuấy động không khí (warm - up). Lớp học được chia làm hai đội. Mỗi đội cử một bạn lên bảng, ngồi lên một chiếc ghế quay lưng với cả lớp. Các bạn còn lại trong đội cố gắng diễn tả từ vựng bằng cách diễn giải, ví dụ để thi xem ai đoán ra nhanh hơn. Việc mỗi đội cố gắng diễn tả từ vựng khiến không khí trở nên thực sự sôi động. Ví dụ: Để khởi động cho phần SPEAKING unit 2 YOUR BODY AND YOU, tôi chia lớp làm hai đội. Mỗi đội cử một bạn lên bảng, ngồi lên một chiếc ghế quay lưng với cả lớp. Các bạn còn lại trong đội cố gắng diễn tả từ vựng về tên các các bộ phận trên cơ thế con người. Đội nào đoán được nhiều hơn sẽ thắng cuộc. head heart stomach leg arm lung eye back knee shoulder ear hand h. Noughts and Crosses: Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa 1 từ. Chia học sinh thành 2 nhóm, một nhóm là Noughts (0) và một nhóm là Crosses (X). Hai nhóm lần lượt chọn từ trong các ô và đặt câu với từ đó. Nhóm nào đặt được một câu đúng sẽ được một “0” hoặc một “X”. Nhóm nào có ba “0” hoặc ba “X” trên một hang ngang, dọc, hoặc chéo sẽ thắng cuộc. Ví dụ: Để kiểm tra các modal verbs trong phần LANGUAGE unit 6- GENDER EQUALITY can May will should Must needn’t have to Need mustn’t i. Simon says (Nói theo mệnh lệnh) Đây là trò chơi mà học sinh phải làm theo mệnh lệnh của giáo viên. Chỉ cần một vài phút để thực hiện trò chơi này vì rất đơn giản. Trò chơi này phát triển kỹ năng nghe (listening skill) của học sinh và tạo sự chú ý, lôi cuốn học sinh vào bài học mới. 11
  9. Ví dụ: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra các về các bộ phận cơ thể người trong unit 2- YOUR BODY AND YOU. Giáo viên đóng vai Simon đọc các các bộ phận trên cơ thể người . Học sinh chỉ chỉ vào những bộ phận trên cơ thể các em khi trong câu có cụm từ “Simon says”. Giáo viên có thể làm trái với bộ phận mình chỉ để đánh lạc hướng học trò tạo thêm không khí vui vẻ. Học sinh nào mắc lỗi sẽ bị phạt theo yêu cầu của cả lớp. T (teacher): (nói với cả lớp) “Simon says, head” S (student): Cả lớp chỉ vào đầu mình T: “Simon says, shoulder” S: Cả lớp chỉ vào vai mình T: “Simon says, back” S: Cả lớp chỉ vào lưng mình T: “Simon says, nose” S: Cả lớp chỉ vào mũi mình T: Không nói “Simon says” mà chỉ nói “knee” S: Cả lớp không chỉ vào gối mình vì giáo viên không nói “Simon says” Giáo viên có thể sử dụng các mệnh lệnh mà học sinh đã biết. Khi nói mệnh lệnh giáo viên nên nói thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn và buộc học sinh phải chú ý và phản xạ nhanh hơn. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi khi bắt đầu bài học. j. Running dictation Trò chơi này để giúp học sinh ôn từ, ngữ pháp hoặc khuấy động không khí (warm - up). Lớp học được chia làm bốn đội. Mỗi đội cử một bạn làm thư kí ghi chép lại những gì các thành viên khác đọc và nhớ được. Các bạn còn lại trong đội lần lượt chạy đến chỗ handouts mà thầy cô đã chuẩn bị sẵn cố gắng đọc câu, nhớ và về đọc lại cho thư kí của nhóm mình ghi lại. Sau thời gian cho phép đội nào viết đúng được nhiều hơn sẽ là đội thắng cuộc. Ví dụ: Để ôn tập về câu điều kiện loại 2 trong unit 10 ECOTOURISM, tôi cho các em đọc, nhớ và các câu sử dụng công thức câu điều kiện loại 2. 1. If Victor could speak English, he could get a good job. 12
  10. 2. If Nancy lived near the park, she would/could go running there every morning. 3. If Nam could swim, he would/could go to the swimming pool alone. 4. If Tom had a passport, he would/could travel abroad. 5. If there weren’t so many tourists visiting the national parks, the environment there would not be badly polluted. 6. If tourists don’t throw litter in the river, the water would not be polluted. 7. If these students worked hard, they would pass the exam. 8. If Hoa didn’t have so much homework, she would/could go out with her friends tonight. k. Word Jungle : Bài tập tìm từ trong ô vuông. Yêu cầu các em tìm những từ đã học (theo hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo). Bằng cách này các em có thể ôn lại các từ đã học hoặc làm quen với một số từ mới thông qua trò chơi. Có thể áp dụng trò chơi này trong phần Warm-up hoặc kiểm tra từ vựng của bài cũ. Ví dụ: Unit 8: NEW WAYS TO LEARN – language tôi cho các em chơi bài tập tìm từ sau theo từng nhóm 4 hoặc 6 em học sinh. Khi thực hiện dạng bài tập này, giáo viên nên hạn chế chủ đề cho học sinh vì thật ra ngôn ngữ rất rộng lớn và bao la. Để cho lớp học thêm sinh động và khuyến khích các em học tập, giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm và có 13
  11. thể khen thưởng cho nhóm tìm được nhiều từ nhất trong khoảng thời gian nhanh nhất. l. Find someone who wrote it Trò chơi này để giúp học sinh ôn ngữ pháp hoặc học một kiến thức ngữ pháp mới. Giáo viên viết một câu gợi ý trên bảng rồi yêu cầu học sinh viết tương tự vào mảnh giấy của mình, giữ bí mật câu mình viết, gấp mảnh giấy của mình nộp lại cho giáo viên. Sau đó các em sẽ nhúp một mảnh giấy bất kì, đi xung quanh và tìm ra ai là người viết câu đó bằng cách đặt câu hỏi theo cấu trúc ngữ pháp. (Thường là câu hỏi yes/no question) Ví dụ: Để ôn tập về thì tương lai trong unit 2 – YOUR BODY AND YOU, giáo viên viết mẫu “I’m going to . this weekend ”, học sinh viết câu theo mẫu, nộp lại cho giáo viên. Sau đó các em sẽ nhúp một mảnh giấy bất kì, đi xung quanh và tìm ra ai là người viết câu đó bằng cách đặt câu hỏi theo cấu trúc “Are you going .?” Trên đây chỉ là 1 số ví dụ trong nhiều bài mà tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy của mình. Cũng xin lưu ý không chỉ giáo viên đứng ra tổ chức các trò chơi mà cũng nên hướng dẫn và giám sát cho học sinh tự tham gia tổ chức trò chơi, tự tìm câu hỏi, câu trả lời trong mỗi trò chơi đó. Đa số các em học sinh đều rất hăng hái, nhiệt tình, tích cực, sôi nổi tham gia. - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng không chỉ là kết quả học tập của học sinh mà còn góp phần hình thành nhân cách, năng lực của các em sau này. Với việc sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh lớp 10 tôi đã dạy thử nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình và nhận thấy với việc sử dụng trò chơi trong dạy học này rất hiệu quả, nó không chỉ nên áp dụng với môn tiếng Anh mà còn có thể áp dụng với các môn học khác. 14
  12. Tuy nhiên vì thời lượng tiết học có hạn và ở một số bài, một số mục trong sách giáo khoa không thể lúc nào cũng sử dụng trò chơi nên trong quá trình soạn giảng giáo viên cần bổ sung, kết hợp nhiều hình thức giảng dạy cùng với các phương tiện trực quan khác một cách chọn lọc, sáng tạo và tùy từng đối tượng học sinh để áp dụng linh hoạt, góp phần nâng cao kết quả học tập của người học 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Phải phù hợp với trình độ của học sinh: Nội dung mang tính chất kích thích, thách đố, ganh đua. - Phục vụ trực tiếp cho bài giảng, cho chương trình học. - Câu hỏi và trò chơi phải ngắn, gọn, dễ hiểu. * Nguyên tắc: Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối quan hệ giữa trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm, phản tác dụng; trò chơi bao giờ cũng kết thúc bằng thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử phạt nhẹ nhàng cho vui (dí dỏm, tế nhị). * Thời gian vận dụng các trò chơi. - Sử dụng ngay trong giờ giảng, có thể dùng trong khâu kiểm tra bài cũ, chuẩn bị bài mới, trong quá trình giảng bài và trong khâu củng cố, ôn tập. Cũng có thể sử dụng trong bài ôn tập, kiểm tra sau mỗi phần, bài quan trọng. * Một số phương tiện, đồ dùng cần thiết trong việc tổ chức trò chơi. - Phiếu học tập có ghi sẵn câu hỏi - Tranh ảnh, video - Ngoài ra, có giáo án điện tử và phòng học bộ môn có máy chiếu 10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: * Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi: 15
  13. Số Mức độ yêu thích môn tiếng Anh Học lực môn tiếng Anh lượng Rất Bình Ghét/ học Thích Giỏi Khá TB Yếu thích thường sợ sinh được S S S S S S S S điều % % % % % % % % L L L L L L L L tra 45, 51, 3, 57, 82 3 3,7 37 42 0 0 3 32 39 47 0 0 1 2 7 3 Như vậy, khi học theo cách tổ chức các trò chơi số học sinh khá giỏi và thích học tăng lên. Không còn học sinh sợ học môn tiếng Anh nữa. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Theo cách nhận xét, đánh giá của các thầy cô cùng bộ môn trong và ngoài trường, với cách sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Anh lớp 10, học sinh có hứng thú và chú ý học bài hơn, kết quả học tập cao hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử: Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá áp dụng sáng kiến nhân 1 Lớp 10A5 Trường Trung học phổ Tham gia các trò chơi trong thông Triệu Thái việc học môn tiếng Anh lớp 10 2 Lớp 10A6 Trường Trung học phổ Tham gia các trò chơi trong thông Triệu Thái việc học môn tiếng Anh lớp 10 Lập Thạch, ngày tháng 02 năm 2020. Lập Thạch, ngày tháng 02 năm 2020. Lập Thạch, ngày 01 tháng 02 năm 2020. Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Hoa 16
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách bài tập và sách giáo viên tiếng Anh lớp 10– NXB Giáo dục Việt Nam – năm 2015 2. Sách "Để học tốt tiếng Anh 10" – NXB Giáo dục 3. Một số tư liệu khác trên mạng 17