Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giup_hoc_sinh_thuc_hien_to.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân
- 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị xã Bình Long. Tôi ghi tên dưới đây: Trình Tỷ lệ (%) Số Nơi công Chức độ đóng góp Họ tên tác giả Ngày sinh TT tác danh chuyên vào việc tạo môn ra sáng kiến Giáo Trường viên ĐH SP NGÔ VĂN 01 17/09/1968 TH Thanh giảng Tiểu 100% THỦY Lương B dạy học (lớp 5) I- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến : Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân II- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. III- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Giáo dục (Toán lớp 5) IV- Ngày sáng kiến áp dụng: 06/09/2020. V- Mô tả bản chất của sáng kiến A- Tính mới của sáng kiến : Toán học là một trong những môn học đặc trưng cơ bản trong chương trình học ở Tiểu học. Môn toán xuyên suốt toàn bộ chương trình học, hỗ trợ cho các môn học khác trong quá trình lĩnh hội tri thức. Toán học còn giúp học sinh từ tư duy cụ thể đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến tư duy lôgic và giúp học sinh hiểu sâu, rộng, rõ ràng, phong phú hơn trong quá trình nhận thức. Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp số thập phân và các phép tính trên số thập phân. Vì số thập phân là phần mở rộng và tinh tế hơn số tự nhiên nếu nắm chắc được các phép tính trên số thập phân các em sẽ thực hiện thành thạo các dạng toán như: Hình học, chu vi, diện tích, thể tích một số hình, số đo thời gian, toán chuyển động, và còn nhiều dạng toán ở các lớp trên nữa.
- 2 Trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 5 và trên thực tế ở lớp học. Tôi thấy học sinh khi thực hiện các phép tính về số thập phân còn lúng túng, kỹ năng nhận biết và tính toán các phép tính với số thập phân còn hạn chế. Vì vậy trên cở sở thực tế tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân. Nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tính toán thành thạo các phép tính với số thập phân. B- Nội dung sáng kiến : 1. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp : Qua thực tế ở lớp tôi thấy trình độ tiếp thu kiến thức toán học của các em còn thấp. Riêng về kĩ năng thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia qua một bài kiểm tra khảo sát kết quả được thống kê như sau: ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM 9-10 7-8 5-6 DƯỚI Tổng số 5 học sinh Số Số Số 0 Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng 16,13 67,74 0 31 5 16,13 % 5 21 % % 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do học sinh thường mắc phải các lỗi sau: 2.1) Đối với phép cộng và phép trừ. - Đặt phép cộng, trừ chưa thẳng cột. Ví dụ: các em đặt như sau: 19,7 5 5 9,08 + + 9,2 13 2 1,9 8,32 97,24 + + 3 + 35 - Với cách đặt tính như trên thì kết quả phép tính sẽ sai lệch.
- 3 2.2. Đối với phép nhân. - Thực hiện tính được nhưng quên đánh dấu phẩy: 2,5 x 3,3 7 5 7 5 8 2 5 - Đánh dấu phẩy chưa chính xác: 2,5 x 3,3 7 5 75 82,5 2.3. Đối với phép chia: 2.3.1. Khi chia có dư thêm 0 chia tiếp không đánh dấu phẩy vào thương: 10 4 20 25 0 2.3.2. Khi chia đến chữ số đầu tiên của phần thập phân cũng quên không đánh dấu phẩy vào thương: 8,16 3 2 1 272 06 0 2.3.3. Chia một số tự nhiên cho 1 số thập phân quên bỏ dấu phẩy ở số chia: 5 2,5 50 0,2 0 2.3.4. Chia một số thập phân cho 1 số thập phân quên bỏ dấu phẩy ở số chia: 23,56 6,2 4 96 38 0 2.4 Lấy số dư không chính xác: 78x60 6x28 1580 12,5 (dư 100) 3240 100
- 4 Vậy làm cách nào khi dạy khắc phục những sai sót cho các em? 3. Các giải pháp thực hiện: Khi nghiên cứu chương trình ta thấy được sự giống và khác nhau khi học các phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên. Chính vì thế khi dạy với mỗi bài cụ thể chúng ta cần nhấn mạnh chủ yếu vào những điều khác nhau. 3.1.Giải pháp đối với phép cộng và phép trừ: Giống phép cộng số tự nhiên: Cách đặt tính thẳng hàng, cách cộng như số tự nhiên. Khác phép cộng số tự nhiên: Đặt dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy của các số hạng (đối với phép trừ thì đặt dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với dấu phẩy ở số bị trừ và số trừ). Ví dụ: 312 3,12 + + 210 2,10 522 5,22 Đối với phép trừ hai số thập phân ta cần lưu ý trường hợp sau: Nếu chữ số ở phần thập phân của số bị trừ ít hơn chữ số ở phần thập phân của số trừ thì ta có thể viết thêm một số thích hợp chữ số 0 vào bên phần thập phân của số bị trừ rồi trừ như trừ các số tự nhiên. Ví dụ: 26 - 2,42 ta viết thành: 26,00 - 2,42 26,00 - 2,42 23,58 Và vì dạy kỹ thuật tính nên chúng ta cần dạy theo các bước. Mỗi bài có một bước trọng tâm giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý thì các em sẽ không vướng sai sót. Bước trọng tâm ở đây chính là sự khác nhau giữa các phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên. Cuối mỗi bài ta nên ra những bài tập trắc nghiệm theo đúng những điểm mà học sinh có thể sai sót để một lần nữa củng cố kiến thức cho các em. Ví dụ: Điền Đ, S vào ô trống: 3,27 3,27 3,27 + + + 1 2 12 12 4,47 15,27 1,527
- 5 3.2. Giải pháp đối với phép nhân: - Giống phép nhân số tự nhiên ở cách đặt tính, tính, cộng các tích riêng. - Khác phép nhân số tự nhiên là: Đếm chữ số sau dấu phẩy (hay ở phần thập phân) của cả hai thừa số rồi dùng dấu phẩy tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. Khi dạy ta nên chú ý nhấn mạnh ở bước khác nhau này cho học sinh. Ta thấy SGK xây dựng các thuật toán này rất hay đều kế thừa phép toán số tự nhiên để phép toán số thập phân. Vì vậy trong quá trình hướng dẫn giáo viên nên thực hiện cả 2 cách sau đó cho học sinh so sánh sự giống nhau và khác nhau. Ví dụ: 78 7,8 x x (1) 47 4,7(2) 546 546 312 312 36,66 3666 (2) (1) Cho học sinh thực hiện bình thường như số tự nhiên đánh dấu thứ tự ở phần thập phân, rồi đếm phần thập phân có bao nhiêu chữ số dùng dấu phẩy tách ở tích riêng ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái theo số thứ tự: Củng cố kiến thức ta nên có bài trắc nghiệm điền Đ,S vào ô trống: 2,5 2,5 2,5 2,5 x x x x 2,5 2,5 2,5 2,5 12 5 125 125 105 50 50 50 40 625 6,25 62,5 5,05 3.3. Giải pháp đối với phép chia: 3.3.1 Chia một số thập phân cho một số tự nhiên: + Giống phép chia số tự nhiên ở bước: Chia như chia số tự nhiên. + Khác ở bước: Chia đến chữ số đầu tiên của phần thập phân thì đánh dấu phẩy vào thương. Qua hướng dẫn bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh nêu ra sự giống nhau và khác nhau khi thực hiện phép tính. Ví dụ: 375 3 3,75 3 07 125 07 1,25 15 15 0 0
- 6 3.3.2 Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân. - Giống nhau: Chia như chia số tự nhiên. - Khác nhau: Khi chia còn dư muốn chia tiếp ta thêm 0 và số dư rồi đánh dấu phẩy về thương. Nếu còn dư thì tiếp tục thêm 0 vào số dư và chia tiếp. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh bước này và cuối bài có thể ra bài tập trắc nghiệm: Điền Đ, S vào ô trống: 74 5 74 5 24 14,8 24 148 40 40 0 0 3.3.3 Dạng chia một số tự nhiên cho một số thập phân. + Giống nhau: Chia như số tự nhiên. + Khác nhau: Đếm các chữ số thập phân ở phần số chia xem có bao nhiêu chữ số thì thêm vào bên phải số bị chia bấy nhiêu chữ số 0 rồi bỏ dấu phẩy. Ví dụ: 13 12,5 130 12x5 500 1,04 0 Việc hình thành bước khác nhau này dựa vào tính chất: "Khi ta nhân vào số bị chia và số chia một số tự nhiên khác 0 thì thương không thay đổi". 3.3.4 Dạng chia một số thập phân cho một số thập phân. + Giống nhau: Chia như số tự nhiên. + Khác nhau: Đếm xem ở phần thập phân của số chia có bao nhiêu chữ số thì chuyển dấu phẩy của số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số, bỏ dấu phẩy ở số chia. Ví dụ: 17,55 : 0,39 - Tính đúng : 17x55 0x39 195 45 00
- 7 3.4. Trường hợp lấy số dư không chính xác ta nên hướng dẫn như sau: Dùng chì và thước kẻ kẻ một đường thẳng, thẳng với dấu phẩy của số bị chia rồi lấy số dư thẳng với hàng tương ứng của số bị chia vừa kẻ. Ví dụ: 78x60 6x28 15 80 12,5 (dư 0,1) 3 240 100 Ta thấy số 1 nằm ở hàng phần mười vậy dư sẽ là 0,1. C- Khả năng áp dụng sáng kiến: Sáng kiến : “Phương pháp giúp học sinh thực hiện tốt các phép tính với số thập phân” Có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên dạy môn Toán lớp 5 trong trườngTiểu học Thanh lương B và lớp 5 trong toàn thị xã Bình Long. Sáng kiến còn được áp dụng cho các bậc phụ huynh học sinh khi tư vấn, hướng dẫn cho con em mình học Toán ở nhà. VI- Những thông tin cần được bảo mật : Không có. VII- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đảm bảo về cơ sở vật chất phòng học, bàn ghế, bảng lớp, bảng nhóm, điện sáng, máy chiếu, Các tài liệu, sách báo, tư liệu, tranh ảnh, Mạng In - te- nét, Sự giúp đỡ của ban Giám hiệu nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức Đoàn, Đội, Tuy nhiên tùy theo điều kiện cơ sở vật chất, con người, của từng lớp học, từng trường có thể điều chỉnh cho phù hợp. VIII- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 1- Kết quả về chất lượng thu được: Sáng kiến này đã được tổ khối và nhà trường công nhận; được áp dụng trong toàn khối 5 của trường Tiểu học Thanh Lương B thu được nhiều kết quả rất tốt. Từ chỗ học sinh khi thực hiện các phép tính với số thập phân còn lúng túng, chưa thành thạo, hay nhầm lẫn , sai sót. đến nay 100% học sinh trong lớp đã : - Biết cách đặt đúng các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phận. - Thực hiện các phép tính theo đúng quy trình. - Biết tách đúng phần thập phân ở kết quả phép tính. - Lấy số dư theo đúng phần thập phân. - Biết áp dụng tốt cách thực hiện một dãy tính nhiều số thập phân - Có khả năng vận dụng bốn phép tính cơ bản vào việc làm các bài toán như: Tìm thành phần chưa biết, tính giá trị của biểu thức, giải toán có lời văn, . . . . - Đa số học sinh đều yêu thích và say mê học toán. Học sinh có kĩ năng tính toán rất tốt.
- 8 - Chất lượng của các em về môn Toán đã tiến bộ rõ rệt. Tất cả các bài kiểm tra thường xuyên đại đa số các em đều hoàn thành về mặt kiến thức- kĩ năng. So với khảo sát đầu năm, sau mỗi kì thi học sinh tiến bộ rất nhiều cụ thể như sau: NĂM LỚP SĨ ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM HỌC DẠY SỐ 9-10 7-8 5-6 DƯỚI 5 2020 - HS TS % TS % TS % TS % 2021 KTĐK 5/2 31 15 48.4 10 32.3 6 19.3 0 0 GIỮA KI 1 KTĐK 5/2 31 20 64.5 7 22.6 4 12.9 0 0 CUÔI KI 1 2- Bài học rút ra qua thực nghiệm đề tài sáng kiến Trong quá trình dạy các phép tính về số thập phân cho lớp mình. Tôi rút ra một số kinh nghiệm và bài học sau: Được các đồng nghiệp trong tổ khối ủng hộ và áp dụng. - Xác định được sự giống nhau và khác nhau giữa các phép tính về số tự nhiên và các phép tính về số thập phân. - Khi dạy giáo viên phải đặc biệt nhấn mạnh, khắc sâu vào chỗ khác nhau đó. - Lường trước những sai sót của học sinh và đề ra hướng khắc phục . - Tăng cường luyện tập với các bài tập về đặt tính rồi tính để nâng cao kĩ năng tính toán. - Nên thường xuyên đưa ra những bài tập trắc nghiệm vào cuối giờ học để cũng cố nội dung vừa học và rèn kĩ năng tính toán.
- 9 IX- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến : . . . . . . Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thanh Lương, ngày 22 tháng 01 năm 2021 Người nộp đơn Ngô Văn Thủy