SKKN Lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học - Hạng III

doc 25 trang thulinhhd34 7500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học - Hạng III", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_lop_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh_nghe_nghiep_gia.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học - Hạng III

  1. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, . Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì. Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm theo phân môn Mĩ thuật mình đảm nhận; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn kết vững mạnh. Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cũng như các thông tin của học sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận. Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu học, có ứng dụng CNTT. Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC * Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển nâng lực Có thể thấy, quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thể hiện rõ trong Chương trình Giáo dục phổ thông. Chương trình Giáo dục phổ thông là văn bản của Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục [4], phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình Giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và phồn vinh. Chưong trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với nhũng kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện
  2. đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích họp cao ở các lóp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: Chương trình bảo đảm định hướng thong nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đổi với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lụa chọn, bể sung một so nội dung giáo dục và triển khai kể hoạch giáo dục phù hợp với đổi tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nổi hoạt động cua nhà trường với gia đỉnh, chỉnh quyển và xã hội. Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chỉ tiết, đế tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giảo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù họp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. * Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển nâng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần tạo điều kiện cho học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn. Muốn vậy, cần phải: - Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Đối với bộ môn mà tôi đảm nhiệm tôi nhận thấy rằng để phát triển năng lực cho HS Tiểu học thì cần phải tạo mối quan hệ tốt với HS, tạo cho các em tâm trạng thoải mái nhất khi giao tiếp với thầy cô giáo. Cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ. Bên cạnh đó giữa GV- nhà trường – phụ huynh – cộng đồng cần có sự kết hợp nhằm khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em áp dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn.
  3. Điều quan trọng giáo viên phái xác định mục tiêu của bài học: Các kiến thức, kĩ năng, thái độ, những năng lực mà HS cần đạt được thông qua các bài học. Quyết định lựa chọn nội dung bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS học tập để đạt mục tiêu đã xác định. Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; hướng dẫn và tổ chức cho HS đánh giá và tự đánh giá; sử dụng kết quả vào việc tác động lại quá trình đào tạo. Tích cực áp dụng một só PPDH phát triển năng lực của HS như: Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, Dạy học kiến tạo Lựa chọn nội dung học tập có sự kết nối với các vấn đề của thực tiễn, hướng tới các năng lực mà học sinh cần có sau quá trình học; xây dựng bài học hứng thú, vừa sức học sinh và tăng dần độ khó; hệ thống nhiệm vụ học tập tạo cơ hội cho học sinh chủ động khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng trong và sau quá trình học. Lựa chọn hình thức học tập phát huy tính tích cực, tụ' giác, chủ động của học sinh, có tác dụng tích cực trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh; kết họp làm việc cá nhân với làm việc nhóm; chú ý tạo điều kiện cho học sinh học tập, rèn luyện trong thực tế hoặc tình huống giả định gần với thực tế. Đánh giá quá trình và kết quả học tập theo chuẩn “đầu ra”; quan tâm tới sự tiến bộ của người học, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Chuyên đề 8: THANH TRA, KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC. * Mục tiêu chất lượng ở trường tiểu học Việc đảm bảo chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục tiểu học nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lí nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của cơ sở giáo dục; để cơ quan quản lí nhà nước đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. * Các chính sách đảm hân chất lượng của trường tiểu hoc Để vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng cần phải có các văn bản chính sách về đảm bảo chất lượng bao gồm các chủ trương, nghị quyết của Đảng của đơn vị về đảm bảo chất lượng, các văn bản hướng dẫn thực hiện. Mỗi đơn vị trường học cần có chính sách rõ ràng, những quy trình phù họp về đảm bảo chất lượng và đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ, đồng thời cam kết xây dựng văn hoá chất lượng và ý thức đảm bảo chất lượng.
  4. * Các hiện pháp kiểm soát và nâng can chất lượng gián dục ờ trường tiểu học Thường xuyên cập nhật các thông tin đảm bảo chất lượng của đơn vị và của nhà trường tiểu học để mọi thành viên trong trường biểt và tìm hiểu công tác đảm bảo chất lượng - kiểm định chất lượng. Nâng cao nhận thức cho các cán bộ chủ chốt, giáo viên và chuyên viên trong trưòìig thông qua các hoạt động tập huấn tự đánh giá chương trình đào tạo và tự đánh giá trường. Thực hiện việc xây dựng kế hoạch chi tiết công tác đảm bảo chất lượng hằng năm. Đưa nội dung công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng, tự đánh giá trường tiểu học và chương trình đào tạo vào kế hoạch ngân sách chi thường xuyên của các trường tiểu học trên cơ sở kế hoạch chi tiết về công tác đảm bảo chất lượng trình lãnh dạo trường phê duyệt. Lưu ý tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ chuyên trách đảm bảo chất lượng tham dự các Hội thảo, các khoá học ngắn ngày về đảm bảo chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo to chức; dồng thời, củng cố và chuẩn hoá công tác thống kê lưu trữ trong trường theo hướng chuyên nghiệp và chuyên môn hoá. Hoàn thiện các phiếu khảo sát, tiếp tục triển khai, cải tiến công tác khảo sát hàng năm theo quy định. Báo cáo thực tế hoạt động thanh tra kiểm tra và đảm hảo chất lượng của một trường tiểu học - Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: + Kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao. + Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống luôn chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; chấp hành quuy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị; đảm bảo số lượng, chất lượng ngày- giờ công lao động. + Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các niểu hiện tiêu cức; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, HS và nhân dân; tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và HS. + Thực hiện quy chế chuyên môn; dự giờ lên lớp; kết quả giảng dạy; thực hiện nhiệm vụ khác được giao. + Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng quy định về chuẩn nghề nghiệp của GV. Chuyên đề 9: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC. Phương pháp tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ - Tổ chuyên môn cần tư vấn cho các cấp quản lí có những chủ trương,
  5. chiến lược thúc đẩy hoạt động tự học – tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. - Tổ chuyên môn cần nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, phương pháp tự học – tự bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ. Từ nhận thức đúng đắn như vậy, sẽ giúp giáo viên hình thành nhu cầu, động cơ tự học – tự bồi dưỡng; giúp họ chủ động, tự giác tự học – tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kĩ năng chuyên môn cho bản thân. - Tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng của giáo viên dựa trên cơ sở kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng của cá nhân mỗi giáo viên và kế hoạch chuyên môn tổng thể của nhà trường sao cho phù hợp với thực tế dạy học, phù hợp với khả năng của mỗi giáo viên. - Tổ chuyên môn định hướng giúp giáo viên lựa chọn các nội dung tự học - tự bồi dưỡng hướng đến phục vụ hữu ích cho công việc giảng dạy và giáo dục học sinh trong nhà trường cũng như phù hợp với khả năng phát triển của bản thân mỗi giáo viên. - Hoạt động tự học - tự bồi dưỡng của giáo viên ở các tổ chuyên môn trong nhà trường tiểu học phải được diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính sự diễn ra thường xuyên, liên tục sẽ tạo thành phong trào khích lệ giáo viên luôn luôn tự học – tự bồi dưỡng. - Tổ chuyên môn cần có những hỗ trợ thiết thực về cơ sở vật chất như: tư liệu, sách báo, phương tiện kĩ thuật, không gian, thời gian để giúp giáo viên có thể triển khai các hoạt động tự học – tự bồi dưỡng một cách thuận lợi và có hiệu quả. -Tổ chuyên môn cần có những kế hoạch quản lí, kiểm tra, đánh giá kết quả tự học - Tự bồi dưỡng của giáo viên; có những ghi nhận, động viên, khuyến khích kịp thời đối với các kết quả tự học – tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên - Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: * Nội dung bồi dưỡng, tập huấn - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho giáo viên tiểu học. - Bồi dưỡng nâng cao hiểu biết cho giáo viên tiểu học về xã hội, văn hoá; về tin học, ngoại ngữ; về kiến thức chuyên sâu về tâm sinh lí lứa tuổi; về phương pháp dạy học, giáo dục học sinh - Bồi dưỡng phát triển các kĩ năng sư phạm của người giáo viên tiểu học như kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
  6. người học; kĩ năng chủ nhiệm lớp * Hình thức bồi dưỡng, tập huấn - Bồi dưỡng tại chỗ. - Bồi dưỡng qua hội thoại. - Bồi dưỡng ngắn hạn qua dịp hè. - Bồi dưỡng qua dự giờ, tham quan thực tế ở trường bạn. * Lực lượng bồi dưỡng, tập huấn Lực lượng bồi dưỡng, tập huấn thường là tổ trưởng chuyên môn hoặc giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh trong tổ; hoặc cũng có thể mời báo cáo viên là cán bộ quản lí của trường, cán bộ quản lí và giáo viên có kinh nghiệm ở các tổ khác. Nếu có điều kiện có thể mời báo cáo viên là các chuyên gia giáo dục ở ngoài trường. - Tổ chuyên môn với việc phát hiện vấn đề và xác định chủ đề nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Phát hiện vấn đề và xác định chủ đề nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. - Tổ chuyên môn với việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. - Tổ chuyên môn với việc đánh giá kết quả và tổ chức triển khai vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường tiểu học Chuyên đề 10: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC. *Xã hội hoá giáo dục, giáo dục vì xã hội và xã hội vì giáo dục Có khá nhiều các định nghĩa, các quan niệm về xã hội hoá giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là quá trình làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục trong mọi hoạt động giáo dục mà họ tham gia, về cả nội dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được đều mang tính xã hội cao. Xã hội hoá giáo dục là quá trình làm cho các hoạt động mang tính giáo dục của xã hội được huy động vào quá trình giáo dục một cách tích cực, có hiệu quả. xã hội hoá giáo dục cũng có nghĩa là toàn xã hội tham gia giải quyết một cách phù hợp những vấn đề giáo dục đang đặt ra. Xã hội hoá giáo dục là quá trình mở rộng phạm vi giáo dục, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ở quy mô quốc gia, khu vực và quốc tế. Việc coi trọng chăm lo giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá của các tổ
  7. chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể, các thôn xóm, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thực chất là xã hội hoá giáo dục, vì các tổ chức này tham gia vào quá trình giáo dục. *Nội dung của xã hội hoá giáo dục: -Một là, xã hội hoá giáo dục là giáo dục cho toàn xã hội những lí luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách thấu đáo về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục gắn với vấn đề về con người. - Hai là, xã hội hoá giáo dục về nội dung, chương trình giáo dục. Nội dung giáo dục cập nhật những vấn đề nóng và mở rộng phạm vi kiến thức. Chương trình giáo dục có sự tham khảo chương trình của nhiều nước tiên tiến trên thế giới, có sự tham gia xây dụng của nhiều chuyên gia, sự góp ý của những nhà giáo dục, các nhà nghiên cứu, giảng dạy, những người có chuyên môn trong các lĩnh vực - Ba là, xã hội hoá giáo dục trong hệ thống tổ chức cơ sở giáo dục, cấp học, ngành học, huy động tài chính, kinh phí của toàn xã hội. - Xây dựng môi trường giáo dục Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện - Môi trường đạo đức: nơi đây là chuẩn mực với nhũng quy phạm đạo đức được mọi người chấp nhận và thực thi một cách tự nguyện. - Cởi mở: mọi người có thể nói những điều mình suy nghĩ mà không lo sợ bất cứ chuyện gì có thể xảy ra, trên tinh thần đóng góp, thiện chí, tích cực. -Thân thiện: quan tâm chia sẻ tạo một môi trường an toàn, lành mạnh cả về sức klioẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần cho mọi người làm việc và học tập. Học sinh coi Mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tham gia xây dựng Trường học thẩn thiện, học sinh tích cực. Xây dựng mối quan hệ đổng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ -Giữa giáo viên với giáo viên: - Giữa giáo viên với Ban Giám hiệu nhà trường: -Giữa giáo viên với cản bộ nhãn viên trong trường: *Phát triển quan hệ giữa các trường tiểu học với các bên liên quan - Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát triển nhà trường Địa phương là địa bàn nơi có trường toạ lạc. Môi trường kinh tế - xã hội - văn hoá của địa phương ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả giáo dục của nhà trường (liên hệ với câu chuyện cổ xưa của bà mẹ Mạnh Tử chuyển nhà gần chợ, gần nghĩa trang đến gần trường, để có những tác động tích cực cho tương lai của con mình). Chính quyền địa phương có thể có những cơ chế, chính sách giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ, kết họp với nhà trường, vận động con em đi học và thực hiện tốt nội quy
  8. của trường đề ra. Đây là biểu hiện rõ nhất của tính xã hội hoá trong giáo dục. Nhiều địa phương đã huy động sức người, sức của xây trường lớp cho học sinh, làm nhà công vụ cho giáo viên, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường, quan tâm đến đời sống của giáo viên - Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đổng để nâng cao chất lượng giáo dục - Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học sinh - Mối quan hệ nhà trường - giáo viên - phụ huynh: Đối với việc giáo dục học sinh tiểu học, mối quan hệ này trở nên đặc biệt quan trọng. Nguyên nhân là do tiểu học là bậc học phổ thông đầu tiên, các em ở độ tuổi tù' 6 đến 11 tuổi, còn chưa tụ’ lập suy nghĩ và vô cùng non nớt, hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn. Thêm nữa, có rất nhiều nguy cơ rình rập các em: các tai nạn có thể trên đường đi học, trong khi đùa nghịch, vui chơi, các tệ nạn như bắt cóc, lạm dụng tình dục mà các em không tự phòng ngừa và bảo vệ mình được. Vậy nên, việc kết hợp giữa nhà trường với gia đình chăm lo cho các con là vô cùng cần thiết. - Vai trò của Hội phụ huynh học sinh trong trường tiểu học: Trong mối quan hệ với phụ huynh học sinh, trường tiểu học đặc biệt chú trọng tới sự gắn kết với Hội phụ huynh. Đây là tổ chức nòng cốt giữ liên hệ giữa nhà trường và gia đình. Hằng năm, cứ vào đầu năm học, Ban đại diện Hội phụ huynh lại được bầu ra, giúp nhà trường nhiều công việc quan trọng. Đó thường là những phụ huynh quan tâm đến con cái, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, tích cực, có một quỹ thời gian tương đối để lo công việc chung, có một phương pháp làm việc hiệu quả Kinh nghiệm cho thấy, những trường có Hội phụ huynh như trên thường có những phong trào gắn kết tốt, huy động được nhiều nguồn lực tù’ phụ huynh, các tổ chức xã hội và cộng đồng, đóng góp nhiều cho nhà trường cả về cơ sở vật chất cũng như nhũng chia sẻ, quan tâm về đời sống tinh thần của giáo viên. Ngược lại, từ phía trường tiểu học cũng có những trao đổi thường xuyên, thẳng thắn, minh bạch với Hội phụ huynh những kế hoạch, những dự định, những khó khăn cũng như thuận lợi của nhà trưởng, đề xuất các giải pháp cùng thực hiện, tạo điều kiện tốt nhất có thể cho Hội làm việc được hiệu quả. Tránh những trường họp thiếu sự nhất quán, không hiểu biết lẫn nhau, đùn đẩy trách nhiệm, không minh bạch dẫn đến những thiệt thòi đáng tiếc cho học sinh. -Phát triển quan hệ với cộng đọng nghề nghiệp và với các cơ sở giáo dục khác: trường bạn, hội nhà giáo, hội giáo chức, công đoàn ngành giáo dục, Liên đoàn lao
  9. động -Trường tiểu học với việc hợp tác và giao lưu quốc tế - Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Tích cực tham gia công tác xã hội hóa ở trường và địa phương. Tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động học tập ở trường, lớp và địa phương. Ủng hộ khả năng tự học, tự bồi dưỡng tích lũy tri thức của học sinh, GV, những cá nhân trong cộng đồng. Tôn trọng học sinh, đồng nghiệp, những cá nhân có mong muốn học tập, chia sẻ kiến thức với mọi người, giúp đỡ những cá nhân không có điều kiện được tiếp cận với kiến thức. Trong giờ học tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục đạo đức, cũng như trách nhiệm công dân cho HS. *Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản thân. Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác. C. KẾT LUẬN Cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân. Lục Yên, ngày 06 tháng 07 năm 2018 NGƯỜI VIẾT Hoàng Thị Hạnh
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia. 7. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, NXB Đại học Sư phạm. 8. Phạm Viết Vượng (2004), Nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.