SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_giai_thich_cac_hien_tuong_thuc_te_trong_hoa_hoc_9.docx
Nội dung tóm tắt: SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9
- 5 Giải thích: Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: N2 + O2 Tia lửa điện 2 NO Sau đó: 2NO + O2 2NO2 Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa: NO2 + H2O + O2 HNO3 + + HNO3 H + NO3 Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất. Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại. Ví dụ 1: Vì sao nhôm lại được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế? Còn đồng lại được sử dụng làm dây dẫn điện trong nhà? Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng. Bài 16: Tính chất hóa học của kim loại. Ví dụ 1:Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên? Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi. Hg + S HgS Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn. Bài 18: Nhôm. Ví dụ 1: Giải thích hiện tượng:“Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ có nước biến thành màu xám đen ?” Giải thích: Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu đen. Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối của nó và thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen: Để hoàn
- 6 thành được điều trên phải có 3 điều kiện: Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn; Thời gian đun sôi phải đủ lâu; Nồi nhôm phải là nồi mới Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Ví dụ 1: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần đồ vật không dùng được ? Giải thích: Khi tiếp xúc với không khí ẩm có oxi, hơi nước sắt bị oxi hóa theo các phản ứng sau: Không khí ẩm 2Fe + O2 + 2H2O 2Fe(OH)2 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3 Fe(OH)3 bị loại nước dần tạo thành Fe2O3 theo thời gian. Vì gỉ sắt Fe2O3.nH2O xốp nên quá trình ăn mòn tiếp diễn vào lớp bên trong đến khi toàn bộ khối kim loại đều gỉ. Gỉ sắt không còn tính cứng, ánh kim, dẻo của sắt mà xốp, giòn nên làm đồ vật bị hỏng. Bài 25: Tính chất của phi kim. Ví dụ 1: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ? Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít o điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150C thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy: 2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá tŕnh hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm. Bài 26: Clo. Ví dụ 1: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo ? Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước: Cl2 + H2O € HCl + HClO Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo. Bài 27: Cacbon. Ví dụ 1: Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu than củi ? Giải thích: Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi khê. Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat. Ví dụ 1: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẽ Bàng với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ?
- 7 Giải thích: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá theo phương trình: CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO3)2 ở đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng: Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù đa dạng Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat. Ví dụ 1: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ? Giải thích: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi : SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc, sau đó cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp. CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại) Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Bài 37: Etilen. Ví dụ 1: Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 3.1. Hiệu quả kinh tế: Khi học sinh giải thích được các hiện tượng thực tế thì biết áp dụng vào trong đời sống giảm chi phí kinh tế cho gia đình như sự ăn mòn kim loại và cách bảo vệ kim loại, biết sử dụng tro bếp để bón cho cây 3.2. Hiệu quả về mặt xã hội : Học sinh trở nên thích học hoá hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng thức tế, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt. Như tôi đã khẳng định: Thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều nên cần phụ thuộc vào người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta
- 8 quá lạm dụng thì đều không tốt.Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt là một điều không dễ. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Sĩ Số HS hướng thú HS giải quyết được Chất lượng khảo sát học tập các hiện tượng thực tế Trước Sau Trước Sau 2021-2022 2022-2023 9C 37 24 37 20 32 64,9% 86.5% Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. IV.CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN : Tôi xin cam đoan sáng kiến trên không vi phạm bản quyền của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn ! TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên) Nguyễn Thị Mai
- CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN PHÒNG GD&ĐT
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân huyện Vụ Bản; - Trường THCS Nguyễn Phúc Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo Nơi công tác Trình độ Số Ngày tháng Chức ra sáng kiến Họ và tên (hoặc nơi chuyên TT năm sinh danh (ghi rõ đối thường trú) môn với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Nguyễn Thị Mai 17/09/1995 Trường THCS Giáo Đại học 100% Nguyễn Phúc viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải thích các hiện tượng thực tế trong hóa học 9. - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Nguyễn Phúc. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy hóa học lớp 9. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 2022-2023. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Vận dụng các hiện tượng thực tế vào dạy học để đổi mới phương pháp dạy học tạo hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tự tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy, vận dụng linh hoạt kiến thức tiếp thu được để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Những thông tin cần được bảo mật: Không. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học, giáo viên linh hoạt trong dạy học. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh chủ động tự giác tiếp thu, vận dụng kiến thức linh hoạt tránh bị động nhồi nhét kiến thức. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Học sinh hứng thú với môn học, tiếp thu bài tốt hơn, vận dụng kiến thức linh hoạt. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Vụ Bản, ngày 10 tháng 5 năm 2024 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Mai