Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giải bài toán Hóa học Lớp 9

pdf 19 trang binhlieuqn2 07/03/2022 5602
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giải bài toán Hóa học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_giai_bai_toan_hoa_h.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giải bài toán Hóa học Lớp 9

  1. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 toán liên quan đến môn hóa học, tạo điều kiện giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và tránh sai sót. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1 Một số dạng bài toán hóa 9 : Do công việc nên thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu một số dạng bài toán hóa học 9 sau: - Bài toán xác định công thức của hợp chất vô cơ. - Bài toán tính theo phương trình hóa học khi biết 2 chất phản ứng. - Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối - Bài toán xác định thành phần hỗn hợp. - Bài toán về CO2 tác dụng với kiềm. Đối với từng thể loại thì có những cách giải riêng, chính vì vậy cũng có những sai sót riêng như: kĩ năng thực hiện các phép tính, không nhớ kiến thức cơ bản, ngộ nhận khi vận dụng các quy tắc, tính chất Tôi xin thông qua một số bài tập của một số dạng để chúng ta cùng xem xét. 1. Xác định công thức của hợp chất vô cơ.  Dạng 1: Lập CTHH của oxit sắt. *Phương pháp: - Đặt công thức của oxit sắt là FexOy x x 2 - Dựa vào dữ kiện của đề bài ta đưa về tỉ số . Thí dụ : = Fe O , y y 3 2 3 - Khi giải toán ta cần phải chú ý sắt chỉ có 3 oxit sau: FeO, Fe2O3, Fe3O4. Thí dụ 1: Một oxit sắt có thành phần phần trăm về khối lượng sắt trong oxit là 70%. Tìm công thức của oxit sắt. Hướng dẫn giải Đặt công thức của oxit sắt là FexOy 56x 70 %Fe = = = 0,7 56x 16y 100 x 11,2 2 16,8x = 11,2y = = x = 2, y = 3 y 16,8 3 Công thức của oxit sắt là Fe2O3. Trang 5
  2. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Thí dụ 2: Xác định công thức của hai oxit sắt A. Biết rằng 23,2 gam A tan tan vừa đủ trong 0,8 lít HCl 1M. Hướng dẫn giải nHCl = 1.0,8 = 0,8 (mol) Đặt công thức của oxit sắt là FexOy PTHH: FexOy + 2yHCl xFeCl2y/x + yH2O 0,8 mol:  0,8 2y 23,2 MFexOy = 56x + 16y = 0,8 = 58y 2y x 42 3 56x = 42y = = x = 3, y = 4 y 56 4 Công thức của oxit sắt là Fe2O3.  Dạng 2: Lập CTHH dựa vào phương trình hóa học (PTHH). *Phương pháp: - Phân tích đề chính xác và khoa học. - Quy đổi các dữ kiện ra số mol (nếu được) - Viết phương trình hóa học - Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố. Thí dụ 1: Cho 2,4 gam kim loại R hoá trị II tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư thấy giải phóng 2,24lít H2 (đktc). Hãy xác định kim loại M. Hướng dẫn giải nH2 = 2,24 : 22,4 = 0,1mol PTHH: R + H2SO4 RSO4 + H2 mol: 0,1  0,1 m 2,4 M = = = 24 g. Vậy R là kim loại Magie (Mg). R n 0,1 Thí dụ 2: Hoà tan hoàn toàn một oxit kim loại R có hoá trị II tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 15,8% thu được muối có nồng độ 18,21%. Xác định kim loại R? Hướng dẫn giải Trang 6
  3. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Vì R có hóa trị II nên oxit của R có dạng: RO ; gọi x là số mol của RO PTHH: RO + H2SO4 RSO4 + H2O mol: x x x 98.x.100 m = = 620,25x dd H2SO4 15,8 mRSO4 = (MR + 96).x mdd sau phản ứng = mRO + mdd H2SO4 = (MR + 16).x + 620,25.x = (MR + 636,25).x (MR 96).x 18,21 C% dd RSO4 = = (M R 636,25).x 100 MR = 24g. Vậy kim loại R là magie (Mg) 2. Bài toán tính theo phương trình hóa học khi biết 2 chất phản ứng. * Phương pháp: - Chuyển đổi các lượng chất đã cho ra số mol. - Viết phương trình hóa học: A + B C + D Số mol chất A (theo đề bài) Số mol chất B (theo đề bài) - Lập tỉ số: và Hệ số chất A (theo phương trình) Hệ số chất B(theo phương trình) So sánh hai tỉ số này, số nào lớn hơn thì chất đó dư, chất kia phản ứng hết. Tính toán (theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết. Thí dụ 1: Hoà tan 2,4 g CuO trong 200 gam dung dịch HNO3 15,75%. Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc. Hướng dẫn giải nCuO = 2,4 : 80 = 0,03 (mol) 15,75.200 m = = 31,5 (g) HNO3 100 nHNO3 = 31,5 : 63 = 0,5 (mol) PTHH: CuO + 2HNO3  Cu(NO3)2 + H2O mol ban đầu: 0,03 0,5 mol ban đầu : 0,03 0,06 0,03 0,03 0,5 Lập tỉ số: < HNO dư, CuO hết ta tính theo CuO. 1 2 3 Các chất sau khi phản ứng kết thúc gồm: Cu(NO3)2 và HNO3 còn dư Trang 7
  4. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 mCu(NO3)2 = 0,03 . 188 = 5,64(g) mHNO3dư = (0,5- 0,06).63 = 27,72(g) mdd sau phản ứng = mCuO + mdd HNO3 = 2,4 + 200 = 202,4(g) 5,64 C% = .100% = 2,78% ddCu(NO3)2 202,4 27,72 C% = .100% = 13,7% ddHNO3 dư 202,4 Thí dụ 2: Cho 10g CaCO3 tác dụng với 150 ml dung dịch HCl 2M (D=1,2g/ml) thu được 2,24 (l) khí x (đktc) và một dung dịch A. Cho khí x hấp thụ hết vào trong 100ml dung dịch NaOH để tạo ra một muối NaHCO3. Tính C% các chất trong dung dịch A. Hướng dẫn giải nCaCO3 = 10 : 100 = 0,1 (mol) nHCl = CM.V = 2. 0,15 = 0,3 (mol) a) PTHH: CaCO3 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2 mol ban đầu: 0,1 0,3 mol phản ứng: 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,3 Lập tỉ số: < HCl dư, CaO hết ta tính theo CaCO . 1 2 3 3 Vậy dung dịch A gồm: CaCl2 và HCl còn dư, khí x là CO2 mCaCl2 = 0,1 . 111 = 11,1(g) mHCl dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 (g) mdd sau phản ứng = mCaCO3 + mdd HCl - mCO2 = 10 + (1,2.150) – (0,1.44) = 185,6(g) 3,65 C% = .100% = 1,97% dd HCl dư 185,6 11,1 C% = .100% = 5,98% ddCaCl2 185,6 3. Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối. *Phương pháp - Nhớ dãy hoạt động hóa học của kim loại. K Ba Ca Na Mg Al Mn Zn Cr Fe Ni Sn Pb (H) Cu Ag Au Trang 8
  5. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 - Khi cho nhiều kim loại tác dụng với dung dịch muối, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh ưu tiên tác dụng trước. - Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại tăng lên thì: mthanh kim loại tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra - Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại giảm xuống: m thanh kim loại giảm = mkim loại tan ra – mkim loại bám vào - Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng lấy thanh kim loại ra và khối lượng dung dịch muối tăng lên thì: mdung dịch muối tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra. - Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau một thời gian phản ứng lấy thanh kim loại ra và khối lượng dung dịch muối giảm xuống thì: mdung dịch muối tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra *Chú ý: Bài toán chỉ đúng với giả thiết là kim loại sinh ra bám bám hoàn toàn vào kim loại đem thanh gia phản ứng. Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau khi phản ứng kết thúc”, “phản ứng xảy ra hoàn toàn”, thì sau phản ứng có một chất hết và một chất dư (thường là muối hết). Nếu bài toán dùng câu văn như: “kim loại không tan thêm được nữa” thì chứng tỏ muối phản ứng hết, kim loại dư. Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau một thời gian” thì cả kim loại và muối đều dư. Thí dụ 1: Nhúng một lá Zn vào dung dịch FeSO4. Sau một thời gian lấy lá Zn ra khỏi dung dịch thì thấy khối lượng dung dịch tăng lên 1,8 gam. Tính khối lượng Zn phản ứng. Hướng dẫn giải Gọi x là số mol Zn tham gia phản ứng PTHH: Zn + FeSO4 ZnSO4 + Fe mol: x x mdd giảm = 65.x – 56.x = 1,8 x = 0,2 mZn phản ứng = 0,2.65 = 13 (g) Trang 9
  6. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Thí dụ 2: Cho một đinh sắt có khối lượng là m (g) vào 100 ml dung dịch CuSO4 0,2M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lấy đinh sắt ra rửa nhẹ, sấy khô và đem cân thì thấy khối lượng đinh sắt tăng lên 5%. Tính m. Hướng dẫn giải nCuSO4 = 0,1.0,2 = 0,02 (mol) PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu mol: 0,02  0,02 0,02 5.m m = 64.0,02 – 56.0,02 = m = 3,2 (g) tăng 100 4. Bài toán xác định thành phần hỗn hợp. *Phương pháp - Qui đổi các dữ kiện về số mol. - Phân tích đề bài một cách khoa học xem trong hỗn hợp chất nào phản ứng, chất nào không phản ứng hay cả hỗn hợp đều tham gia phản ứng. - Đặt ẩn số cho các chất phản ứng (thường là số mol) và viết các PTHH. - Dựa vào PTHH và dữ kiện đề bài để lập hệ phương trình (nếu cần thiết). - Tính thành phần của hỗn hợp theo công thức: m A %Atrong hỗn hợp = .100% mhh Thí dụ 1: Cho 10,5g hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc). Tính thành phần % về lượng các chất trong hỗn hợp kim loại. Hướng dẫn giải = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol) nH2 Cu không tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng PTHH: Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 mol: 0,1  0,1 mZn = 0,1.65 = 6,5 (g) mCu = 10,5 – 6,5 = 4 (g) 6,5 %Zn = .100 % = 61,9% %Cu = 100% - 61,9% = 38,1% 10,5 Trang 10
  7. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Thí dụ 2: Cho 3,15 gam hai kim loại vụn nguyên chất gỗm Al và Mg tác dụng hết với H2SO4 loãng thì thu được 3,36 lít một chất khí (đktc). Xác định thành phần % mỗi kim loại trong hỗn hợp. Hướng dẫn giải = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol) nH2 Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg và Al 24x + 27y = 3,15 (*) PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2 (1) mol: x x 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 (2) mol: y 1,5y Theo (1), (2): nH2 = x + 1,5y = 0,15 ( ) Giải (*), ( ) ta được: x = 0,075 ; y = 0,05 mMg = 0,075.24 = 1,8 (g) mZn = 0,05.27 = 1,35 (g) 1,8 %Mg = .100% = 57,14 % %Al = 100% - 57,14% = 42,86 % 3,15 5. Bài toán về CO2 tác dụng với kiềm.  Dạng 1: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch NaOH (hoặc KOH) *Phương pháp: Các phương trình hóa học: NaOH + CO2 NaHCO3 (1) 2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O (2) - Dựa vào dữ kiện đề bài tìm số mol của CO2 và số mol của NaOH. n - Lập tỉ số: T NaOH n CO2 - Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau: Nếu T 1 thì chỉ tạo NaHCO3, khí CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol NaOH chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ. Nếu T 2 thì chỉ tạo Na2CO3, NaOH còn dư và ta tính toán dựa vào số mol CO2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ. Trang 11
  8. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Nếu 1 T 2 thì tạo NaHCO3 và Na2CO3 phản ứng xảy ra theo hai phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối NaHCO3 và n x y CO2 Na2CO3. Ta lập hệ x, y. n NaOH x 2y Thí dụ 1: Cho 2,24 lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 1,5 M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng. Hướng dẫn giải nSO2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol) nNaOH = 0,15.1,5 = 0,225 (mol) 0,225 T = = 2,25 > 2. Vậy sản phẩm chỉ tạo muối Na CO và NaOH còn dư. 0,1 2 3 PTTH: 2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O mol ban đầu: 0,225 0,1 mol phản ứng: 0,2  0,1 0,1 mNa2CO3 = 0,1.106 = 10,6 (g) ; mNaOH dư = (0,225 – 0,2).40 = 1 (g) Thí dụ 2: Cho 4, 84 gam CO2 đi qua dung dịch NaOH sinh ra 11,44 gam hỗn hợp 2 muối Na2CO3 và NaHCO3. Hãy xác định số gam mỗi muối trong hỗn hợp. Hướng dẫn giải nCO2 = 4,84 : 44 = 0,11 (mol) Gọi x, y lần lượt là số mol của NaHCO3 và Na2CO3 84x + 106y = 11,44 (*) PTHH: NaOH + CO2 NaHCO3 (1) mol: x  x 2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O (2) mol: y  y Theo (1), (2) ta có: nCO2 = x + y = 0,11 ( ) Giải (*), ( ) ta được: x = 0,01 ; y = 0,1 mNaHCO3 = 0,01.84 = 0,84 (g) mNa2CO3 = 0,1.106 = 10,6 (g)  Dạng 2: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 [hoặc Ba(OH)2] * Nếu biết n và n CO2 Ca(OH)2 Phương pháp: Trang 12
  9. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Các phương trình hóa học: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (1) 2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 (2) - Dựa vào dữ kiện của đề bài ta tìm số mol của CO2 và Ca(OH)2. n CO - Lập tỉ số: T 2 n Ca(OH) 2 - Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau: Nếu T 1 thì chỉ tạo CaCO3, khí Ca(OH)2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol CO2 chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ. Nếu T 2 thì chỉ tạo Ca(HCO3)2, CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol Ca(OH)2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ. Nếu 1 T 2 thì tạo CaCO3 và Ca(HCO3)2 phản ứng xảy ra theo hai phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối CaCO3 và n x y Ca(OH)2 Ca(HCO3)2. Ta lập hệ x, y. n x 2y CO2 *Nếu biết n và n . Tìm thể tích CO (đktc) Ca(OH)2 CaCO3 2 Nếu n n thì bài toán luôn có 2 trường hợp: Ca(OH)2 CaCO3 . Trường hợp 1: CO2 thiếu. Ta dựa vào số mol của CaCO3 để tính số mol của CO2 phản ứng. Từ đó suy ra thể tích khí CO2. PTHH: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Ta có: n = n V CaCO3 CO2 CO2 . Trường hợp 2: CO2 dư. Trước tiên CO2 tác dụng hết với Ca(OH)2 tạo muối CaCO3. Ta dựa vào số mol Ca(OH)2 để tính số mol CaCO3. PTHH: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (*) mol: n n n Ca(OH)2  Ca(OH)2 Ca(OH)2 Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần. Vậy lượng CaCO3 bị hòa tan là n = n n CaCO3 hòa tan CaCO3( *)– CaCO3 đề bài PTHH: CO2dư + H2O + CaCO3 Ca(HCO3)2 ( ) Trang 13
  10. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 mol: nCaCO3 hòa tan  nCaCO3 hòa tan Theo (*), ( ) ta có : n = 2n n V CO2 Ca(OH)2 – CaCO3 đề bài CO2 Thí dụ 1: Dẫn 1,12 lít khí SO2 (đktc) đi qua 400 ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng. Hướng dẫn giải 1,12 n = = 0,05 (mol) n = 0,4.0,1 = 0,04 (mol) SO2 22,4 Ca(OH)2 nSO 0,05 T = 2 = = 1,25 Tạo 2 muối CaSO và Ca(HSO ) n 0,04 3 3 2 Ca(OH)2 Gọi x, y lần lượt là số mol của CaSO3 và Ca(HSO3)2 PTHH: Ca(OH)2 + SO2 CaSO3 + H2O mol: x x x Ca(OH)2 + 2SO2 Ca(HSO3)2 mol: y 2y y Ta có: n = x + y = 0,04 (1) Ca(OH)2 n = x + 2y = 0,05 (2) SO2 Giải (1), (2): x = 0,03 ; y = 0,01 m = 0,03.120 = 3,6 (g) m = 0,01.202 = 2,02 (g) CaSO3 Ca(HSO3)2 Thí dụ 2: Sục khí CO2 ở (đktc) vào 200ml dung dịch Ca(OH)2 1M thì thu được 15 gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2 tham gia phản ứng. Hướng dẫn giải nCa(OH)2 = 0,2.1 = 0,2 (mol) nCaCO3 = 15 : 100 = 0,15 (mol) Có 2 trường hợp: - Trường hợp 1: CO2 thiếu PTHH: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O mol: 0,15  0,15 VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 (l) - Trường hợp 2: CO2 dư CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (1) Trang 14
  11. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 mol: 0,2  0,2 0,2 Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần: nCaCO3 tan= 0,2 – 0,15 = 0,05 mol 2CO2 dư + CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2 (2) mol: 0,1  0,05 Theo (1), (2): n CO2 = 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol) VCO2 = 0,0,3.22,4 = 6,72 (l) Các biện pháp cụ thể của giáo viên và học sinh 1. Đối với Giáo viên Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học. Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng học sinh. Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là nhiều nhất, có hiệu quả nhất cho học và học sinh dễ hiểu nhất. Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung bình, yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi 2. Đối với Học sinh  Về kiến thức Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất. Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên. Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.  Về kĩ năng Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán. Bài tập hoá học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh. Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học. Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh.  Về thái độ Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rỏ vấn đề. Trang 15
  12. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học. IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI. Tôi đã áp dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 này vào trong giảng dạy học sinh lớp 9 năm học 2009 – 2010, tôi thấy đa số học sinh đã nắm được các phương pháp cơ bản để giải bài toán hóa học 9. Phần lớn học sinh trở nên tự tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải bài toán hóa học 9, việc giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa và bài tập trong các sách tham khảo đã không còn là sự khó khăn như lúc trước nữa. Từ đó chất lượng của bộ môn hóa ngày càng có chuyển biến tốt và đã đạt được thành tích tốt trong các năm học qua: 1. Kết quả giảng dạy cuối năm : Xếp loại Lớp TB trở lên Giỏi Khá TB Yếu, kém 9A(28) 3=10,71% 12=42,88% 9=32,14% 4=14,29% 24=85,71% 9B(26) 2=7,69 % 10=38,46% 8=30,77% 6=23,08% 20=76,92% Tổng(54) 5 =9,26% 22=40,74% 17=31,48% 10=18,52% 44=68,75 % Với những gì tôi trình bày trên đây thật chưa hết những gì mà người giáo viên thực hiện trong quá trình giảng dạy đối với các em học sinh, nhưng đó là những việc tôi đã thường xuyên làm để giúp đỡ các em tránh được những sai lầm khi giải bài toán trong môn hóa học . Kết quả kiểm tra định kì cũng như kiểm tra chất lượng có khả quan hơn, các em giải toán phạm sai lầm giảm đi nhiều, học sinh có định hướng rõ ràng khi giải một bài toán, học sinh được rèn luyện phương pháp suy nghĩ lựa chọn, Trang 16
  13. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 tính linh hoạt sáng tao, hạn chế sai sót, học sinh được giáo dục và bồi dưỡng tính kỉ luật trận tự biết tôn trọng những quy tắc đã định 2. Kết luận : Trên đây là một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 với mục tiêu nhằm tạo sự thuận lợi cho học sinh trong việc làm bài toán hóa học. Chúng ta đã biết trong dạy học không có PPDH nào là vạn năng, chỉ có trình độ và năng lực của người giáo viên làm chủ được kiến thức, tường minh được kế hoạch dạy học, hiểu rõ nhu cầu và khả năng học sinh để đưa những bài tập và những phương pháp thật phù hợp với từng đối tượng. Có như vậy thì việc hiểu kiến thức, vận dụng kiến thức của học sinh mới đạt được hiệu quả cao và từ đó chất lượng mới ngày được nâng cao. Chính vì vậy chúng tôi nghĩ rằng để dạy để dạy học sinh làm tốt bài tập môn hóa học nói riêng và các môn khác nói chung, người giáo viên phải không ngừng học tập, trau dồi chuyên môn. Đặc biệt là ở cấp học THCS, chúng ta cần tích cực đổi mới PPDH, bắt đầu từ việc đổi mới cách soạn bài, cách tổ chức học sinh hoạt động, sử dụng các phương pháp phù hợp với từng loại bài tập, phù hợp với từng tâm lí học sinh. Với việc giải bài toán hóa học, đều quan trọng là giáo viên phải tạo cho học sinh sự hứng thú, và để làm được việc đó người giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học. 3. Bài học kinh nghiệm : Để sử dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học có hiệu quả, người giáo viên cần phải: Giáo viên phải rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh. Nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện. Tìm hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của vấn đề. Nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chỉnh sửa kịp thời những học sinh làm sai bài toán và đưa ra nguyên nhân mà học sinh đã làm sai để rút kinh nghiệm. Phải cần chú ý và quan tâm đến những học sinh trung bình, yếu. 4. Ý kiến nghị. Trang 17
  14. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 Để cho học sinh học tập có kết quả cao, tôi có một số ý kiến đề xuất sau: - Giáo viên phải nghiên cứu sâu sắc rõ ràng về nội dung bài dạy, tìm hiểu phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch giảng dạy thích hợp, từ đó dự kiến những việc cần hướng dẫn học sinh. - Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh có thói quen chuẩn bị sách vở đồ dùng học tập, nếu bài tập về nhà chưa giải được phải hỏi bạn và phải báo cáo với thầy trước khi vào lớp. Khi giảng bài giáo viên đặt câu hỏi cần phù hợp với từng đối tượng học sinh, câu hỏi phải ngắn gọn dễ hiểu và câu hỏi đó phải trực tiếp giải quyết vấn đề cả lớp đang nghiên cứu. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng. Trên đây là một vài biện pháp của tôi nhằm giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi giải quyết các bài toán trong môn hóa học 9. Rất mong được sự thông cảm góp ý của cấp trên và các bạn đồng nghiệp. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Đây chính là kinh nghiệm giảng dạy môn hóa học lớp 9 trong những năm học vừa qua của cá nhân tôi. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN . . Vũ Thị Chi Trang 18
  15. Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO  1_ Hệ thống kiến thức hóa học và rèn luyện giải bài tập hóa học 8 tác giả Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2009. 2_ 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao hóa học 9 tác giả Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2008. 3_ Sách bài tập hóa học 9 tác giải Lê Xuân Trọng NXB giáo dục năm 2007. 4_ Kiến thức cơ bản và hướng dẫn giải đề thi môn hóa học tác giả Nguyễn Xuân Trường – Vũ Anh Tuấn NXB giáo dục năm 2007. 5_ Ôn lý thuyết – dạy kĩ năng giải toán hóa học 9 tác giải Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008. 6_ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 9 tác giả Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008. Trang 19