Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9

doc 50 trang binhlieuqn2 03/03/2022 5562
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_nang_luc_cho_hoc_sinh_qua_gio.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9

  1. Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9 Câu cảm thán: Câu 4. Bước 5 - Đọc lại đoạn văn và sửa lỗi sai: Kiểm tra lại việc thực hiện các yêu cầu. b.3.2. Tác phẩm là thơ (đoạn thơ): */ Yêu cầu và phương pháp: Ở dạng bài tập này học sinh. + Thuộc thơ. + Xác định chính xác nội dung của đoạn thơ (bài thơ). + Chỉ ra và phân tích được tác dụng của những những yếu tố nghệ thuật đặc sắc của bài thơ (từ ngữ biểu cảm, hình ảnh độc đáo, nhịp điệu, dấu câu đặc biệt, vần, biện pháp nghệ thuật). + Tình cảm và cảm xúc của nhà thơ trong bài thơ (đoạn thơ). */ Mục đích: Học sinh luyện tập thành thạo các dạng bài tập này */ Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc theo nhóm trình bày trên bảng phụ hoặc làm việc cá nhân. */ Minh chứng: VD: Viết đoạn văn diễn dịch (8 – 10 câu) phân tích khổ thơ cuối bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế, câu phủ định (chú thích rõ). Bước 1. Tìm hiểu đề. - Thể loại: nghị luận thơ. - Nội dung nghị luận: Khổ cuối bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. -Yêu cầu: Phân tích. - Hình thức: o Dạng đoạn văn: Diễn dịch. o Số câu: 8-10 câu. o Yêu cầu phụ: phép thế, câu phủ định (chú thích rõ). o Các câu trong đoạn liên kết chặt chẽ. Bước 2 - Tìm ý: - Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của đất trời lúc sang thu. - Cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời. Bước 3 - Lập dàn ý: - Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của đất trời lúc sang thu và cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời. + Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của đất trời lúc sang thu. . Những tín hiệu nghệ thuật cần phân tích. . Một loạt các phụ từ chỉ mức độ (vẫn còn, vơi dần, bớt, ) chỉ nắng, mưa, sấm vẫn còn nhưng đã vơi dần, bớt đi về mức độ và cường độ vì trời đã sang thu. . Nắng không còn cái gay gắt, chói chang của mùa hạ mà là nắng vàng dịu dàng của mùa thu. . Mưa, sấm vẫn còn nhưng vơi dần, bớt đi không còn bất ngờ như sấm, mưa mùa hạ. 35
  2. Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9 . Hàng cây đứng tuổi: Là hàng cây đã trưởng thành qua năm tháng. Rễ phát triển, cắm sâu vào lòng đất, thân cây vững chắc, lá đã bắt đầu rụng. Nó đã trải qua bao mưa bão, sấm chớp nên giờ đây vững vàng biết bao. Vậy sấm của mùa thu đâu còn bất ngờ với nó. + Cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời: Khi con người đã từng trải qua bao thăng trầm của cuộc sống họ sẽ vững vàng, kiên định hơn trước những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Bước 4 - Viết đoạn văn: Đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức. Đoạn văn Nếu như hai khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” là phút thăng hoa của tâm hồn thi nhân trong bước chuyển mình rất nhẹ của thiên nhiên và thời khắc giao mùa thì ở khổ thơ cuối cảm xúc của nhà thơ như lắng lại với những suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc đời: “Vẫn còn bao nhiêu nắng/ Đã vơi dần cơn mưa/Sấm cũng bớt bất ngờ/Trên hàng cây đứng tuổi”(1). Vẫn là nắng, mưa, sấm, chớp như mùa hạ nhưng mức độ khác hơn, các từ “vẫn còn, đã vơi dần, bớt” chỉ mức độ miêu tả những dấu hiệu của mùa hạ đang lắng dần (2). Nắng mùa hạ vẫn rực rỡ nhưng không còn oi nồng(3). Mưa mùa hạ đã vơi dần độ ồn ào, mãnh liệt (4). Mọi thứ đi vào chừng mực, ổn định hơn (5). Những câu thơ vừa tả cảnh vừa kín đáo thể hiện cảm xúc lưu luyến và sự giao hòa của con người với thiên nhiên (6). Hai câu kết đoạn cũng như khép lại bài thơ vừa tả thực, vừ ẩn dụ triết lí sâu sa: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” (7). Nghĩa tả thực, khi trời sang thu tiếng sấm thưa và nhỏ dần đi không còn đủ sức làm giật mình hàng cây cổ thụ bao mùa thay lá (8). Nghĩa ẩn dụ, sấm tượng trưng cho những biến chuyển thất thường của ngoại cảnh, hình ảnh nhân hóa hàng cây đứng tuổi tượng trưng cho con người đã từng trải, ở lứa tuổi trung niên sẽ vững vàng hơn trước những biến động bất ngờ của cuộc sống (9). Đó là một nét đẹp, nét lạ trong cách nghĩ về thiên nhiên cũng như về thăng trầm trong đời người (10). (Nguyễn Thu Hà – Lớp 9D) Câu phủ định: Câu 3. Phép thế: Câu 10. Bước 5 - Đọc lại đoạn văn và sửa lỗi sai: Kiểm tra lại việc thực hiện các yêu cầu. Như vậy cũng ở dạng bài tập này học sinh không chỉ được phát triển năng lực phát hiện, hợp tác, sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề mà các em còn được thực hành thành thạo cách viết đoạn văn nghị luận về tác phẩm thơ, truyện, cảm nhận đươc cái hay, cái đẹp của văn chương Từ đó các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết khi cảm thụ văn bản. 36
  3. Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9 5. Kết quả thực hiện: Trong thời gian áp dụng đề tài “Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản - lớp 9”, tôi đã thấy được hiệu quả rõ rệt. Học sinh không những đã được củng cố nắm chắc kiến thức cơ bản mà các em còn hứng thú học văn, say mê làm bài tập, sôi nổi tranh luận. Các em biết vận dụng kiến thức văn bản vào viết văn nghị luận liên hệ với thực tế đời sống – viết đoạn văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. Bên cạnh đó, các em còn có ý thức tự giác tích cực học tập, phát huy được nhiều năng lực của bản thân, mạnh dạn trong các hoạt động tập thể, yêu quí thầy cô và bạn bè Qua những giờ học áp dụng đề tài kết quả học tập cuối năm so với cuối kỳ I có sự chuyển biến tích cực và kết quả bài thi vào lớp 10 của các em rất tốt. BẢNG TỶ LỆ % KẾT QUẢ TRONG NĂM HỌC Kết quả học tập môn ngữ văn lớp 9A- Kết quả học tập môn ngữ văn lớp 9C Năm học 2012 - 2013 Năm học 2013-2014 + Giỏi (3 /34 học sinh): 8,8% + Giỏi (6/33 học sinh): 18,18% +Khá (13/34 học sinh): 38,23% + Khá (17/33 học sinh): 51,51% + Trung bình (13/34 học sinh): 38,23% + Trung bình (9/33 học sinh): 27,27% + Yếu (5/ 34 học sinh): 11,76% + Yếu (1/33 học sinh) : 3,4% Bảng thống kê so sánh kết quả thi vào lớp 10 ( năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014) 2,25 5-> 6,75 7-> 7,75 8->10 Tỷ lệ 1 -> 2 ->4,75 % Điểm S S S S trên % % % % SL % L L L L TB Lớp 9A 3 (2012-2013) 17,6 44,1 11,7 79,41 1 2.9 6 15 8 23,59 4 SS: 34 4 1 6 Lớp 9C 0 (2014-2015) 0 2 6,66 10 30 11 33.33 10 30 93,93 SS: 33 0 37
  4. Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9 C. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT I. Kết luận Với việc hướng dẫn học sinh ôn tập văn bản tôi không chỉ giúp các em nắm chắc kiến thức cơ bản, biết làm các dạng bài tập mà còn giúp các em có được những năng lực cơ bản khi làm bài để từ đó các em tự tin bước vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. Qua thực hiện đề tài: “Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản – lớp 9” tôi rút ra được nhiều kinh nghiệm: - Muốn dạy và ôn tập tốt bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là đối với học sinh lớp 9 thì người giáo viên phải hệ thống kiến thức cơ bản về văn bản. - Xây dựng hệ thống bài tập và rèn kỹ năng cho học sinh ở từng văn bản, đặc biệt phải hình thành ở học sinh những năng lực cần thiết khi làm bài, sự phản ứng nhanh trước các tình huống của đề bài. Biện pháp ôn tập phần văn bản của tôi đã đem lại hiệu quả cho học sinh lớp 9 trường THCS Lệ Chi. Với SKKN này tôi muốn góp một tiếng nói vào việc giúp học sinh củng cố kiến thức và phát huy năng lực bản thân. Và đặc biệt giúp học sinh đỗ cao kỳ thi vào lớp 10 THPT. Trên đây là kinh nghiệm của tôi về một số biện pháp nhằm phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản. Trong quá trình triển khai thực hiện chắc chắn không thể tránh khỏi những sơ suất. Rất mong nhận được sự chỉ đạo của các cấp quản lý, ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để giúp tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong giảng dạy. II. Kiến nghị đề xuất Để việc áp dụng phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh trong giờ ôn văn bản đạt được hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị, đề xuất sau: - Trong nhà trường cần có phòng thư viện đủ về số lượng và phong phú sách tham khảo cho giáo viên và học sinh như:các tập thơ, tập truyện, chân dung các nhà văn, nhà thơ các phương tiện, thiết bị dạy học phải đầy đủ, hoàn chỉnh. - Yêu cầu với các em học sinh phải có kỹ năng khám phá, biết lục tìm tài liệu ở thư viện, biết đọc sách và ghi chép, biết thảo luận và biết bảo vệ vấn đề trước đám đông do vậy nhà trường cần tổ chức các buổi học ngoại khóa cho học sinh để bàn về cách học sao cho có hiệu quả. - Về phía Phòng GD& ĐT nên tổ chức những tiết chuyên đề ôn tập phần văn bản để giáo viên học tập và có định hướng chung nhất về phương pháp giảng dạy dạng bài này. Xin chân thành cảm ơn! 38
  5. Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể. Tác giả: Trần Thanh Đạm (Nhà xuất bản Giáo dục 1976). 2- Phương pháp dạy học văn. Tác giả: Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh - Nguyễn Thanh Hùng - Trần Thế Phiệt. (Nhà xuất bản Giáo dục 1991). 3- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9 (Nhà xuất bản Giáo dục). 4- Tài liệu tham khảo định hướng xây dựng chương trình GDPT sau 2015. 5-Từ điển Tiếng Việt . Tác giả: Hoàng Phê. (Nhà xuất bản Đà Nẵng 1998). 39
  6. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 Chuyên đề ÔN TẬP VĂN BẢN “CHIẾC LƯỢC NGÀ” VÀ “NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI” RÈN KỸ NĂNG LÀM MỘT SỐ DẠNG BÀI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản để học sinh ghi nhớ, khái quát, tổng hợp những kiến thức cơ bản của hai văn bản. Bên cạnh đó nhằm định hướng nội dung ôn tập thi vào lớp 10-THPT. 2. Kỹ năng: Phát huy một số kĩ năng so sánh, nhận diện và giải quyết một số dạng bài tập trong đề thi vào lớp 10-THPT. 3. Thái độ: - Tự hào về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Có ý thức tự giác ôn tập để chuẩn bị thi vào lớp 10-THPT. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Bài giảng điện tử - Học sinh: ôn tập và ghi nhớ kiến thức của hai văn bản III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Bài mới: GV dẫn vào bài: Vẻ đẹp của con người trong văn học thời kì chống Mĩ càng lấp lánh trong những thời khắc sinh tử, éo le của chiến tranh loạn lạc. Đây cũng là một trong những vấn đề trọng tâm của nội dung ôn thi vào phổ thông trung học mà hôm nay cô và các em sẽ cùng nhau ôn lại kiến thức cơ bản và rèn kĩ năng làm một số dạng bài tập liên quan đến hai văn bản “Chiếc lược ngà” và “Những ngôi sao xa xôi”. 40
  7. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 Hoạt động Hoạt động của giáo viên Nội dung cần đạt của học sinh Hoạt động 1: Củng cố I/ Củng cố kiến thức: kiến thức GV hỏi: Các em đã biết: Tác phẩm Giống Khác nhau khi phân tích một tác nhau Chiếc lược Những ngôi sao xa xôi phẩm văn học chúng ta Nội dung ngà phải bám sát đặc trưng 1. Tác giả Nguyễn Quang Lê Minh Khuê thể loại. Vậy khi phân - HS trả lời -– bổ Sáng tích tác phẩm truyện, sung 2. Hoàn Kháng 1966 1971 chúng ta cần bám sát cảnh sáng chiến những yếu tố nào? tác chống - GV ghi bảng ( 9 mục) Mĩ - GV hỏi: Em hãy cho - HS trả lời biết tên tác giả của hai 3. Đề tài: Vẻ đẹp - Tình cảnh éo - Vẻ đẹp thế hệ thanh niên văn bản? con le, số phận bi người kịch - GV hỏi: Mỗi một tác - HS trả lời trong phẩm ra đời đều gắn với chiến thời điểm lịch sử cụ thể. tranh Hai văn bản ra đời 4.Nhân vật Ông Sáu, bé Phương Định trong hoàn cảnh nào? chính Thu 5. Ngôi kể Ngôi Bác Ba- người Phương Định - trực tiếp GV dẫn - hỏi: trong hoàn thứ chứng kiến tham gia câu chuyện. cảnh lịch sử cụ thể đó: nhất - Hai tác phẩm viết về Tác dụng - Đảm bảo độ - Xúc cảm chủ quan, mãnh đề tài gì? - HS trả lời- nhận khách quan. liệt. 41
  8. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 - Cùng nói về vẻ đẹp con xét. Giàu người nhưng mỗi tác giả tính lại có một góc nhìn chân riêng, em hãy chỉ ra nét - HS trả lời, nhận thực riêng đó? xét, bổ sung. 6. Ý nghĩa -Biểu - Nghĩa thực: - Nghĩa thực: Ngôi sao gợi nhớ - GV dẫn + hỏi: Vẻ đẹp nhan đề tượng là cây lược ông đến những kí ức tuổi thơ của đó được các nhân vật thể cho vẻ Sáu làm cho Phương Định. hiện rất rõ trong tác phẩm đẹp con. nhưng chủ yếu thông qua con - Nghĩa ẩn dụ: - Nghĩa ẩn dụ: vẻ đẹp tâm hồn nhân vật chính: Nhân người kỉ vật thiêng vượt lên bom đạn để mãi lung vật chính trong hai - HS trả lời trong liêng của tình linh, lấp lánh trên bầu trời truyện ngắn trên là ai? kháng phụ tử. chiến - Chủ đề: Gợi - Chủ đề: Ca ngợi chủ nghĩa anh GV dẫn+hỏi: Chúng ta ôn lên những đau hùng cách mạng của thế hệ trẻ lại kiến thức về ngôi kể. thương, mất trong kháng chiến - Trình bày những điểm mát, trong giống và khác nhau về chiến tranh ngôi kể? (trước) -HS trả lời- nhận - Tác dụng của ngôi kể xét 7. Tình - Ông Sáu về - Cuộc sống thường nhật của các trong hai văn bản? (sau) huống thăm nhà. cô gái thanh niên xung phong GV chốt ngôi kể: Không - Ông trở lại - Trong chiến đấu: phá bom ai nói về chiến tranh chân chiến trường thực bằng những người Vai trò trong cuộc. Hai nhà văn đã chọn ngôi kể rất phù hợp để tạo điều kiện bộc lộ thế giới nội tâm nhân 42
  9. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 vật. 9 . Nội Ca - Thể hiện cảm - Phẩm chất cao đẹp của tuổi trẻ GV: nhan đề chính là dung ngợi động tình cha Việt Nam trong kháng chiến thông điệp về tư tưởng, hình con sau nặng chống Mĩ chủ đề mà tác giả muốn ảnh và cao đẹp gửi gắm. Em hãy nêu ý - HS giải thích các con trong cảnh ngộ nghĩa nhan đề của mỗi lớp nghĩa và rút ra người éo le của chiế văn bản? chủ đề GV chốt: Từ hai hình ảnh - HS nhận xét thực là chiếc lược ngà và 8. Nghệ Miêu tả - Kể theo dòng - Đan xen hiện thực -hồi những ngôi sao đã được thuật tâm lý thời gian tưởng. nâng lên thành hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc cho vẻ đẹp cao cả của con người, tình người trong kháng chiến. GV hỏi: Không chỉ nhan đề mà tình huống cũng góp phần thể hiện nội dung câu chuyện: - Em hãy nêu tình huống - HS trả lời- nhận truyện. Tình huống đó có xét vai trò gì trong việc thể hiện nội dung tác phẩm? GV chốt + hỏi: Chính những tình huống độc đáo và bất ngờ đó đã làm nổi bật nội dung của 43
  10. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 truyện. Nội dung lại được thể hiện bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: - Hãy nhắc lại những đặc sắc về nghệ thuật của từng văn bản? GV chốt lý thuyết: Cô và các em vừa ôn lại hai VB truyện ngắn, vậy em hãy * Cách ôn tập truyện: cho biết: để ôn tập - Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm ( bám sát đặc trưng thể truyện ngắn có hiệu quả loại) em phải làm như thế - So sánh, liên tưởng với các tác phẩm khác để tìm ra điểm giống và nào? khác nhau. Hoạt động 2: Rèn kĩ năng làm bài II. Rèn kĩ năng làm một số dạng bài: Dẫn dắt: Để củng cố - HS đọc nội dung Bài tập 1: những kiến thức vừa ôn ở bài tập, xác định 1. Câu trần thuật ngắn: trên, chúng ta cùng đi vào yêu cầu, định hướng - Bây giờ là buổi trưa (1) một số dạng đề cơ bản, kiến thức để trả lời. - Tôi mê hát (4) thường gặp của đề thi vào - HS trả lời cá nhân - Cây còn lại xơ xác (8) 10. theo từng yêu cầu - Đất nóng (9) Bài 1: Đọc các đoạn văn - Các HS khác nhận - Tôi đến gần quả bom (13) sau và trả lời câu hỏi: xét. - Tôi sẽ không đi khom (15) a.Chỉ ra các câu trần thuật Câu đặc biệt: ngắn và câu đặc biệt - Im ắng lạ (2) trong hai đoạn văn - Vắng lặng đến phát sợ (7) trên ? Nêu tác dụng. Tác dụng : 44
  11. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 b. Từ hai đoạn văn trên, - Khiến cho nhịp văn trở nên dồn dập. hãy khái quát phẩm chất - Nhấn mạnh tâm trạng hồi hộp, lo lắng của Phương Định trước khi phá bom. của nhân vật Phương 2. Phẩm chất Phương Định : Định. - Là cô gái với tâm hồn mơ mộng, hồn nhiên, đáng yêu. c. Kể tên một tác phẩm - Dũng cảm, hiên ngang trong khi làm nhiệm vụ khác nói về vẻ đẹp của 3. Liên hệ : Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật thế hệ thanh niên trong Gọi HS đọc câu hỏi, kháng chiến chống Mĩ mà xác định yêu cầu đề em đã học. Nêu tên tác bài giả? Hình thức : ý 1, HS . làm việc cá nhân, Dẫn dắt : Cảm thụ về vẻ trả lời. đẹp nhân vật để hiểu rõ - HS khác nhận xét, tư tưởng, chủ đề tác phẩm trình bày. là một vấn đề rất quan trọng của văn bản truyện Thảo luận theo 4 trong đề thi vào 10. nhóm . Chúng ta cùng đi vào một - Thời gian: 3 phút dạng đề tiếp theo qua bài - Yêu cầu: trình tập số 2. bày ra bảng phụ Bài tập 2: Bài 2: Cho câu chủ đề: - Đại diện 4 nhóm a. Xác định đề tài đoạn văn đứng trước: Tình cảm của bé Thu dành cho ông Văn bản « Chiếc lược thuyết trình, các Sáu ngà » của nhà văn nhóm nhận xét, bổ Xác định đề tài đoạn văn chứa câu chủ đề: Tình yêu vô bờ của ông Sáu với Nguyễn Quang Sáng sung. bé Thu. không chỉ diễn tả thật xúc b. Những chi tiết : động tình cảm của bé Thu 1: Tám năm xa cách dành cho ông Sáu mà còn - Nhớ nhung, mong mỏi được gặp con 45
  12. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 thể hiện tình yêu vô bờ - Ngắm con qua ảnh của ông Sáu với bé Thu. a. Nếu triển khai câu chủ - Nhắc vợ đưa con vào thăm đề trên thành một đoạn HS trả lời, nhận xét 2: Phút đầu gặp con văn thì nội dung của đoạn - Cuống quýt, vội vã ( nhún chân, nhảy thót lên) văn đứng trước đó là gì ? Đoạn văn chứa câu chủ - Nhìn thấy con: xúc động, vết thẹo đỏ giần giật đề đó có đề tài gì ? Giọng lặp bặp, run run b. Hãy tìm những chi tiết, - hình ảnh trong văn bản - Mặt sầm lại nhìn con bỏ chạy « Chiếc lược ngà » để làm sáng tỏ nội dung câu chủ 3: Trong mấy ngày phép: đề trên. HS trả lời - Vỗ về, tìm mọi cách gần gũi con - Mong con gọi tiếng “ba” - GV : Để tìm được ý cho đoạn văn, em hãy - Chăm sóc, yêu chiều (gắp trứng cá) cho biết: tình cảm của HS trả lời, nhận xét ông Sáu dành cho bé - Tức giận, tát con. Thu được thể hiện ở - Đau đớn , thất vọng những thời điểm nào ? - GV: Qua ý kiến của 4. Trong giờ phút chia tay: các bạn, tình cảm ông - HS thảo luận, Sáu dành cho bé Thu đại diện nhóm - Đứng lặng nhìn con được thể hiện ở những gắn hoa - Xúc động khi con gọi “ba” khía cạnh sau: - HS nhận xét (5 ý) - Hứa làm cây lược cho con Hãy triển khai các ý trên 46
  13. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 bằng cách thảo luận 5. Khi trở lại chiến trường nhóm. - Nhóm 1: thảo luận ý 1 - Nhớ con, hối hận vì đánh con và ý 2 - Thận trọng, tỉ mỉ, gò lưng, tẩn mẩn làm cây lược tặng con - Nhóm 2: thảo luận ý 3 - Nhóm 3: thảo luận ý 4 - Trước khi hi sinh: đưa cây lược, nhìn bác Ba như lời trăng trối. - Nhóm 4: thảo luận ý 5 GV nhận xét+chốt: Nếu các em làm nổi bật được 5 ý trên thì chúng ta sẽ đạt được số điểm tương ứng sau (cho điểm trên p.p) GV Chốt máy GV chốt trên máy (không hỏi): Quy trình viểt đoạn văn có câu chủ đề cho sắn: - Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu. - Tìm ý, sắp xếp theo trình tự hợp lí - Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh Bài 3 ( Về nhà ): Viết đoạn văn theo kiểu lập luận diễn dịch khoảng 10-12 - Kiểm tra lại và sữa câu phân tích tình cảm sâu nặng mà ông Sáu dành cho con trong đoạn trích « chữa. Chiếc lược ngà ». Trong đoạn văn có sử dụng một thành phần tình thái. 47
  14. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 GV nhấn mạnh : Tìm ý (Gạch dưới câu văn có sử dụng thành phần tình thái) là nền tảng quan trọng để hình thành đoạn văn, nhưng do thời gian không cho phép nên chúng ta chỉ dừng lại ở đây, phần viết đoạn văn cô sẽ giao về nhà. Các em chép bài tập, về nhà hoàn thiện đoạn văn, buổi học sau cô chữa IV: CỦNG CỐ, DẶN DÒ: HOÀN THÀNH BÀI TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN V: ĐÁNH GIÁ, RÚT KINH NGHIỆM 48
  15. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 MỤC LỤC A.ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 3 IV. Phương pháp nghiên cứu 3 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 I. Cơ sở sở lí luận 4 II. Cơ sở thực tiễn 4 III. Giải quyết vấn đề 4 1. Khái niệm năng lực 4 2. Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Ngữ văn cấp Trung học cơ sở 5 2.1. Các năng lực chung cốt lõi 5 a. Năng lực giải quyết vấn đề 5 b. Năng lực tư duy sáng tạo 6 c. Năng lực hợp tác 7 d. Năng lực tự quản bản thân 8 2.2. Năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn 9 a. Năng lực giao tiếp Tiếng Việt 9 b. Năng lực thưởng thức văn học – cảm thụ thẩm mỹ 10 3. Yêu cầu của tiết học ôn tập văn bản Ngữ văn 9 12 3.1. Mục đích của tiết ôn tập văn bản 12 3.2. Tiến trình của giờ ôn tập 12 4. Phương pháp tiến hành 12 a. Hoạt động 1: Hệ thống hóa củng cố kiến thức cơ bản về văn bản 12 b. Hoạt động 2: Luyện tập thực hành với các dạng bài tập cơ bản khi cảm thụ tác phẩm văn học 28 49
  16. Phát huy năng của học sinh trong giờ ôn tập văn bản – lớp 9 C. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 38 I. Kết luận 38 II. Kiến nghị đề xuất 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 Chuyên đề ÔN TẬP VĂN BẢN “CHIẾC LƯỢC NGÀ” VÀ “NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI” RÈN KỸ NĂNG LÀM MỘT SỐ DẠNG BÀI 40 I. MỤC TIÊU 40 II. CHUẨN BỊ 40 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 40 IV: CỦNG CỐ, DẶN DÒ: HOÀN THÀNH BÀI TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN 41 V: ĐÁNH GIÁ, RÚT KINH NGHIỆM 41 50