SKKN Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế Chương II môn Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí

pdf 23 trang binhlieuqn2 03/03/2022 6835
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế Chương II môn Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_giup_hoc_sinh_tiep_can_va_giai_quyet_cac_bai_toan_thuc.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán thực tế Chương II môn Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn Vật lí và môn Địa lí

  1. * Áp dụng: VD1: Cô Phương gửi tiết kiệm ngân hàng với số tiền ban đầu là 10 triệu đồng và lãi suất 7%/năm. Biết rằng nếu không rút tiền khỏi ngân hàng thì cứ sau mỗi năm số tiền lãi sẽ được nhập vào vốn ban đầu. Hỏi: a) Sau 3 năm gửi liên tục cô có được bao nhiêu tiền? b) Sau bao nhiêu năm gửi liên tục cô có được số tiền cả vốn lẫn - Giáo viên gọi học - Học sinh lên bảng lãi gấp đôi số vốn ban đầu? sinh lên bảng thực thực hiện a) hiện ví dụ áp dụng T 10.106 .(1 0.07) 3 3 - Học sinh theo dõi - Giáo viên nêu 12.250.430( VNĐ) lắng nghe. nhận xét b) T 2 T T .(1 r )n n (1 r )n 2 n (1,07) 2 n log 2 10 1,07 ( năm) - Học sinh suy nghĩ - Giáo viên cung VD2: Để cấp tiền cho con trai làm bài. cấp bài tập trắc tên là Lâm học đại học, ông An nghiệm cho học gửi vào ngân hàng 200 triệu sinh đồng với lãi suất cố định 0.7% tháng, số tiền hàng tháng được nhập vào vốn để tính lãi cho tháng tiếp theo (thể thức lãi kép). Cuối mỗi tháng, sau khi chốt lãi, ngân hàng sẽ chuyển vào tài 9
  2. khoản của Lâm một khoản tiền giống nhau. Tính số tiền m mỗi tháng Lâm nhận được từ ngân hàng, biết rằng sau bốn năm (48 tháng), Lâm nhận hết số tiền cả - Học sinh từng bàn vốn lẫn lãi mà ông An đã gửi - Giáo viên yêu cầu (2 học sinh) trình bày vào ngân hàng ( Kết quả làm học sinh hoạt động bài làm ra nháp, sau tròn đến đồng). theo từng bàn (2 đó điền đáp án của A. m = 5.008.376 (đồng) học sinh), điền đáp mình trên bảng phụ. B. m = 5.008.377 (đồng) án vào bảng phụ. C. m = 4.920.224 (đồng) D. m = 4.920.223 (đồng) - Tất cả các nhóm học Đáp án: D - Sau 3 phút giáo sinh giơ đáp án lựa Lời giải: viên yêu cầu tất cả chọn trên bảng phụ. Gọi số tiền ban đầu ông An có là các nhóm (2 học a (triệu đồng), r là lãi suất hàng sinh) báo cáo kết tháng. quả trên bảng phụ. - Học sinh một nhóm + Hết tháng thứ nhất, sau khi gửi - Giáo viên gọi học đúng giải thích kết cho Lâm, ông An còn lại số tiền sinh nhóm làm đúng quả bài làm cơ sở cho là: giải thích kết quả lựa chọn của mình. a(1 r ) m triệu đồng mà mình lựa chọn. + Hết tháng thứ hai, sau khi gửi cho Lâm, ông An còn lại số tiền 2 là: a(1 r ) m (1 r ) 1 + Hết tháng thứ n, sau khi gửi cho Lâm, ông An còn lại số tiền là: n n 1 n 2 a(1 r ) m (1 r ) (1 r ) (1 r ) 1 (1 r )n 1 a(1 r )n m r 10
  3. + Nếu sau n tháng, Lâm nhận hết số tiền cả vốn lẫn lãi ta có: (1 r )n 1 a(1 r )n m 0 r a(1 r )n . r m - Giáo viên nhận - Lắng nghe, ghi chép (1 r )n 1 xét, đánh giá và bài và rút kinh + Thay số: hướng dẫn lời giải nghiệm. a 200.106 ; n 48; r 0,007 chi tiết. được kết quả là m 4.920.223 (đồng) Hoạt động 2: Bài toán về “hiện tượng phóng xạ” Mục tiêu: Học sinh hiểu và ghi nhớ được công thức về định luật phóng xạ, biết cách vận dụng công thức giải các bài toán liên quan đến hiện tượng phóng xạ. 2. Bài toán về hiện tượng GV hướng dẫn HS HS chú ý lắng nghe, phóng xạ xây dựng công thức hiểu và ghi nhớ được * Bài toán 2: tính chu kì bán rã công thức: Một chất phóng xạ có chu kì bán chất phóng xạ dựa t rã là T = 5 ngày (tức là cứ sau 5 1 T trên sách giáo khoa m(). t m0 ngày thì khối lượng chất đó giảm 2 Vật lí lớp 12 Bài 37: đi một nửa). Ban đầu có 700 Phóng xạ. gam chất đó, hỏi sau 1 tuần thì - Giáo viên trình - Học sinh theo dõi chất đó còn bao nhiêu gam? (làm chiếu, giải thích cho ghi chép, tìm hiểu bài tròn đến hàng phần nghìn). học sinh hiểu về: 1. Hiện tượng phóng xạ 2. Định luật phóng TRÌNH CHIẾU t xạ. N N0. e (*) N: Mẫu phóng xạ có N hạt nhân ở thời 11
  4. điểm t. N : số hạt nhân 0 phóng xạ tồn tại vào lúc t = 0.  : Hằng số phóng xạ 3. Chu kì bán rã: Là thời gian qua đó số lượng các hạt nhân ban đầu chỉ còn lại một nửa. Kí hiệu là T * Công thức (2): - Từ công thức về - Ta có vì số lượng định luật phóng xạ chất phóng xạ ban t 1 T hãy tìm T? đầu giảm đi 1 nửa ở m(). t m0 2 - Từ đó thay  vào thời điểm T nên: công thức (*) N N 0 N. e T 2 0 m : Khối lượng chất phóng xạ 0 1 e T  T ln 2 ban đầu tại thời điểm t =0 2 ln 2 ln 2 m(t): Khối lượng chất phóng xạ T   T tại thời điểm t. Vậy ln2 .t T: Chu kì bán rã ( Khoảng thời N N e t N e T 0 0 t t gian để một nửa chất phóng xạ bị 1 N.( eln2 )TT N .( ) 0 0 biến thành chất khác) 2 - Giáo viên gọi học * Áp dụng giải bài toán sinh lên bảng áp - Học sinh lên bảng m0= 700 (g) ; T = 5 (ngày) dụng công thức để áp dụng, thay số và t = 1 tuần = 7 (ngày) tìm đáp án cho bài tìm đáp án m(t)= ? toán Áp dụng công thức ta có: 12
  5. 1 7 m( t ) 700.( )5 265, 250( g ) - Giáo viên nhấn 2 mạnh mở rộng cho - Học sinh trả lời: các bài toán tìm các Trong công thức trên đại lượng khác có 4 đại lượng. Nếu trong công thức trên biết 3 đại lượng thì sẽ như: tính khối tìm được đại lượng lượng chất bán rã thứ 4. ban đầu, tính thời gian bán rã, tính chu kì bán rã. - Giáo viên gọi học - Học sinh thực hiện * Bài tập vận dụng sinh làm bài tập vận bài tập vận dụng VD1: Chứng minh rằng, sau thời dụng và nhận xét gian t=xT thì số hạt nhân phóng N0 xạ còn lại là : N x 2 BG: Áp dụng công thức về định luật phóng xạ: t xT 1 1 N0 NNN .( )TT .( ) 02 0 2 2x - Giáo viên cung - Học sinh suy nghĩ VD2: Trong thời gian 10 ngày có cấp bài tập trắc làm bài. 75% số hạt nhân của một chất nghiệm cho học phóng xạ phân rã. Giả sử ban sinh đầu có 4kg chất phóng xạ đó, hỏi - Giáo viên yêu cầu sau mấy ngày phân rã lượng chất - Học sinh trình bày học sinh hoạt động phóng xạ còn lại là 500g? bài làm ra nháp, sau 3 cá nhân độc lập, A. ngày C. 1 ngày đó điền đáp án của 5 điền đáp án vào mình trên bảng phụ B. 15 ngày D. 8 ngày 13
  6. bảng phụ. - Tất cả học sinh giơ - Sau 3 phút giáo Đáp án: B đáp án lựa chọn trên viên yêu cầu tất cả Lời giải: Gọi T là chu kì bán rã bảng phụ. học sinh báo cáo kết của chất phóng xạ đã cho. (T >0, quả trên bảng phụ ngày) cá nhân. + Sau 10 ngày có 75% số hạt - Giáo viên gọi học nhân bị phân rã, nên số hạt nhân - Học sinh giải thích sinh lên bảng trình 1 kết quả bài làm cơ sở còn lại là 25% , tức là 4 bày lời giải, giải cho lựa chọn của 1 thích kết quả mà m() t m0 mình. 4 mình lựa chọn. + Áp dụng công thức (3) ta có: t t 1TT 1 1 m().(). t m0 m 0 m 0 2 4 2 t t 10 - Giáo viên nhận 2 2 2T T 5(ngày) - Lắng nghe, ghi chép 2 2 xét, đánh giá, rút bài và rút kinh + Đổi 4kg = 4000g kinh nghiệm. nghiệm. Gọi = t1 là thời gian mà chất phóng xạ giảm từ 4kg xuống còn 500g. Áp dụng công thức (3) ta có: 1t1 1 1 t 1 500 4000.( )5 ( ) 5 2 8 2 t 1 3 t 15(ngày) 5 1 Hoạt động 3: Bài toán về “dân số” Mục tiêu: - Học sinh ghi nhớ được công thức ước tính dân số, biết cách vận dụng công thức ước tính dân số vào giải bài tập liên quan. - Học sinh liên hệ được bài toán dân số với sự gia tăng dân số, tình hình dân số 14
  7. thế giới và dân số nước ta, sức ép của sự gia tăng dân số đến kinh tế- xã hội và môi trường, chiến lược dân số ở nước ta. - Giáo viên cung - HS ghi nhớ công 3. Bài toán dân số cấp công thức và thức và áp dụng công * Bài toán 3: phân tích các đại thức vào giải bài Cho biết năm 2003, Việt Nam có lượng có trong công toán. 80902400 người và tỉ lệ tăng dân thức ước tính dân số là 1,47%. Hỏi năm 2010 Việt số. Nam sẽ có bao nhiêu người, nếu - Giáo viên giải - Học sinh chú ý theo tỉ lệ tăng dân số hàng năm không thích về tỉ lệ gia dõi đổi? tăng dân số. * Công thức (3): ni S = A.e A: là dân số của năm lấy làm mốc tính. S: là dân số sau n năm. i: là tỉ lệ tăng dân số hàng năm. - Cho học sinh áp - Học sinh áp dụng * Áp dụng: dụng công thức để công thức, thay số Dân số Việt Nam năm 2010, tức giải bài tập tìm đáp án là sau 7 năm tính từ năm 2003 - Qua ví dụ trên, em là: - Học sinh suy nghĩ có nhận xét gì về sự S 80902400. e7 0,0147 và nêu nhận xét gia tăng dân số của 89670648(người) Việt Nam? - Các tác động của - Học sinh trả lời sự gia tăng dân số đến đời sống kinh tế- xã hội nước ta? - Học sinh thảo luận - Nhà nước ta đã có 15
  8. những chính sách gì và trả lời TRÌNH CHIẾU về dân số? VD1: - Giáo viên trình - Học sinh theo dõi, Dân số một nước là 65 000 000 chiếu tiếp PHỤ LỤC 2 tìm hiểu bài. người, mức tăng dân số trung bình hàng năm là 1,2%. Dân số - Giáo viên cho học - Học sinh thực hiện nước đó sau k năm sẽ vượt sinh hoạt động cá độc lập và báo cáo 100 000 000 người. Tìm số k bé nhân và báo cáo trên bảng cá nhân. nhất? trên bảng cá nhân A. 1 năm. C. 36 năm. trong 2 phút. B. 35 năm. D. 4 năm Đáp số: C Hướng dẫn: S 108 65.10 6 . ek .0,012 10 8 100 100 ek.0,012 k.0,012 ln( ) 65 65 100 ln( ) k 65 k 35,9(năm) - Giáo viên nhận - Học sinh theo dõi, 0,012 xét, hướng dẫn lời lắng nghe, tiếp thu ()k N * giải chi tiết. bài Vậy số k nhỏ nhất cần tìm là: 36 năm Hoạt động 4: Bài tập trắc nghiệm Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài và khả năng vận dụng của học sinh sau tiết dạy. Giáo viên tổ chức Học sinh làm bài ra TRÌNH CHIẾU BÀI KIỂM TRA TRẮC cho học sinh làm kiểm tra trắc nghiệm NGHIỆM bài kiểm tra 15 phút theo yêu cầu của giáo trên phiếu cá nhân viên. với các câu hỏi trắc nghiệm. 16
  9. * Củng cố, dặn dò: - Ghi nhớ các công thức về lãi kép, định luật phóng xạ, công thức về ước tính dân số. Chú ý các đại lượng có trong công thức. * Bài tập về nhà: Bài tập 1: Mỗi tổ sưu tầm ít nhất 30 bài tập với các nội dung trong bài học từ các nguồn: trong đề thi minh hoạ của Bộ giáo dục và Đào tạo, trong đề thi khảo sát chất lượng lớp 12, trong các sách hướng dẫn ôn tập thi THPT Quốc gia, qua mạng Internet, có lời giải chi tiết và nộp lại cho giáo viên trong thời gian 2 tuần. Bài tập 2: Mỗi tổ trao đổi và giải các bài toán sau bằng phương pháp tự luận, sau đó chuyển các bài tập sang câu hỏi trắc nghiệm. Câu 1: Ông A đem tiền gửi tiết kiệm ở một ngân hàng với lãi suất là 12% năm. 1 Biết rằng cứ sau mỗi một quý à 3 tháng thì lãi suất sẽ được cộng dồn vào vốn. Hỏi sau tối thiểu bao nhiêu năm thì người đó nhận lại được số tiền bao gồm cả vốn lẫn lãi gấp 3 lần số tiền ban đầu? Câu 2: Một bác nông dân vừa bán một con trâu được số tiền là 20 triệu đồng. Do chưa cần dùng đến nên bác nông dân đem toàn bộ số tiền đi gửi tiết kiệm loại kì hạn 6 tháng vào ngân hàng với lãi suất 8,5% năm thì sau 5 năm 8 tháng bác nông dân nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi? Biết rằng bác nông dân đó không rút cả vốn lẫn lãi tất cả các kì hạn trước và nếu rút trước thời hạn thì ngân hàng trả lãi suất theo loại không kì hạn là 0,01% một ngày (1 tháng tính 30 ngày). Câu 3: Biết rằng năm 2001 dân số Việt Nam là 78 685 800 người và tỉ lệ tang dân số năm đó là 1,7% năm. Cho biết sự tăng dân số được ước tính theo công thức S = A.eNr (Trong đó A là dân số của năm lấy làm mốc tính, S là dân số sau n năm, r là tỉ lệ tăng dân số hàng năm). Hỏi với tỉ lệ tăng dân số như vậy thì đến năm nào dân số nước ta đạt mức 120 triệu người? Câu 4: Chất phóng xạ 25Na có chu kì bán rã T = 62s. Hỏi sau bao lâu chất phóng xạ chỉ còn độ phóng xạ ban đầu? 17
  10. Câu 5: Sự tăng trưởng của một loài vi khuẩn theo công thức f(x) = A.erx, trong đó A là số lượng vi khuẩn ban đầu, r là tỉ lệ tăng trưởng (r>0), x (tính theo giờ) là thời gian tăng trưởng. Biết số lượng vi khuẩn ban đầu có 1000 con và sau 10 giờ là 5000 con. Hỏi số lượng vi khuẩn tăng gấp 25 lần sau khoảng thời gian là bao lâu? Câu 6: Trong vật lí, sự phân rã sự phân rã của các chất phóng xạ được biểu diễn bởi công thức , trong đó m0 là khối lượng ban đầu của chất phóng xạ (tại thời điểm t = 0); T là chu kì bán rã (tức là khoảng thời gian để một nửa khối lượng chất phóng xạ bị biến thành chất khác). Chu kì bán rã của Cacbon 14C là khoảng 5730 năm. Người ta tìm được trong một mẫu đồ cổ một lượng cacbon và xác định được nó đã mất khoảng 25% lượng Cacbon ban đầu của nó. Hỏi mẫu đồ cổ đó có tuổi là bao nhiêu? Câu 7: Các loài cây xanh trong quá trình quang hợp sẽ nhận được một lượng nhỏ Cacbon 14 (một đồng vị của Cacbon). Khi một bộ phận của cây bị chết thì thì hiện tượng quang hợp của nó cũng ngưng và nó không nhận thêm Cacbon 14 nữa. Lượng Cacbon 14 của bộ phận đó sẽ phân hủy một cách chậm chạp, chuyển hóa thành Nitơ 14. Biết rằng nếu gọi P(t) là số phần tram Cacbon 14 còn lại trong bộ phận của cây sinh trưởng từ t năm trước đây thì P(t) được tính theo công thức của định luật phóng xạ. Phân tích một mẫu gỗ tự một công trình kiến trúc cổ, người ta thấy lượng cacbon 14 còn lại trong mẫu gỗ đó là 65%. Niên đại công trình kiến trúc đó là bao nhiêu năm? Câu 8: Ông A vay ngân hàng với số tiền là 300 triệu đồng để kinh doanh và trả góp hàng tháng. Cuối mỗi tháng bắt đầu từ tháng thứ nhất ông trả 5,5 triệu đồng và chịu lãi suất là 0,5% tháng cho số tiền chưa trả. Với hình thức hoàn nợ như vậy thì sau bao lâu ông A sẽ trả hết số nợ của ngân hàng? Câu 9: Một đàn ong ngày thứ t có số lượng N(t) con, biết rằng lúc đầu đàn ong có 250 000 con. Hỏi sau 10 ngày số lượng ong là bao nhiêu con? ( Lấy xấp xỉ đến hàng đơn vị). 18
  11. Câu 10: Ông Năm gửi 320 triệu đồng ở hai ngân hàng X và Y theo phương thức lãi kép. Số tiền thứ nhất ông gửi ở ngân hàng X với lãi suất 2,1% một quý trong thời gian 15 tháng. Số tiền còn lại gửi ở ngân hàng Y với lãi suất 0,73% một tháng trong thời gian 9 tháng. Tổng lợi tức đạt được ở cả 2 ngân hàng là 27 507 768,13 (chưa làm tròn). Hỏi số tiền ông Năm lần lượt gửi ở hai ngân hàng X và Y là bao nhiêu? * Rút kinh nghiệm: E. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế: Để hoàn chỉnh sáng kiến này chúng tôi đã đọc và tổng hợp từ các tài liệu: chuẩn kiến thức kĩ năng môn toán 12; sách giáo khoa giải tích cơ bản và nâng cao môn Toán lớp 12, các loại sách tham khảo và sách giáo khoa Vật lý 12, sách giáo khoa Địa lý 10 và 12. Do đó khi tài liệu này được áp dụng vào quá trình giảng dạy sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và kinh tế cho học sinh cũng như cho bản thân chúng tôi. Qua mỗi năm học chúng tôi sẽ bổ xung, hoàn thiện hệ thống bài tập của mình để tài liệu ôn tập được phong phú và đầy đủ hơn nữa. 2. Hiệu quả xã hội: a) Đánh giá hiệu quả giờ dạy * Đánh giá qua việc hoạt động trên lớp của học sinh: + Hoạt động nhóm (3 nhóm lớn): Học sinh tích cực hoạt động nhóm theo sự điều hành của nhóm trưởng. Cả 3 nhóm đều hoàn thành việc thiết lập công thức tính lãi kép và áp dụng được để tìm đáp án đúng. Cần chú ý về cách lập luận, trình bày. + Hoạt động nhóm đôi: Tích cực thảo luận làm bài và trả lời tương đối tốt câu hỏi trắc nghiệm. + Hoạt động cá nhân: Tích cực suy nghĩ và trả lời tốt các bài tập cá nhân. 19
  12. * Đánh giá qua điểm của bài kiểm tra 15 phút của học sinh lớp 12A trước và sau dạy thực nghiệm. + Trước khi dạy thực nghiệm: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 (%) Điểm từ 5-8 (%) Điểm trên 8 (%) 12A 27 22 (81%) 5 (19%) 0 + Sau khi dạy thực nghiệm: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 (%) Điểm từ 5-8 (%) Điểm trên 8 (%) 12A 27 14 (51%) 9 (33%) 4 (16%) * Đánh giá qua điểm của bài kiểm tra 15 phút của các lớp đã dạy thực nghiệm là 12C, 12D với các lớp chưa dạy thực nghiệm là 12E, 12G. + Lớp dạy thực nghiệm: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 (%) Điểm từ 5-8 (%) Điểm trên 8 (%) 12C 29 17 (58% ) 12 (42%) 0 12D 30 20 (66%) 10 (34%) 0 + Lớp không dạy thực nghiệm: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 (%) Điểm từ 5-8 (%) Điểm trên 8 (%) 12E 26 23 (88%) 3 (12%) 0 12G 27 25 (92%) 2 (8%) 0 b) Ý nghĩa của bài học * Đối với thực tiễn dạy học: Đảm bảo tốt việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán 12. Đáp ứng kiến thức để học sinh làm tốt một số bài toán thực tiễn ở mức độ vận dụng cao trong đề thi THPT Quốc gia. Việc tích hợp kiến thức của nhiều môn học giúp bài học trở nên sinh động, có sức thuyết phục cao hơn. Qua đó giúp học sinh hăng say học tập, tích cực học hỏi, tìm tòi sáng tạo, tiếp thu kiến thức của bài học một cách tốt hơn. Thông qua việc giảng dạy tích hợp liên môn giúp giáo viên trau dồi kiến thức, nâng tầm hiểu biết cho bản thân, đáp ứng yêu cầu của đổi mới trong giáo dục. Khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp 20
  13. cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra từ thực tế cuộc sống. Học không phải chỉ để thi, mà học còn để biết, học để làm, học để sống có trách nhiệm hơn. Từ đó sẽ biết cách giảng giải, dẫn dắt các em vào bài học một cách tự nhiên, lôi cuốn, giúp giờ học trở nên sinh động, đầy ý nghĩa, phát huy hiệu quả giờ học một cách tốt nhất. * Đối với thực tiễn đời sống xã hội: Qua tiết học này học sinh hiểu được rõ hơn về các vấn đề xã hội xung quanh cuộc sống thường ngày như: cách thức cho vay vốn của ngân hàng hay gửi tiết kiệm theo hình thức lãi kép; sự gia tăng dân số, các tác động của sự gia tăng dân số đến đời sống xã hội; sự tăng trưởng của vi khuẩn; chu kì bán rã của các chất phóng xạ. Tích hợp trong giảng dạy giúp học sinh phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống. Tích hợp kiến thức liên môn vào bài giảng góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. Qua bài học các em sẽ phần nào hiểu được ý nghĩa sâu sắc từ lý thuyết của bài học đến việc tiếp cận với thực tiễn cuộc sống. Từ lý thuyết được học trong sách vở nhà trường đến thực tiễn cuộc sống chỉ là một khoảng cách rất gần. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào quá trình giảng dạy, chúng tôi thấy rằng học sinh có thể tiến bộ từng bước và ở hầu hết các đối tượng học sinh. Vì lượng kiến thức được tổng hợp, sắp xếp một cách logic, có hệ thống, mức độ tư duy được nâng dần theo năng lực của học sinh, đảm bảo kiến thức cũ, kiến thức cơ bản, giúp học sinh trung bình khá, học sinh khá, giỏi có thể chạm câu hỏi, đạt điểm đồng thời phát triển năng lực sáng tạo, tư duy cho học sinh. Từ đó chất lượng học sinh được nâng cao, giúp các em có thêm nhiều cơ hội đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Từ kết quả thực nghiệm này có thể thấy việc dạy học tích hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết cho học sinh. Học sinh được học thực nghiệm sẽ tiếp thu bài tốt hơn, đạt kết quả cao hơn trong các bài kiểm tra. 21
  14. Tích hợp trong giảng dạy giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập cho học sinh. Qua đó góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. G. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện áp dụng: Các bài toán về lãi kép, dân số và hiện tượng phóng xạ là các bài toán tổng hợp tương đối khó với học sinh có lực học từ trung bình khá trở xuống. Để giải quyết bài toán này đòi hỏi học sinh phải vận dụng thành thạo kiến thức về hàm số luỹ thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit trong môn Toán 12 cũng như các bài toán về dân số trong chương trình Địa lý 10, 12 và bài toán về hiện tượng phóng xạ trong chương trình Vật lý 12. Bước đầu chúng tôi sẽ hướng dẫn học sinh làm quen với các bài toán đơn giản, áp dụng trực tiếp công thức. Khi học sinh đã áp dụng thành thạo, hình thành được kĩ năng chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển các câu hỏi mang tính vận dụng từ thấp lên cao. Đối tượng giảng dạy là tất cả học sinh trong lớp, chú trọng đối tượng học sinh có lực học từ trung bình khá trở lên. 2. Khả năng áp dụng: Trên đây là phương pháp dạy học tích hợp chúng tôi lựa chọn trong quá trình dạy học với mục đích giúp học sinh tiếp cận các bài toán thực tế chương II- Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với các môn Vật lí và môn Địa lí”. Khi áp dụng giáo viên cần chú ý: + Phân loại đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy + Phân loại, lựa chọn bài tập đặc trưng theo từng dạng từ dễ đến khó. + Giáo viên cũng không nên vội vàng mà nên cho học sinh là từ từ tiếp cận, dần hình thành kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm cho học sinh, để các em có định hướng tốt khi gặp dạng toán này. Tránh tình trạng học sinh có tư tưởng chán nản, ngại khó khi làm những bài toán thực tế, mang tính tổng hợp như thế này. Mỗi dạng bài giáo viên nên từng bước cho học sinh tiếp cận lý thuyết, chứng minh công 22
  15. thức, làm ví dụ minh hoạ, làm bài tập nâng cao, đến khi học sinh giải bài tập thành thạo sẽ cho làm bài tập trắc nghiệm. Phương pháp dạy học tích hợp như trên có khả năng áp dụng đồng loạt ở nhiều trường, nhiều đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy và ôn tập. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho các chương học khác của chương trình học môn Toán như: chương Đạo hàm - Giải tích 11, Chương Nguyên hàm, tích phân - Giải tích 12 tích hợp với bài toán về chuyển động của chất điểm trong môn Vật lí, Chương vectơ – Hình học 10 tích hợp với bài toán tổng hợp lực của môn Vật lí, chương Xác xuất, tổ hợp- Giải tích 11 tích hợp với bài toán về nguyên phân, giảm phân của môn Sinh học, Kim Sơn, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Hồng Ánh Lã Thị Vân Anh Nguyễn Trọng Khiêm Trần Đại Dương 23