SKKN Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 5

pdf 14 trang binhlieuqn2 08/03/2022 5992
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_phan_biet_tu_dong_am_tu_nhieu_n.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 5

  1. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng, biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa. Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa. Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy. Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác (nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó. Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng. (2) Chỉ quá trình vận động, quá trình rèn luyện, từ đó khi đạt đến sự phát triển cao nhất. (Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín) (3) Sự thay đổi màu sắc nước da (ngượng chín cả mặt ) (4) Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm (cam chín) Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa, trước hết phải miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa. Đối với học sinh lớp 5, chúng ta không thể yêu cầu học sinh nắm vững các thành phần ý nghĩa của từ, cách thức chuyển nghĩa của từ, song yêu cầu học sinh phải giải nghĩa một số từ thông qua các câu văn, các cụm từ cụ thể, xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ; phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm; tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ; đặt câu với các nghĩa của từ nhiều nghĩa. 2. Nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa - Bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là loại bài khái niệm. Giáo viên tổ chức các hình thức, phương pháp dạy học để giải quyết các bài tập ở phần nhận xét, giúp học sinh phát hiện các hiện tượng về từ ở các bài tập. Từ đó rút ra được những kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Bước tiếp theo giáo viên tổng hợp kiến thức như nội dung phần ghi nhớ. Đến đây, nếu là học sinh năng khiếu, giáo viên có thể cho các em lấy ví dụ về hiện tượng đồng âm, nhiều nghĩa giúp các em nắm sâu và chắc phần ghi nhớ. Sang phần luyện tập, tiếp tục tổ chức các hình thức, phương pháp dạy học để giúp học sinh giải quyết các bài tập phần luyện tập. Sau mỗi bài tập giáo viên lại củng cố, khắc sâu kiến thức liên quan đến nội dung bài học, liên hệ thực tế và liên hệ tới các kiến thức đã học của phân môn Luyện từ và câu nói riêng và tất cả các môn học nói chung để giúp học sinh củng cố, nắm vững kiến thức, nhận diện, đặt câu, xác định đúng nghĩa . Các hình thức, phương pháp dạy học đó là: Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 3
  2. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. + Phương pháp hỏi đáp + Hình thức học cá nhân + Phương pháp giảng giải + Thảo luận nhóm + Phương pháp trực quan + Tổ chức trò chơi + Phương pháp luyện tập thực hành Trong quá trình dạy học các bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên cần sử dụng đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh hoạ nhằm giúp học sinh dễ dàng phân biệt nghĩa của từ. VD: Phân biệt nghĩa của từ “đồng” trong “cánh đồng, tượng đồng, một nghìn đồng” Cánh đồng Tượng đồng Một nghìn đồng Phân biệt nghĩa từ “đá” trong “ hòn đá, đá bóng” hòn đá đá bóng * Yêu cầu học sinh hiểu và nắm ghi nhớ để vận dụng. - Tâm lí học sinh chỉ thích làm những bài tập đơn giản, để lộ kiến thức, ngại học thuộc lòng, ngại viết các đoạn, bài cần yếu tố tư duy. Biết vậy giáo viên cho học sinh ngắt ý của phần ghi nhớ cho đọc nối tiếp, rồi ghép lại cho đọc toàn phần, đọc theo nhóm đôi, thi đua xem ai đọc nhanh nhất, ai đọc tốt nhất. Cách làm này tôi đã cho các em thực hiện ở các tiết học trước đó (về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa) do đó dạy đến từ đồng âm, từ nhiều nghĩa các em cứ sẵn cách tổ chức như trước mà thực hiện. Và kết quả có tới 27/30 học sinh thuộc ghi nhớ một cách trôi chảy tại lớp chỉ còn 3 em có thuộc, song còn ấp úng, chưa tự tin. Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 4
  3. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. * Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau Điều đặc biệt của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói đọc giống nhau viết cũng giống nhau). Ta thấy rõ ràng là “đường” (1) trong “đường rất ngọt”, “đường” (2) trong “đường dây điện thoại” và “đường” (3) trong “ngoài đường xe cộ đi lại nhộn nhịp” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “đường” (1) với “đường” (2) và “đường” (1) với “đường” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn “đường” (2) với “đường” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa. - Để có được kết luận trên đây, trước hết học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ đường (1), đường (2), đường (3) là gì ? + Đường (1) đường rất ngọt: chỉ một chất có vị ngọt. + Đường (2) đường dây điện thoại: chỉ dây dẫn, truyền điện thoại phục vụ cho việc thông tin liên lạc. + Đường (3) ngoài đường, xe cộ đi lại nhộn nhịp: chi lối đi cho các phương tiện giao thông, người, động vật. Xét nghĩa của 3 từ “đường” trên ta thấy : Từ đường (1) và từ đường (2) có nghĩa hoàn toàn khác nhau không liên quan đến nhau - kết luận hai từ đường này có quan hệ đồng âm. Tương tự như trên từ đường (1) và từ đường (3) cũng có mối quan hệ đồng âm. Từ đường (2) và từ đường (3) có mối quan hệ mật thiết về nghĩa trên cơ sở của từ đường (3) chỉ lối đi, ta suy ra nghĩa của từ đường (2) (truyền đi) theo vệt dài (dây dẫn). Như vậy từ đường (3) là nghĩa gốc, còn từ đường (2) là nghĩa chuyển – kết luận từ đường (2) và từ đường (3) có quan hệ nhiều nghĩa với nhau. - Để có thể giải nghĩa chính xác các từ “đường” như trên, các em phải có vốn từ phong phú, có vốn sống. Vì vậy trong dạy học tất cả các môn, giáo viên luôn chú trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh, nhắc học sinh có ý thức tích lũy cho mình vốn sống và yêu cầu mỗi học sinh phải có được một cuốn từ điển Tiếng Việt, biết cách tra từ điển Tiếng Việt đồng thời nắm được một số biện pháp giải nghĩa từ, lập sổ tay Tiếng Việt Tiếp đó học sinh căn cứ vào khái niệm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để xác định mối quan hệ giữa các từ. * Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức Trong chương trình sách giáo khoa, bài dạy về từ nhiều nghĩa được sắp xếp sau bài dạy về từ đồng âm. Như vậy để phòng xa sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ngay ở bài dạy về từ đồng âm, ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm, giáo viên có thể lấy thêm một số ví dụ khác để các em nhận xét. VD: Từ “đi” trong các trường hợp sau đây có phải hiện tượng đồng âm hay không ? - Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo. Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 5
  4. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. - Bố mới đi Hà Nội về. - Hè này, cả nhà em đi du lịch. - Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. - Anh đi con mã, tôi đi con tốt. - Thằng bé đã đến tuổi đi học. Bài tập này chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “đi” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, không yêu cầu học sinh giải thích gì và sẽ có hai phương án trả lời: đồng âm / không đồng âm. Trong bài dạy “Từ nhiều nghĩa” giáo viên có thể lấy thêm một hai trường hợp về từ nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy một ví dụ về từ đồng âm cho học sinh nhận định về các từ trong ví dụ. Ví dụ: từ “chỉ” trong các trường hợp sau là từ đồng âm hay nhiều nghĩa? Vì sao? Cái kim sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - một chỉ vàng. Ở câu hỏi này, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng định kiến thức và khả năng nhận diện, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt lại từ “chỉ” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm vì nghĩa của từ “chỉ ” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ với nhau. Nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành trong khoảng 2-3 phút, dành thời gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học nhấn mạnh: HS cần lưu ý phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai hiện tượng này. 3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Biện pháp này thực ra ít khi vận dụng bởi nếu học sinh đã hiểu đúng nghĩa của từ, thuộc nhớ được thì không cần thiết phải dùng đến cách dựa vào yếu tố từ loại. Tuy nhiên đối với một số học sinh hoàn thành, giáo viên có thể kết hợp cả 3 biện pháp trên. Nếu trong thực tế hàng ngày học sinh có thể bắt gặp hiện tượng một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm. Chẳng hạn khi chơi đùa học sinh hò reo đồng thanh để cổ vũ cho một học sinh được mệnh danh là “cụ cố” vì em này nhỏ, yếu: “Cố lên cụ cố .ơi !” “Cố” thứ nhất là tính từ, “cố” thứ hai là danh từ. Đây là hiện tượng đồng âm dễ nhận diện. Tùy trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại (cùng loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 6
  5. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. đồng thời xét xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc quan hệ đồng nghĩa nếu có. Trong trường hợp này thông thường dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm. Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và giúp con người sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn. VD: + đồng tiền – cánh đồng + con cò – cò súng + xe đạp – con xe (quân cờ) Từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Hiện tượng đồng âm cùng từ loại như trên học sinh rất dễ nhầm lẫn với từ nhiều nghĩa, hầu hết các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Từ “đi” trong các trường hợp sau đều là động từ: đi bộ; đi chơi; đi ngủ; đi máy bay. Vì vậy gặp những từ có cùng âm thanh giống nhau thì học sinh không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải suy nghĩ thật kĩ. Giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh, tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. Trong một số bài tập bồi dưỡng học sinh năng khiếu có một số trường hợp giống nhau về âm thanh nhưng khó phân biệt hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa. VD: Các từ in đậm trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống b) Trong veo, trong vắt, trong xanh c) Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành Xét về từ loại thì nhóm (c) các từ “đậu” có quan hệ đồng âm với nhau vì đậu trong “thi đậu” là tính từ (đỗ, trúng tuyển); “đậu” trong “xôi đậu” là danh từ (chỉ một loại quả, hạt dùng làm lương thực, thức ăn); “đậu” trong “chim đậu trên cành” là động từ (nghỉ, tạm dừng lại). Ở nhóm (a), các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi), “đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng dùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm (a) có quan hệ nhiều nghĩa. Tuy nhiên các từ “trong” ở nhóm (b) cũng là các từ có cùng từ loại (tính từ). Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh năng khiếu, để giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được bộp chộp ngộ nhận hoặc mới chỉ hiểu nghĩa mang máng mà đã vội kết luận mối quan hệ giữa các từ đã cho. Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 7
  6. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. 4. Tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Sau các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra sự so sánh như sau: - Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa - Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: thức ngữ âm: (hòn) đá và đá (bóng) (hòn) đá và (nước) đá. - Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau - Các nghĩa có mối liên quan với nhau. không có bất cứ mối liên hệ gì Ví dụ: (hòn) đá chỉ chất rắn có sẵn Ví dụ: hòn (đá) chỉ chất rắn có trong tự trong tự nhiên, thường thành tảng, hòn nhiên, thường thành tảng, khối vật rất cứng. Còn đá (bóng) chỉ hành động cứng. Còn (nước) đá chỉ nước đông dùng chân hất mạnh vào một vật nhằm cứng lại thành tảng giống như đá. đưa ra xa hoặc làm tổn thương. - Không giải thích được bằng cơ chế - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. chuyển nghĩa. 5. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa * Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ + Đối với từ đồng âm: Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng (1) – tượng đồng (2) – một nghìn đồng (3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đồng” ở mỗi trường hợp: “đồng”(1) chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng dùng để cày cấy, trồng trọt; “đồng” (2) là kim loại; “đồng” (3) là đơn vị tiền Việt Nam. Nghĩa của các từ “đồng” khác nhau, chúng là những từ đồng âm. (Dùng tranh ảnh minh họa) + Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau, câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển ? Chân: a. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. b. Bé đau chân. Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc; “chân” trong câu (a) chỉ một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng – nghĩa chuyển, “chân” trong câu (b) chỉ một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể – nghĩa gốc. Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 8
  7. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. * Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa + Đối với từ đồng âm: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: bàn, cờ, nước Ở bài tập này, hướng dẫn học sinh với mỗi từ cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. VD: Bàn: - Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm. - Bố mẹ em cũng đang bàn chuyện làm ăn. + Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Đứng: Nghĩa 1: ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền Nghĩa 2: Ngừng chuyển động Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, học sinh có thể đặt câu. Nghĩa 1: Chúng em đứng nghiêm trang chào cờ. Nghĩa 2: Kim đồng hồ đang chạy, bỗng đứng lại. * Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa VD: Trong các từ in đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Vàng: Giá vàng nước ta tăng đột biến. (1) Tấm lòng vàng. (2) Ông tôi mua một bộ vàng lưới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải sản. (3) Ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “vàng” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng. Đáp án: từ “vàng” ở câu 1, 2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “vàng” ở câu 3 có quan hệ đồng âm với từ “vàng” ở câu 1 và 2. * Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho + Đối với từ đồng âm: VD: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1. Sao trên trời có khi tỏ khi mờ. a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng 2. Sao lá đơn này thành ba bản. bản chính 3. Sao tẩm chè. b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô 4. Sao ngồi lâu thế ? c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân 5. Đồng lúa mượt mà sao! d. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục e. Các thiên thể trong vũ trụ Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 9
  8. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Đáp án: 1- e; 2- a; 3- b; 4 – c; 5- d + Đối với từ nhiều nghĩa: VD: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A A B 1. Bé chạy lon ton trên sân. a. Hoạt động của máy móc 2. Tàu chạy băng băng trên đường ray. b. Khẩn trương tránh những điều không 3. Đồng hồ chạy đúng giờ. may sắp xảy đến 4. Dân làng khẩn trương chạy lũ. c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông d. Sự di chuyển nhanh bằng chân Đáp án: 1- d; 2 – c; 3 – a; 4- b Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ. Ở cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng. Phần 4: Kết quả chuyển biến của đối tượng Các em học sinh lớp tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy, sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên, qua quá trình hướng dẫn học sinh những phương pháp phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, tôi thấy các em hoạt động tích cực, có tiến bộ rõ rệt, có hứng thú học tập và yêu thích giờ học Luyện từ và câu hơn. Kết quả: - Học sinh nắm và phân biệt được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa 100%. - Học sinh có khả năng đặt câu để phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa 96,7% So với kết quả kiểm tra giữa HKI thì kết quả đạt được của các em ở giữa HKII đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, cụ thể là: Giai đoạn TSHS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Giữa HKI 30 5 HS (16,7%) 16 HS (53,3%) 9 HS ( 30%) Cuối HKI 30 8 HS (26,7%) 18 HS ( 60%) 4 HS ( 13,3%) Giữa HKII 30 9 HS (30%) 21 HS ( 70%) 00 Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 10
  9. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Phần 5: Kết luận 1. Tóm lược giải pháp: Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản, nhất là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trong quá trình giảng dạy, tổ chức cho học sinh nắm được kiến thức, bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và lựa chọn sao cho học sinh nắm kiến thức mới và vận dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả. Để giúp HS phân biệt được từ đồng âm với từ nhiều nghĩa và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, trong quá trình dạy học người giáo viên cần: - Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức và bản chất. - Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và khó xác định là đồng âm hay nhiều nghĩa, giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh ở khái niệm về từ đồng âm: Chúng giống nhau về âm nhưng nghĩa của từ hoàn toàn khác nhau; còn từ nhiều nghĩa thì ý nghĩa của các từ đó có mối liên hệ với nhau. Giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới đưa ra kết luận. - Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm. - Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được. 2. Phạm vi đối tượng áp dụng: Đề tài này được tôi áp dụng đối với học sinh lớp 5/3 Trường Tiểu học Huỳnh Văn Đảnh năm học 2017-2018. Tôi thiết nghĩ đề tài này có thể áp dụng cho tất cả học sinh khối lớp 5 của trường. 3. Kiến nghị - Đối với nhà trường: Trang bị nhiều sách tham khảo về phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt là tài liệu hướng dẫn phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. - Đối với giáo viên: thường xuyên nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn liên quan để giúp học sinh học tập đạt hiệu quả cao. Trên đây bằng thực tiễn và tâm huyết của bản thân đã đưa ra một vài kinh nghiệm khi dạy về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự góp ý của Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm các cấp để tôi có thể hoàn thiện hơn phương pháp dạy học của mình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục hiện nay. Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 11
  10. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. MỤC LỤC Phần 1: Thực trạng đề tài Trang 1 Phần 2: Nội dung cần giải quyết Trang 1 Phần 3: Biện pháp giải quyết Trang 2 Phần 4: Kết quả Trang 10 Phần 5: Kết luận Trang 11 Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 12
  11. Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên tài liệu Tác giả 1 Hướng dẫn số 5842/BGDĐT-VP V/v Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học Bộ Giáo dục và Đào tạo giáo dục phổ thông. 2 Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ NXB Giáo dục năng các môn ở Tiểu học (lớp 5). 3 Tạp chí Thế giới trong ta (Chuyên đề 62 Tạp chí số ra tháng 4 + 5 + 63) năm 2007 4 Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo 28 tháng 8 năm 2014 5 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 – Tập 1 NXB Giáo dục năm 2006 6 Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 5 – Tập 1 NXB Giáo dục năm 2007 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 – Tập 1 NXB Giáo dục năm 2014 Giáo viên: Phạm Thị Trinh - Đơn vị: Trường TH Huỳnh Văn Đảnh 13
  12. Biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu 14