Sáng kiến kinh nghiệm Phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ tại trường Mầm non Trực Đại

doc 23 trang Đinh Thương 15/01/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ tại trường Mầm non Trực Đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phong_chong_thua_can_beo_phi_cho_tre_t.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phòng chống thừa cân, béo phì cho trẻ tại trường Mầm non Trực Đại

  1. 9 hội nghị mở rộng trong đó đối tượng phụ huynh và trẻ mầm non cũng được tham gia. Bởi lẽ, họ là những nhân tố góp phần tạo nên hiệu quả của công tác này. Tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phòng chống thừa cân ở trẻ cho các phụ huynh. 2.2. Tổ chức can thiệp sớm khi có dấu hiệu thừa cân ở trẻ. * Mục tiêu: Tổ chức điều trị sớm khi có dấu hiệu thừa cân ở trẻ nhằm giải quyết triệt để vấn đề thừa cân ở trẻ, hạn chế dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn các yếu tố làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. * Cách thực hiện: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo cho trẻ mầm non để từ đó có thể phát hiện sớm thừa cân ở trẻ. Điều trị kịp thời tình trạng thừa cân ở trẻ với mục tiêu mang lại kết quả trước mắt và lâu dài. Đây là việc làm nhà trường xác định có tầm quan trọng rất lớn để đem đến hiệu quả trong việc chăm sóc và phòng ngừa trẻ béo phì. Do vậy, hàng ngày giáo viên thường xuyên trao đổi tình hình trẻ ở tại trường trong giờ đón trả trẻ, kết hợp tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ béo phì ở cả gia đình và nhà trường bằng cách thay đổi dần dần chế độ ăn uống cho trẻ: Hạn chế các chất béo như mỡ, bơ, thay mỡ động vật bằng dầu thực vật tuy nhiên không nên dùng quá nhiều. Cho phụ huynh biết béo phì là gì? Tác hại và nguy cơ béo phì? Nguyên nhân béo phì là do đâu? Cách điều trị và phòng ngừa. Cho phụ huynh biết nên cho trẻ ăn hạn chế các loại bánh kẹo, đường, mật, kem, sữa đặc có đường, sữa béo (vì cung cấp nhiều năng lượng), thay vào đó cho trẻ uống sữa bột tách bơ, sữa đậu nành, sữa chua.v.v. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ sau mỗi lần cân đo, kiểm tra sức khỏe trẻ.
  2. 10 Vào đầu năm học, tiến hành cân đo, khám sức khỏe cho trẻ. Giáo viên nhập số liệu cân đo, chấm biểu đồ tăng trưởng, biểu đồ BMI để từ đó phân loại, theo dõi sức khỏe trẻ. Đối với trẻ bình thường, các giáo viên tổ chức cân đo 3 tháng/1 lần. Với những trẻ bị thừa cân, béo phì, suy dinh dưỡng giáo viên cân đo 1 tháng/ 1 lần. 2.3. Phối hợp với các bậc cha mẹ để giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tại gia đình. Đến thăm tại nhà: Đối với những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt cũng như trong quá trình phát triển có những trở ngại khác thường, giáo viên cần đến thăm tại nhà để tìm hiểu nguyên nhân cản trở sự phát triển của trẻ. Hòm thư cha mẹ: Nhà trường đặt một hòm thư ở vị trí thuận lợi, với mục đích thu lượm các ý kiến đóng góp, những băn khoăn, những vướng mắc của các bậc cha mẹ về nuôi dạy con. Nhà trường thu thập những ý kiến đó và sắp xếp thời gian trao đổi, giải thích với các bậc cha mẹ qua trung gian là giáo viên chủ nhiệm các lớp. Hòm thư điện tử, các nhóm zalo của lớp để giáo viên và phụ huynh trao đổi trực tiếp. Tham quan: nhà trường tổ chức cho phụ huynh tham quan trường lớp, bếp ăn, các hoạt động vui chơi, sinh hoạt của trẻ, thực đơn trong ngày của trẻ ở trường và giới thiệu cho phụ huynh biết mục đích yêu cầu của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Qua đó, cha mẹ có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân và vận dụng cho gia đình mình đồng thời có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt hơn. 2.4. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho trẻ. * Mục tiêu: Phần lớn trẻ béo phì là do dư thừa năng lượng, ít vận động. Do đó, ngoài việc thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối cần phải kết hợp cho trẻ vận động nhằm làm tiêu hao số năng lượng dư thừa đó. Thực hiện biện pháp này nhằm giúp trẻ phát triển về thể lực, tính tích cực, ham muốn vận động, góp phần phát triển toàn diện cho trẻ.
  3. 11 * Cách thực hiện: Nghiên cứu kĩ đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Lựa chọn các dạng luyện tập thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Giáo viên cần tìm hiểu đưa các trò chơi vận động vào chương trình dạy học cho trẻ. Tăng cường sự thích thú khi chơi, bao gồm: trò chơi vận động, trò chơi dân gian, các trò chơi tự tạo.v.v. Phụ huynh cần tăng cường cho trẻ vận động qua các bài tập thể dục sáng, tăng cường cho trẻ hoạt động qua việc giúp đỡ cha mẹ công việc nhà, tự phục vụ bản thân từ đó tạo cho trẻ thói quen tích cực hoạt động. Nghiên cứu tổ chức và tham gia các lớp học năng khiếu: Aerobic, võ thuật, múa . Hướng dẫn cho trẻ trong quá trình tập luyện. III. HIỆU QUẢ DO BIỆN PHÁP ĐEM LẠI. 1. Hiệu quả kinh tế. 2. Hiệu quả về mặt xã hội. - Đối với giáo viên, nhân viên và phụ huynh: Đội ngũ giáo viên, nhân viên và phụ huynh đã ủng hộ rất nhiệt tình, đồng thời đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện khi tôi đề xuất và yêu cầu phối hợp thực hiện. Phụ huynh ngày càng hiểu thêm những kiến thức để phòng chống cho con em mình vì biết rằng trẻ có nguy cơ béo phì có tỷ lệ bệnh rất cao. Phụ huynh và giáo viên các lớp phối kết hợp rất tốt trong việc cùng tham gia chăm sóc và giáo dục trẻ, xây dựng chế độ ăn và rèn luyện chế độ ăn riêng, chế độ luyện tập hàng ngày ở trường cũng như ở trong gia đình cho trẻ có nguy cơ béo phì và béo phì. - Đối với trẻ: Những trẻ thừa cân, béo phì và có nguy cơ béo phì, đem lại sự nhanh nhẹn, hoạt bát, giúp các cháu có một cơ thể khỏe mạnh, săn chắc và linh hoạt hơn khi tham gia các hoạt động học tập và vui chơi tại trường cùng các bạn. Sau đây là kết quả mà tôi đã thực hiện và đạt được trong thời gian nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2020 - 2021.
  4. 12 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng: - Đơn vị áp dụng: Trường mầm non Trực Đại. - Khả năng nhân rộng: Có thể áp dụng cho các trường mầm non trong huyện. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Trên đây là những biện pháp mà thực tế tôi đã thực hiện và đã gặt hái được một số thành công. Tôi xin cam kết không sao chép hay vi phạm bản quyền. TÁC GIẢ Trần Thị Bình CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
  5. 13 XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
  6. 14 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG BIỆN PHÁP (Hình ảnh cân, đo trẻ) ( Hình ảnh trẻ kê bàn ăn)
  7. 15 Bé sắp xếp lại đồ chơi ( Hình ảnh hoạt động thể lực của trẻ)
  8. 17 (Hình ảnh phụ huynh chơi trò chơi vận động cùng trẻ) (Hội nghị về vai trò và tầm quan trọng của công tác phòng chống thừa cân, béo phì)
  9. 18 (Hội nghị bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phòng chống thừa cân ở trẻ cho các phụ huynh tại lớp 5B1.) (Hình ảnh Phụ huynh thăm quan bếp ăn của nhà trường)
  10. 20 (Hình ảnh phụ huynh tham gia hoạt động trải nghiệm cùng con tại trường) Bình Thừa cân Nghề nghiệp thường SL % SL % Công nhân, viên chức, kinh doanh 71 25,4 155 56,1 Nông dân, ngành nghề khác 26 9,5 24 8,7 (Kết quả khảo sát nghề nghiệp trên 276 phụ huynh) Thừa cân Bình thường Sở thích của trẻ SL % SL % Đồ ngọt, thức uống có ga, đồ ăn nhanh 75 27,1 126 45,7 Sữa, rau, củ, quả 22 8 53 19,2 Tổng 97 35,1 179 64,9 (Kết quả khảo sát sở thích ăn uống của trẻ thừa cân trên 276 phụ huynh)
  11. 21 Thừa cân Bình thường Trẻ có xem phim không? SL % SL % Có 90 32,6 152 55,1 Không 7 2,5 27 9,8 Tổng 97 35,1 179 64,9 (Kết quả khảo sát thói quen sử dụng ti vi, máy tính, điện thoại và ipad trên 276 phụ huynh.) Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN PHỤ HUYNH Họ và tên học sinh: Ngày tháng năm sinh: Giới tính: Dân tộc: Xã: Huyện: Tỉnh: Trường: Lớp: Ngày phỏng vấn: . I. Điều tra nhân trắc một số chỉ số nhân trắc Cân nặng (kg): , Chiều cao đứng (cm): II. Điều tra các yếu tố liên quan Câu hỏi Trả lời 1. Nông dân 2. Công nhân viên chức nhà nước 1 Nghề nghiệp của cha mẹ 3. Kinh doanh 4. Các nghành khác Tình trạng kinh tế gia 1. Khá giả 2. Đủ ăn 2 đình? 3.Thiếu ăn 4. Hộ nghèo Gia đình có đo chiều cao, 3 1. Có 2. Không cân nặng định kỳ cho trẻ
  12. 22 không? 1. Đồ ăn ngọt. thức uống có ga Sở thích ăn uống của 2. Thịt. các đồ ăn nhanh. Chiên. Xào 4 trẻ? 3. Rau. Hoa quả 4. Khác: 1. Chơi điện tử. Xem ti vi Sở thích của trẻ? 5 2. Tham gia vào các hoạt động thể thao 3. Khác: 1. Có. Rất thường xuyên Gia đình có thường 2.Thỉnh thoảng. chỉ khi nào nhà trường cân cho 6 xuyên theo dõi cân nặng trẻ của trẻ không? 3. Hiếm khi 4. Không theo dõi 1. Cho trẻ ăn đúng bữa 2. Cho trẻ ăn đúng bữa. phong phú thực đơn. Có Theo gia đình để phòng rau xanh và cho trẻ tham gia vào các hoạt động thể ngừa tình trạng thừa cân dục thể thao, theo dõi thường xuyên cân nặng của 7 ở trẻ thì cần tiến hành trẻ biện pháp nào sau đây: 3. Cho trẻ ăn theo sở thích. Ăn bất cứ thời gian nào trẻ thích 4. Khác (nêu rõ): 1.Đài. TV. Internet. Sách báo Gia đình nhận thông tin 2. Cán bộ Y tế 8 về dinh dưỡng cho trẻ từ 3. Bạn bè/Hàng xóm đâu? 4. Không theo dõi/Không biết Gia đình có được tuyên 9 truyền về nuôi dưỡng 1. Có 2. Không chăm sóc trẻ không? 10 Gia đình có biết nguyên 1. Ăn ít cơm 2. Ăn ít thịt. mỡ
  13. 23 nhân trẻ bị thừa cân? 3. Không tập thể dục 4. Không biết 5. Khác (Nêu rõ): Tác hại của thừa cân ở 1. Gây bệnh tật 2. Giảm trí nhớ 11 trẻ? 3. Học kém 4. Không biết Trẻ có hay ăn thực phẩm 12 1. Có 2. Không chế biến sẵn không? Trẻ có hay ăn bánh kẹo 13 1. 1. Có 2. Không ngọt không? 1. Cầu lông 2. Nhảy dây 3. Bóng bàn Trẻ thường xuyên chơi 14 4. Bóng đá 5. Đá cầu 6. Bơi môn thể thao nào nhất? 7. Không Trẻ có hay xem tivi 15 1. 1. Có 2. Không không? Phụ huynh có khuyến 16 khích con em mình tậ1.p 1. Có 2. Không thể dục thể thao không? Theo gia đình, trẻ bị thừa 17 1. Có 2. Không 3. Không biết cân có tác hại không? Theo gia đình, nguyên 18 nhân gây thừa cân ở trẻ là Ghi rõ: gì? Theo gia đình tầm quan trọng của công tác 1. Quan Trọng 19 phòng chống thừa cân 2. Bình thường cho trẻ em các trường 3. Rất quan trọng mầm non?