Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_noi_tieng_anh_cho_ho.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo dục cĩ vai trị quan trọng trong tiến trình phát triển của xã hội lồi người. Trong tình hình hiện nay, đất nước trên con đường đổi mới, chính sách mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới đá tăng đáng kể. Sự giao tiếp rộng rải với các nước trên thế giới bằng tiếng Anh - Ngơn ngữ quốc tế - ngày được quan tâm hơn. Ngày nay việc học ngoại ngữ rất phong phú và đang dạng song bất kỳ đối tượng và hình thức nào thì việc học tiếng Anh theo 4 kỹ năng : nghe, nĩi, đọc, viết. Trong mỗi đơn vị bài học cụ thể thì 4 kỹ năng nghe, nĩi, đọc, viết đều được rèn luyện phát triển nhằm mục đích giúp học sinh nĩi tiếng Anh tốt. Và học sinh cĩ đủ tự tin nĩi Tiếng Anh trong đời sống hằng ngày khơng? Câu hỏi này chắc chắn giáo viên nào cũng luơn đặt trong đầu và tìm tịi nghiên cứu câu trả lời cho phù hợp và mục đích cuối cùng của người học cũng như người dạy là tiến tới khả năng giao tiếp tốt. Như chúng ta đã biết hiện nay sử dụng tiếng Anh giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết. Cũng như đứa trẻ khi biết đọc biết viết thì phải nĩi trước tiên.“Nĩi” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh cĩ khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất. Học sinh tiểu học ở địa phương cịn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nĩi, đọc , viết. Nhất là các em rất ngại nĩi tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nĩi sai; do lớp học đơng, giáo viên ít cĩ thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nĩi tốt sẽ giúp khắc phục những hạn chế trên. Kỹ năng nĩi giúp cho học sinh cĩ điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học. Thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ : Ơn cũ - luyện mới . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm cho học sinh khơng sợ bài mới. “Học thầy khơng tày học bạn”, trong khi luyện nĩi học sinh cĩ thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nĩi theo ý của mình mà khơng ngại thầy cơ giáo. Thơng qua thực hành nĩi, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ cĩ một số học sinh giỏi tham gia
- 2 phát biểu, do vậy sẽ lơi cuốn được tồn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu. Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh, giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sơi nổi và đạt hiệu quả cao. Để giúp các em vượt qua trở ngại này tơi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng nĩi Tiếng Anh cho học sinh tiểu học" nhằm giúp các em học sinh hiểu thêm về cách phát âm của từ và đặc biệt biết nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nhấn dấu âm và ngữ điệu trong tiếng Anh. II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Thuận lợi : - Học sinh lớp với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động của giờ học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động. - Học sinh luơn được phụ huynh học sinh và giáo viên quan tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập. - Giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp qua các buổi hội giảng, trao đổi kinh nghiệm, chuyên đề. - Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên mơn và đồng nghiệp. - Học sinh được làm quen với cơng nghệ thơng tin, các em sớm được tiếp xúc với máy tính, với mạng Internet và thu nhận được nhiều thơng tin từ đây. 1.2. Khĩ khăn : - Tiếng Anh là một mơn học mới và rất khĩ đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là đối với học sinh lớp 3. Hơn nữa đối với học sinh nơng thơn mọi điều kiện tiếp xúc và gần gũi thực tế xung quanh cịn hạn chế. Ở lứa tuổi này, cịn một số học sinh phát âm Tiếng Việt chưa được chuẩn - Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho mơn ngoại ngữ, chuẩn bị bài một cách sơ sài. Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động, thiếu sự linh hoạt, ngại việc đọc - nĩi tiếng Anh và ít tham gia phát biểu để tìm hiểu bài học. - Hoạt động luyện nĩi thường được thực hiện theo cặp, nhĩm nên lớp học dễ ồn ào mất trật tự. Giáo viên khơng bao quát hết được tất cả học sinh nên một
- 3 số em cá biệt lợi dụng cơ hội nĩi chuyện bằng Tiếng Việt hay làm việc riêng. Giáo viên khơng thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh Do vậy địi hỏi giáo viên phải cĩ phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, luơn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả học sinh nhiệt tình luyện tập. 2. Mơ tả giải pháp sau khi cĩ sáng kiến: - Trong quá trình hướng dẫn học sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các em nĩi như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài học. 2.1 . Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh: - Đầu năm học, đối với học sinh lớp 3 ở vùng nơng thơn như chúng ta các em chưa cĩ vốn từ vựng nếu cĩ thì rất hạn chế dù vậy nhưng giáo viên vẫn tăng cường nĩi Tiếng Anh trên lớp, thường thường là các câu mệnh lệnh đơn giản, hoặc những câu hỏi theo bài học kết hợp với động tác, điệu bộ. Nhìn chung, lúc đầu học sinh cịn ngơ ngác nhưng dần dần qua các tiết các em cũng đều hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của giáo viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì chúng ta nên sử dụng thường xuyên trương lớp học để các em cĩ điều kiện phản xạ tốt như những câu hỏi về bản thân What’s your name ? , How are you ? ; những câu hỏi về đồ vật, sử dụng các đồ vật thật cĩ trong lớp học (bàn, ghế, thước, vở ) như các mẫu câu : What’s this ? , What are these ? -Tập cho học sinh khơng nên hiểu ngầm Tiếng Việt rồi mới dịch sang Tiếng Anh. 2.2. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh: Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh muốn người khác hiểu nội dung mình nĩi gì học sinh cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Vì vậy khi giới thiệu ngữ liệu, mẫu câu giáo viên cần phải đọc chuẩn về cả ngữ âm, ngữ điệu cĩ trọng âm để các em bắt chước vì đây là yếu tố cơ bản trong việc dạy nghe-nĩi. Tất nhiên khơng thể chuẩn như người bản xứ nĩi Tiếng Anh nhưng để cĩ một kết quả phát âm chuẩn xác nhất thi chúng ta nên chịu khĩ nghe băng đĩa của người bản địa. Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em cĩ thĩi quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, các em mới bước đầu học Tiếng Anh nhưng phát âm khơng đúng sẽ thành thĩi quen ảnh hưởng khơng tốt trong quá trình học và giao tiếp sau này. a. Nguyên âm- phụ âm.( vowels- consonants)
- 4 Mỗi từ Tiếng Anh cĩ cách đọc riêng khơng dựa vào 1 quy tắc cố định nào, vì vậy để thống nhất các từ Tiếng Anh ta phải dựa vào hệ thống phiên âm quốc tế phiên âm các từ. Hệ thống phiên âm quốc tế bao gồm các nguyên âm, phụ âm viết ở dạng chữ in thường. Âm Tiếng Anh chia thành 2 loại : nguyên âm và phụ âm 1: Nguyên âm : gồm 2 loại nguyên âm đơn và nguyên âm đơi. + 7 nguyên âm đơn ngắn : /i/,/u/,/e/,/^/,/ə/,/ɔ/,/ӕ/. + 5 nguyên âm đơn dài : /u:/,/ɔ:/,/ə:/,/i:/ + 8 nguyên âm đơi :/eə/,/ iə/,/uə/,/ei/,/ai/,/au/,/ɔi/,/əu/ 2: 24 Phụ âm :/p/,/b/,/f/,/d/,/k/,/g/,/t/,/v/,/s/,/z/,/m/,/n/,/l/,/j/,/h/,/r/,/w/, /θ/,/ʤ/,/ʧ/,/ŋ/,/ʒ/,/ʄ/,/ɭ/ + Khi phiên âm cĩ dấu / : / thì đọc kéo dài. / I / đọc ngắn như i của tiếng Việt. / I: / đọc kéo dài ii. / ^ / đọc ă và ơ / / đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng. b. Dấu nhấn. (stress pattern) Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn ( trọng âm )- tức âm đĩ được đọc mạnh hơn. Dấu nhấn thường dùng khi một từ cĩ hơn một âm tiết. -Phần lớn các danh từ trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Eg: teacher /’ti:tɭə/, notebook / 'nəutbuk / - Phần lớn các động từ cĩ 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Eg: hello / hə'ləu / -Ngồi trọng âm từ cịn cĩ trọng âm câu. Khi đọc hoặc nĩi 1 câu Tiếng Anh, người ta khơng nhấn mạnh vào tất cả các từ của câu mà chỉ nhấn mạnh
- 5 vào từ cĩ nghĩa thơng báo, những từ được nhấn mạnh trong câu được gọi là trọng âm câu. Trọng âm câu phụ thuộc vào trọng âm từ Eg: listen and repeat / 'lisn en(d) ri'pi:t / c. Âm cuối. (ending sound) - Cần chú ý luyện tập cho hs phát âm cĩ các âm cuối như : bag /bỉg/, book /buk/ - Tập cho học sinh cĩ thĩi quen đọc nối. Ví dụ : stand-up /’stỉnd^p/ , look-at /lukỉt/ It’s a pencil. /itsəpensl/ It is a desk. /itizədesk/ - Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong việc nhấn mạnh đuơi số nhiều “S”;”ES”: + Phát âm/ s/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/ Ví dụ : cassettes, books, + Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, /g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/. Ví dụ : crayons, tables, markers + Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như : /z/, /s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/ Ví dụ : pencil cases, oranges, nurses - Đối với hình thức kết thúc của động từ chia cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong việc nhấn mạnh đuơi “D”;”ED”: + Phát âm/ t/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t ʃ /, /p/, /k/, /s/, /f/, / ʃ / Eg: looked, worked. + Phát âm là /id/ khi đứng sau phụ âm hữu thanh /b/, /d/, Eg: needed, wanted, visited. + Phát âm là /d/ với những trường hợp cịn lại Eg: usesd, cleaned. 2.3. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu :
- 6 Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nĩi. Người nghe cĩ thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hồn tồn ý của người nĩi nếu như người nĩi sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu. *Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nĩi xuống thấp ở trong các trường hợp sau: - Dùng trong câu chào hỏi: + Good morning! ↓ - Dùng trong câu đề nghị: + Come here! ↓ - Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, what, when, where, why, và how) + What are these? ↓ - Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: + Open your book ↓ *Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nĩi lên cao ở trong các trường hợp sau: - Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “cĩ khơng” Is this a book ?↑ - Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi: You are Mai? ↑ 2.4. Các loại hình thức luyện tập được sử dụng cho việc phát triển kỹ năng nĩi: a. Yes/No question : Câu hỏi đốn thơng tin + Giáo viên đưa ra tiêu đề để học sinh luyện tập. + Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi cho học sinh nĩi tự do. Hình thức này áp dụng khi dạy Let’s Go 1A-Unit 1-Let’s Learn Some More - phần practice . Luyện cách hỏi đốn về đồ vật. b. Ask and answer : đặt câu hỏi và trả lời + Học sinh cĩ thể tự thực hành theo cặp.
- 7 + Nếu thực hành theo nhĩm thì nhĩm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên khác của nhĩm cĩ nhiệm vụ trả lời. + Giáo viên cĩ thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngơn ngữ, cũng như các thơng tin. Bài tập này được áp dụng khi dạy dạy Let’s Go 1A-Unit 1-Let’s Learn Learn - phần practice, Unit 3-Let’s Learn - phần practice . Luyện cách và trả lời về đồ vật c. Dialogue : + Dialogue build : Giáoviên cĩ những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện -> học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nĩi + Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xố đi một từ, ngữ ( mỗi gạch là một từ ) Ví dụ : S1 : What ___ ___ like ? S2 : I ___ ___ very much. -> Khi học sinh đã nĩi đạt yêu cầu thì giáo viên xố hết lời thoại đã viết, trên bảng chỉ cịn những nét gạch -> học sinh tự nĩi lại lời thoại một cách đầy đủ. Như ví dụ trên chỉ cịn là : S1 : ___ ___ ___ ___ ? S2 : ___ ___ ___ ___ . d. Substitution drills : + Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời thoại, vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới. + Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện tập theo kiểu dây chuyền. + Giáo viên cĩ thể dùng bảng từ : Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đĩ vào vị trí cần thiết trong câu mẫu để tạo thành câu mới.
- 8 e. Chain drills : + Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập. + Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đĩ . Học sinh đĩ trả lời câu hỏi của giáo viên xong cĩ nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho một học sinh tiếp theo. Học sinh này cĩ nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi cho bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục. + Các câu hỏi theo chủ đề nhưng cĩ thể khơng cần phát triển thành lời thoại liền ý. f. Groupings : + Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhĩm. Phát cho mỗi nhĩm trưởng một bản danh sách cĩ ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn khác là phải bổ sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đĩ. + Nhĩm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhĩm tìm được càng nhiều từ, ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (cĩ thể kèm theo một định nghĩa đúng ). Ví dụ : Rooms in the house. 1. Living room : The place where we often welcome our guests : TV, sofa, picture 2. Bedroom : 3. Dining room : 4. Kitchen : 5. Bathroom : g. Charactors : + Trị chơi đĩng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của một cấu trúc nào đĩ trong những hồn cảnh tự nhiên hơn. + Phân chia mỗi nhĩm đĩng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu : Ví dụ : - Kể lại 1 chuyến du lịch vào mùa hè. - Tới thăm bạn bè bị ốm.
- 9 - 1 cuộc nĩi chuyện sau 1 cuộc thi Viết Tiếng Anh h. Discussion: (Thảo luận dành cho học sinh đã cĩ kiến thức tương đối cao ) + Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận ( Ví dụ : về bĩng đá, về 1 chuyến du lịch cùng gia đình) + Các nhĩm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đĩ một thành viên trong nhĩm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả nhĩm. cuối cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đĩ. 2.5. Các bước luyện nĩi cho học sinh: Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác nhau. Về cơ bản trong quá trình luyện nĩi phải tuân thủ theo các qui trình sau : a. Chuẩn bị nĩi (Pre-Speaking) - Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, ngữ pháp mới. Ở hoạt động này học sinh nghe hoặc viết, giáo viên giới thiệu mẫu câu. Hoạt động nĩi của học sinh chủ yếu là trả lời câu hỏi. b. Luyện nĩi cĩ kiểm sốt (Controled Practice) Hoạt động này học sinh được luyện nĩi nhiều hơn giáo viên. Phần này học sinh luyện tập theo nhĩm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh thấy tự tin hào hứng khi nĩi tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nĩi
- 10 c. Luyện nĩi tự do ( Free Practice/ Production) Giáo viên yêu cầu học sinh luyện nĩi mẫu câu mới mà các em vừa được học với những ngơn ngữ riêng của mình khơng cần sự hỗ trợ của giáo viên. Những hoạt động của phần này thường là trị chơi, đĩng vai. Phần này các em cĩ thể sử dụng thêm những ngữ pháp hoặc vốn từ vựng mà các em biết nhằm nâng cao kỹ năng nĩi cho các em. Giáo viên hỗ trợ khi học sinh cần. 2.6. Luyện tập nâng cao: Những kiến thức mà học sinh học được sẽ mau chĩng bị lãng quên nếu thiếu đi sự tự thực hành của bản thân. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh một số phương thức tự thực hành như: a. Nghe và nhắc lại. - Hiện tại các sách giáo khoa Tiếng Anh đều kèm đĩa CD, giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách lắng nghe và phát âm chính xác các từ. Ví dụ khi đĩa CD bật lên, giáo viên yêu cầu học sinh nghe và nhắc lại từ hoặc cụm từ. Phần này rất cần thiết để học sinh phát âm được những âm khĩ. b. Tập nĩi trước gương. - Khuyến khích học sinh tập nĩi trước gương, bởi khi nĩi tiếng anh yêu cầu miệng của một người di chuyển theo những cách cụ thể. Tập nĩi trước
- 11 gương cĩ thể giúp học sinh phát triển đúng các cử động của lưỡi, mơi và hàm. Ví dụ như: + Phát âm các nguyên âm( vowels): Lưỡi nằm giữa khoang miệng và khơng chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng. + Phát âm các phụ âm( Cosonants): Eg: âm mơi (lips): khi phát âm 2 mơi phải chạm nhau ví dụ như /m/,/p/,b/ hay mơi phải chạm răng ví dụ như /v/,/f/. c. Chơi trị chơi. c.1 Trị chơi thực hành ngơn ngữ (Language Practice Games) Trị chơi thực hành ngơn ngữ rất cĩ ích đối với học sinh, đặc biệt đối với sinh viên năm tiểu học. Chúng giúp chữa lỗi và phát triển các yếu tố ngơn ngữ. Điều đĩ rất quan trọng đối với học sinh trước khi họ thực hành các kỹ năng giao tiếp. Trị chơi này bao gồm trị chơi cấu trúc (structure games), trị chơi tù vựng (vocabulary games), trị chơi đánh vần (spelling games), trị chơi phát âm (pronunciation games), trị chơi con số (number games), trị chơi vẽ hay điền tranh ảnh (picture filling/ drawing games) c.2 Trị chơi cấu trúc (structure games) Trị chơi này cĩ thể được sử dụng để dạy cấu trúc ngữ pháp mới, hoặc để ơn lại những cấu trúc ngữ pháp đã học. Chúng rất cĩ ích trong việc giúp cho học sinh thực hành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Sau đây là một số các trị chơi từ vựng. Animals Quiz: sử dụng “have you got”, và “can (ability)”. Eg : Have you got a car ? I can swim. Feel and Think: mục đích để diễn tả cảm giác của con người Eg: I have a headache, I have a cold . c.3 Trị chơi từ vựng (Vocabulary games) Cĩ thể nĩi rằng, học từ mới là rất khĩ. Tuy nhiên, trị chơi từ vựng là biện pháp hữu hiệu giúp giải quyết vấn đề này. Trị chơi giúp cho học sinh học và nhớ từ mới dễ dàng và nhanh chĩng. Sau đây là một số trị chơi giúp cho học sinh làm giàu vốn từ vựng của mình. Body Fishing: mục đích để thực hành từ mới Bingo: mục đích để thực hành và ơn lại từ vựng Coffee Pot: mục đích để hình thành từ vựng liên quan đến thức ăn, đồ uống, quần áo, đồ dùng,
- 12 Furnishing The Room: thực hành những từ vựng liên quan đến đồ đạc trong gia đình và các đồ vật sử dụng hàng ngày. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI: Với các loại hình bài tập và phương pháp thực hành nĩi như trên đã tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Làm cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Những học sinh yếu kém cũng cĩ cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo khơng khí học tập chung của lớp, vượt qua nhược điểm về tính cách của bản thân để mạnh dạn hơn, để học tốt hơn. Học sinh cĩ cơ hội để giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn. Kết quả năm học 2018-2019 2018- Tổng Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 2019 số học số tỉ lệ số tỉ lệ số tỉ lệ số tỉ lệ sinh lượng lượn lượng lượng g NÓI 123 28 22,76% 42 34,14% 30 24,39% 23 18,71% THEO CHỦ ĐỀ Kết quả năm học 2019-tháng 6/2020 2019- Tổng Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 tháng số học 1/2020 sinh số tỉ lệ số tỉ lệ số tỉ lệ số tỉ lệ lượng lượng lượng lượng NÓI 123 37 30.1% 55 44,7% 18 14,63% 13 10,57% THEO CHỦ ĐỀ
- 13 Với phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm,phát huy tính sáng tạo của học sinh” thì phương pháp luyện tập nĩi như trên rất cĩ hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng nĩi cho học sinh. Cho đến nay khả năng nĩi Tiếng Anh của các em cĩ nhiều chuyển biến. Số học sinh thích nĩi Tiếng Anh và thích học Tiếng Anh nhiều hơn. Các em thường sử dụng Tiếng Anh như những câu cửa miệng khi gặp nhau hoặc gặp giáo viên dạy Tiếng Anh như chào hỏi, xin phép, đề nghị, mời mọc Như vậy với sự rèn luyện kĩ năng nĩi thường xuyên và sự say mê học tập của các em, cùng với lịng nhiệt tình tâm huyết với chuyên mơn, quan tâm hướng dẫn học sinh, tổ chức học sinh học tập tốt, động viên học sinh kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ thì số học sinh khá giỏi Tiếng Anh đã tăng lên đáng kể. Từ chỗ các em hầu như khơng biết diễn đạt ý của mình bằng Tiếng Anh thì nay nhiều em đã cĩ thể hội thoại với nhau theo chủ điểm đã học, ngồi ra những em khá giỏi cĩ thể giao tiếp bằng Tiếng Anh trong những tình huơng cụ thể hàng ngày tương đối tốt. Để đánh giá được sự tiến bộ của học sinh tơi đã thường xuyên kiểm tra kỹ năng nĩi của các em trong các tình huống cụ thể vào đầu các tiết học. Kết quả của học sinh lớp 5( Khối được tơi đã thử nghiệm cho các em sinh hoạt CLB nĩi Tiếng Anh ) cĩ số học sinh đạt điểm khá, giỏi tương đối cao. Cụ thể như sau: - Tập trung cho học sinh cách phản xạ bằng Tiếng Anh - Rèn luyện cách phát âm cho học sinh - Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu Trên đây là một số kinh nghiệm mà tơi đã rút ra được quá trình trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh vì vậy cịn rất nhiều thiếu sĩt, rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của quý đồng nghiệp để tơi cĩ thể vận dụng tốt vào việc rèn luyện kĩ năng nĩi chuẩn cho học sinh Tiểu học IV. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Sáng kiến này là do tơi tạo ra . Tơi xin cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền của tác giả nào TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Ngọc Hà
- 14 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN PHỊNG GD-ĐT (Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
- 15 CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Khoa học Huyện Giao Thủy Tơi (chúng tơi): Mai Thị Thùy Tỷ lệ (%) Trình ngày đĩng gĩp Số Chức độ Họ và tên tháng Nơi cơng tác vào việc TT danh chuyên năm sinh tạo ra mơn sáng kiến Cao 1 Mai Thị Thùy 5/6/1977 TH Giao Châu GV Chủ nhiệm 100% đẳng - Là tác giả (nhĩm tác giả) đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Phương pháp dạy học giải tốn cĩ lời văn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tốn(02)/ GDTH - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 5 tháng 9 năm 2019 - Mơ tả bản chất của sáng kiến: Phương pháp dạy học giải tốn cĩ lời văn - Những thơng tin cần được bảo mật nếu cĩ: - Những điều kiện cân thiết để áp dụng sáng kiến: - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến cĩ thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Giáo viên nâng cao khả năng giải tốn cĩ lời văn cho học sinh lớp 1 và lớp 2 - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến cĩ thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu cĩ): Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (nếu cĩ): Tơi (chúng tơi) xin cam đoan mọi thơng tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giao Châu, ngày 5 tháng 6 năm 2020 Người nộp đơn (ký và ghi rõ họ tên)