SKKN Một số biện pháp chỉ đạo dạy - Học theo hướng phát triển năng lực học trò

doc 46 trang vanhoa 4372
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo dạy - Học theo hướng phát triển năng lực học trò", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_day_hoc_theo_huong_phat_trien.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp chỉ đạo dạy - Học theo hướng phát triển năng lực học trò

  1. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò A. Phần thứ nhất : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối mới căn bản và toàn diện GD&ĐT hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Với mục tiêu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngành GD&ĐT đã và đang tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Hoạt động dạy và học được tập trung chỉ đạo theo tinh thần nâng cao năng lực phẩm chất người học. Trong các yếu tố nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, bản thân tôi tâm đắc với vấn đề phương pháp dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. Bởi Phương pháp dạy học( PPDH) là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn của các con hay không, có làm cho các con yêu thích những vấn đề đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc vào PPDH của giáo viên. Thực tế cho thấy : Không ít giáo viên hào hứng, tâm huyết đổi mới PPDH, nhận thức đúng vai trò của việc phát triển năng lực HS ; tạo được không khí lớp học thân thiện, HS học tập nhẹ nhàng, chủ động, hứng thú . Song cũng có một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, ngại thay đổi, lối mòn tư duy cũ khó thay đổi . Khả năng sáng tạo, chủ động, linh hoạt, phát huy năng lực HS theo tinh thần đổi mới hạn chế Thực trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu, hứng thú và phương pháp dạy- học của thầy, của trò; Sẽ rất khó để phát triển được năng lực học trò, và mục tiêu tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường là viển tưởng. Là một giáo viên, một cán bộ quản lý tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực nghiệm để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tác động tích cực tới phong trào dạy học giúp phát triển tốt năng lực học trò, khắc phục thực trạng trên là việc làm cần thiết, quan trọng, không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà trường; là điều mà bản thân tôi băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở rất nhiều. Và tôi chọn đã đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.” để nghiên cứu và thực nghiệm . 1/45
  2. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu - Khẳng định dạy học theo định hướng phát triển năng lực học trò là cấp thiết, phù hợp yêu cầu đổi mới GD, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Giúp CBGVNV nhận thức đầy đủ , sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề phát triển năng lực học trò; hiểu rõ vị trí, vai trò của CBGVNV, PH, các lực lượng GD trong việc phát triển năng lực học trò. - Tìm ra những giải pháp chỉ đạo thiết thực, hiệu quả tác động tích cực tới phong trào dạy học giúp phát triển năng lực học trò, tạo bước chuyển mạnh, chắc cho chất lượng đội ngũ, chất lượng GD toàn diện nhà trường . 2.2.Nhiệm vụ của đề tài - Tìm hiểu cơ sở lý luận và phương pháp luận của vấn đề dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò. - Đánh giá thực trạng việc dạy -học theo định hướng phát triển năng lực học trò. - Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp thiết thực, hiệu quả tác động tích cực tới động cơ phấn đấu, nhu cầu của CBGVNV và chất lượng dạy -học, năng lực thiết yếu của học trò. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động SP. Phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn, thực nghiệm. Phương pháp phân tích ,tổng hợp, thống kê, tổng kết kinh nghiệm GD. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng - Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. - Nghiên cứu những năng lực chung, năng lực đặc thù của HS, vị trí, vai trò của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, trong việc phát triển năng lực học trò. - Nghiên cứu những tác động từ phương pháp dạy học tới sự phát triển năng lực học trò. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường, phụ huynh và các lực lượng GD tại địa phương . 4.2 Phạm vi: Tại trường Tiểu học tôi công tác từ tháng 5/ 2017 đến 4/2018. 2/45
  3. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò B. Phần thứ hai: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI của việc chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ Sở lý luận. 1. Mục tiêu của dạy- học phát triển năng lực học trò - Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học. - Thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách HS. - Chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. 2. Năng lực 2.1 Khái niệm Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. - Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành; - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành năng lực; - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ; - Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp; - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống. 2.2 Khái niệm chương trình dạy học phát triển năng lực Chương trình dạy học phát triển năng lực (chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực) là dạy học định hướng kết quả đầu ra. 2.3 Ưu điểm của dạy học phát triển năng lực HS -Tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định. - Nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. 2.4 Những năng lực chung, chủ yếu cần phát triển cho học trò. - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. 3/45
  4. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - Năng lực sáng tạo. - Năng lực tự quản lý. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tính toán. - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông . Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Các năng lực đặc thù, môn học thể hiện vai trò ưu thế của môn học.Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. 2.5 Vai trò của hiệu trưởng trong công tác day- học phát triển năng lực học trò. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường - Điều lệ trường Tiểu học. Trong công tác chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò , hiệu trưởng có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo tạo cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu GD phát triển năng lực học trò II. Cơ sở thực tiễn Dạy- học theo định hướng phát triển năng lực học trò trong trường phổ thông nói chung trường Tiểu học nói riêng là một yêu cầu khách quan, cấp thiết; là vấn đề cốt yếu nâng cao chất lượng GD toàn diện, là một trong những mục tiêu quan trọng trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến phương pháp học, phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù. Song thực tế , trong một thời gian dài, chúng ta đã dạy cho học trò theo quan hệ một chiều: thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Kết quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập. Về phía thầy cô : một số thầy cô giáo nhiều năm bám theo chương trình cũ, phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm nên rất khó để dứt bỏ trong ngày một, ngày hai. Quá trình dạy học, ít tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, được học tập chủ động, sáng tạo thực sự. Về phía học sinh: Nhiều học sinh thông minh, nhạy cảm, ham học và học giỏi, giao tiếp, hợp tác tốt song vẫn còn một bộ phận học sinh mải chơi, thụ động, ngại học, học kém , thiếu tự tin . Các năng lực tự học , giải quyết vấn đề, sáng tạo, thẩm mỹ, thể chất, giao tiếp, hợp tác chậm phát triển. Về phía phụ huynh : quan tâm nhiều đến kết quả học tập kiến thức của con 4/45
  5. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò , nóng vội trong việc dạy con, chiều chuộng con, làm thay, làm đỡ con nhiều, ít quan tâm đến các kỹ năng khác của con : tự phục vụ, giao tiếp, hợp tác, chia sẻ cùng gia đình, bạn bè Kết quả khảo sát thực trạng dạy – học và năng lực học trò,chất lượng đội ngũ, chất lượng GD của nhà trường như sau: Giáo viên Học sinh Nắmchắc Ngại đổi Kết quả Biết tự Có Tự tin, Hoàn Kết quả HS Năm PP PT mới , két phân loại học và khả biểu thành thi cấp NLHT, quả Chuẩn học tập cảm học năng CTLH Huyện, TP Dạy -học PTNLHT NN hiệu quả giải trong hiệu quả hạn chế GVTH quyết giao vấn đề tiếp 2016- 11/39 28/39 XS:15/39 174/690 91/690 121/690 688/690 Huyện : 2017 = 28.2% =71.8 % =38.5 = 25.2% =13.2% =17.5 % = 99.7 % TS 12 Khá : 22 Nhì 4 =56.2 % ,Ba 2, TB: 2/39 KK :6 =5.3% Kết quả trên cho thấy phong trào đổi mới phương pháp dạy học và việc phát triển năng lực HS của nhà trường năm học 2016- 2017 và những năm học trước đây có sự chuyển biến qua từng năm nhưng mới chỉ dừng ở mức khá, chưa phát huy tối đa khả năng của giáo viên, học sinh nhà trường . Kết quả trên cũng khẳng định việc chỉ đạo dạy - học phát triển các năng lực cho học trò chưa được coi trọng đúng mức, hiệu quả chưa cao . Đây là cơ sở để bản thân tôi đề xuất “ Một số biện pháp chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.” 5/45
  6. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Chương II: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực HS không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Trong phạm vi đề tài này, bản thân tôi không tham vọng có những giải pháp phát triển được tất cả các năng lực của các con mà thực nghiệm 6 biện pháp chỉ đạo GV dạy -học nhằm phát triển một số năng lực cần thiết cho các con như sau: Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV nhà trường về định hướng dạy - học phát triển năng lực học trò. Trong dạy - học, giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng - là yếu tố quyết định hàng đầu. Với nguyên tắc : Thông qua thay đổi nhận thức tác động đến sự thay đổi hành vi theo mong muốn. Thách thức lớn chúng ta phải vượt qua không phải ở điều kiện của nhà trường mà chính là phải vượt qua sự cản trở của chính bản thân mỗi người. Chỉ khi nào bản thân mỗi cán bộ, giáo viên thông hiểu, nhận ra giá trị đích thực của vấn đề phát triển năng lực học trò và quyết tâm thì khi đó thực hiện sẽ có hiệu quả. Vì vậy, cần giúp mỗi giáo viên trước hết phải nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực học trò ; Vị trí, vai trò, trách nhiệm của bản thân trong quá trình dạy - học phát triển năng lực học trò, bước đầu có hứng thú với vấn đề dạy- học theo định hướng phát triển năng lực học trò. 1.1 Mục đích của giải pháp. + Trang bị những tri thức cần thiết, làm cho mọi GV, mọi bộ phận trong nhà trường nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng về mục tiêu, yêu cầu dạy- học theo hướng phát triển năng lực HS. + Tạo động lực, quyết tâm đổi mới cho GV, khích lệ đội ngũ GV trong lao động sáng tạo, có nhu cầu và chủ động, tích cực thực hiện dạy - học nhằm phát triển năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng học tập, rèn luyện của HS. 1. 2 Cách tiến hành - Quán triệt và tổ chức để CBGV nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch thực hiện NQ29/TW của nhà trường (KH số: 45 /KH- TH ngày 16 tháng 9 năm 2017về việc thực hiện NQ29/TW về đổi mới căn bản toàn diện GD & ĐT. - Tuyên truyền trong CBGV, xác định đây là một hướng đi cần thiết và đúng đắn, đón đầu việc dạy- học chương trình SGK mới triển khai dạy đại trà năm 2019. - Tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng do Bộ GD, Sở GD và PGD tổ chức, có cơ hội nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận với định 6/45
  7. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò hướng đổi mới theo hướng phát triển năng lực HS. - Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về dạy -học theo hướng phát triển năng lực học trò ngay sau chuyên đề hè 2016 do PGD tổ chức và trong năm học (chuyên đề chuyên môn, sinh hoạt tổ khối chuyên môn, trong các kỳ hội giảng, thi giáo viên giỏi, thí điểm mô hình dạy học mới VNEN, phương pháp Bàn tay nặn bột, dạy Mỹ thuật theo PP mới , trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp ) - Giới thiệu chia sẻ một số địa chỉ trang Web, tạp chí,, tài liệu, chương trình truyền hình để GV quan tâm, tìm đọc, xem , suy ngẫm, trao đổi Qua đó GV được cập nhật "không khí" đổi mới, tạo niềm tin, thúc đẩy động cơ đổi mới trong giáo viên. Đây thực sự là những chương trình, những tài liệu quý, đặc biệt ý nghĩa . Chương trình VTV đặc biệt "Thầy cô chúng ta đã thay đổi " - một chương trình truyền hình thực tế, thu hút, đầy cảm xúc, có giá trị giáo dục và truyền cảm hứng về những sự thay đổi cần thiết trong giáo viên ”, giúp các giáo viên vượt qua những khó khăn trong môi trường sư phạm, chủ động thay đổi chính mình. Tạp chí "Giáo viên hiệu quả" - đây là dự án Đào tạo và hỗ trợ giáo viên. Là cơ hội để GV được gắn kết, sẻ chia, giao lưu, trải nghiệm cùng các thể hệ nhà giáo, sinh viên, những người đang làm việc trong ngành GD, GV có thể đọc trực tiếp, hoặc download các số tạp chí trên Website www.taogiaoduc.vn. Hơn thế GV có thể tham gia khóa học để: Nắm được các bí quyết để thành một giáo viên thành công, trang bị kinh nghiệm cho tương lai. Được thực hành trải nghiệm các phương pháp giảng dạy. Thay đổi bản thân trong công việc giảng dạy hàng ngày. Những phương pháp và kĩ năng giảng dạy cập nhật nhất. Cách tổ chức một giờ học thành công. Cách quản lý và nắm bắt học sinh. Cách đưa ra đánh giá tốt nhất cho phụ huynh và học sinh. Cách làm việc, giao tiếp hiệu quả trong một môi trường giáo dục mới. Cuốn sách "Thiết kế bài học phát triển năng lực HS Tiểu học " của tác giả Nguyễn Hữu Hợp- Nhà xuất bản đại học sư phạm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích đối với CBQL, GV, sinh viên, những người quan tâm đến đổi mới GD. Trên cơ sở những gợi ý trong tài liệu GV Tiểu học có thể thiết kế và tổ chức được các bài học phát triển năng lực học trò một cách hiệu quả. 1.3 Kết quả : 7/45
  8. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Qua điều tra khảo sát ( phiếu điều tra, phỏng vấn GVHS, dự giờ) kết quả thu được như sau : 1.3.1 Nhận thức 97 % CBGV thấy rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân với vấn đề dạy học phát triển năng lực học trò và nhận thức đầy đủ, tương đối sâu sắc về các nội dung khảo sát sau : + Tính cấp thiết của việc dạy- theo hướng phát triển năng lực HS: Đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, là hạt nhân của việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục; Là yêu cầu cấp thiết đối với chất lượng đội ngũ nhưng cũng là cơ hội phát triển của mỗi giáo viên và của nhà trường. + Những định hướng cơ bản của dạy -học phát triển năng lực học trò hiện nay: Phát huy những năng lực cần thiết cho HS - Phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh. - Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. - Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng giải quyết vấn đề. - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc hợp tác . - Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS + Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học phát triển năng lực học trò: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. - Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể, phối hợp với hoạt động học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò . 1.3.2 Mức độ tác động từ những trang Web, tạp chí, tài liệu , chương trình truyền hình mà tôi giới thiệu. - 21/29 = 72.4 % GV đã xem các tập của chương trình "Thầy cô chúng ta đã thay đổi ", thấy được sự thay đổi ý nghĩa của 8 GV tham gia chương trình. Phần lớn GV thấy hình ảnh của mình trong đó, nhiều GV tìm được những điều bổ ích từ những tư vấn của Ban cố vấn chương trình với các GV. Quá trình dự giờ có 12 GV đã ứng dụng trong bài dạy , bước đầu định hình được hướng thay đổi của mình, phương pháp dạy học linh hoạt hơn, ứng xử với HS thân thiện, trìu mến hơn, tiết học sôi nổi, hứng thú HS tự giác , tự tin, chủ động trong học tập; có động cơ học tập rõ ràng ( ý thức được học là nhiệm vụ quan trọng, 8/45
  9. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò cần ưu tiên nhất); nhiều HS say mê , luôn nỗ lực trong học tập rèn luyện và năng lực giao tiếp, tính toán, giải quyết vấn đề của HS dần phát triển. Người dự giờ cảm nhận được hạnh phúc của thầy- trò trong các tiết học ấy. - Với tạp chí "Giáo viên hiệu quả " : 19/29 = 65.5% GV đã đọc được 3 số tạp chí . 100% GV đọc tạp chí đều thấy tạp chí rất bổ ích, thiết thực , một số GV có sự chuyển biến trong cách tổ chức tiết học, chủ động ứng dụng một số kỹ thuật trong giảng dạy mà tạp chí giới thiệu ( cách tạo động lực thu hút HS, cách đặt câu hỏi để HS nói nhiều hơn ) Nhờ vậy một số năng lực của HS được phát huy .Tuy nhiên đến thời điểm tháng 4/ 2018 vẫn chưa có GV nào đăng ký khóa học 10 buổi của dự án với lý do chưa bố trí được thời gian . - Với cuốn sách : "Thiết kế bài học phát triển năng lực HS": 21/29= 72.4% GV đã đọc hết cuốn sách . Phần lớn GV sau khi đọc cuốn sách thấy tường minh hơn về vấn đề năng lực và dạy học phát triển năng lực HS. Nhiều GV biết lựa chọn và vận dụng hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá HS theo hướng phát triển năng lực HS. Có thể nói, những tài liệu mà tôi chia sẻ và giới thiệu với GV là chưa nhiều , song GV thực sự hứng thú với các tài liệu đó, nghiêm túc nghiên cứu , tư duy và ứng dụng trong quá trình dạy học. 1.3.3 Kết quả chung Từ nhận thức trên, với các cách cách tiếp cận , giáo viên thấy sự cấp thiết phải thường xuyên cập nhật những yêu cầu đổi mới ; không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình, có niềm tin,có động lực trong việc dạy - học theo hướng Phát triển năng lực học trò.Từ đó GV chủ động xây dựng kế hoạch, tích cực hưởng ứng và thực hiện đổi mới PPDH một cách nghiêm túc, trách nhiệm và tâm huyết. Giải pháp 2: Tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” Chúng ta biết rằng : hoạt động chuyên đề thiết thực góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGV, để đẩy mạnh được phong trào dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” trong thời điểm này nhất thiết phải tổ chức tốt chuyên đề . Tuy nhiên, trước đây do kinh nghiệm còn hạn chế nên việc tổ chức chuyên đề chuyên môn ở trường tôi ( có lẽ cũng giống như ở một số trường) đôi khi còn hình thức, qui trình thực hiện chuyên đề cứng nhắc, áp đặt. Và giống như các chuyên đề khác, chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” ( thực hiện tháng 4 năm học 2016-2017 ngay sau thời điểm chúng tôi đi tiếp thu chuyên đề tại PGD về) được thực hiện theo qui trình sau: 9/45
  10. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - Cung cấp cho GV kiến thức về dạy học nhằm phát triển năng lực học trò. - Xây dựng một vài tiết dạy theo hướng phát triển năng lực cho học trò, tổ chức dạy thực nghiệm để GV có “mẫu ” làm theo. - Tổ chức dạy đại trà theo chuyên đề đã thống nhất . - Đánh giá kết quả ứng dụng chuyên đề bằng cách : phát phiếu thăm dò, dự giờ, phỏng vấn GV để kiểm tra nhận thức, nhu cầu , những khó khăn cũng như hiệu quả của việc phát triển năng lực cho học trò. Kết quả : GV trả lời chung chung, nặng lý thuyết, vẫn ngại đổi mới theo hướng phát triển năng lực học trò. Việc áp dụng chuyên đề trở nên máy móc, khô cứng, kém hiệu quả. Nguyên nhân : do cách tổ chức chưa phát huy được khả năng của GV, tạo cơ hội để GV thụ động, máy móc Trước thực trạng đó, tôi cải tiến phương pháp tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” theo hướng “Qui nạp” như sau: - Ngay dịp hè 2017, công khai kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung và kế hoạch tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” nói riêng. -Trong kế hoạch ghi rõ nhiệm vụ chuẩn bị chuyên đề cho tổ chuyên môn và cá nhân GV (nghiên cứu tài liệu, tham khảo một số kỹ thuật dạy học trong chương trình Thầy cô chúng ta đã thay đổi , hay tạp chí Giáo viên hiệu quả và nhiều tài liệu chính thống khác, tổng kết thực tế dạy học quá trình dạy học của bản thân, đồng nghiệp, học trò nêu rõ những băn khoăn, kiến nghị đề xuất về vấn đề dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò, về cách thức tổ chức chuyên đề CM). - Tổ chức chuyên đề “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò” theo 3 bước sau : Bước 1: Tổng hợp ý kiến Tổ CM tổng hợp những băn khoăn, những kiến nghị đề xuất của GV về vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực học trò và vấn đề tổ chức chuyên đề chuyên môn . Kết quả : Một số GV thấy chưa cần thiết mà đợi khi SGK mới ban hành. Đa phần GV nhận thấy phát triển năng lực của HS là cần thiết, là hay song thấy khó khăn khi xác định những năng lực cần phát triển cho HS qua mỗi bài dạy và ngại thay đổi hình thức, phương pháp dạy . Về cách thức tổ chức chuyên đề GV đề xuất vẫn thực hiện như cũ, xây dựng tiết dạy mẫu, thống nhất , cứ vậy triển khai dạy đại trà theo mẫu. Với kết quả trên, bản thân tôi không vội giải trình các ý kiến mà tổ chức 10/45
  11. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò tiếp các bước của chuyên đề. Hy vọng và tin tưởng kết quả chuyên đề sẽ là lời giải cho những băn khoăn , kiến nghị đó. Bước 2: Tổ chức dạy thực nghiệm (có so sánh đối chứng ) * Mục tiêu : thông qua các tiết học để GV xác định được những năng lực cần phát triển cho HS , nắm vững những yêu cầu cũng như một số kỹ thuật khi dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. Khẳng định rõ vai trò của GV, tính ưu việt của dạy- học phát triển năng lực học trò. * Tiến hành : Tổ chức cho 2 GV trong cùng một khối lớp dạy cùng một bài, mỗi tổ khối lựa chọn một môn, trong đó một GV dạy theo phương pháp truyền thống, một GV dạy theo hướng phát triển năng lực học trò( GV dạy theo hướng phát triển năng lực học trò chủ động nghiên cứu bài dạy, tư liệu tham khảo , không có xây dựng trước khuôn mẫu ). Khi dự giờ GV có nhiệm vụ : Quan sát hứng thú, tinh thần, thái độ học tập của HS, kết quả học tập HS (mức độ hiểu, vận dụng hệ thống kiến thức, khả năng ứng dụng trong thực tế, sự chủ động, tự giác, linh hoạt trong việc chiếm lĩnh tri thức , các năng lực phát triển được ở HS qua trải nghiệm, ) khảo sát chất lượng học sinh, trao đổi về tiết dạy, nêu ý tưởng khác về kế hoạch thực hiện tiết dạy đó Ví dụ : lớp 5, hai GV cùng dạy 1 tiết toán “Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ” Trang 109 ( Trích nêu nội dung hình thành qui tắc tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật). Diện tích xung quanh : - Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ( Sxp HHCN) là tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật. - Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 4cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó. Giáo viên thứ nhất : ( dạy theo PP truyền thống ) - Giải thích định nghĩa về diện tích xung quanh HHCN cho HS ( là tổng diện tích 4 mặt bên .) - Minh họa bằng hình vẽ trên. - Làm mẫu cách tính diện tích xung quanh HHCN trên . - Rút ra qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN ( Muốn tính diện tích xung quanh HHCN ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao( cùng một đơn vị đo) 11/45
  12. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - HS đọc lại qui tắc. Giáo viên thứ hai: có ứng dụng dạy- học theo hướng phát huy năng lực học trò . Hoạt động 1: nhận biết, hình thành qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN. * Hoạt động cá nhân (HS có phiếu học tập cá nhân),quá trình HS hoạt động GV quan sát, phỏng vấn , hỗ trợ kịp thời . - Nhận biết các mặt xung quanh trên đồ dùng học tập của mình hoặc đồ vật có trong lớp học của chúng mình (4 mặt xung quanh bao diêm, hộp giấy, hộp bánh, hộp đựng phấn dẻ lau do HS tự chuẩn bị và lựa chọn ) - Con hiểu thế nào là diện tích xung quanh HHCN?( là tổng diện tích 4 mặt xung quanh) - Đo và ghi lại kích thước đồ vật HHCN con chọn. * Hoạt động nhóm ( HS có phiếu học tập nhóm) - Định nghĩa diện tích xung quanh HHCN ? -Tính diện tích xung quanh đồ vật HHCN của mình (bao diêm, hộp kẹo các con vừa đo kích thước )? -Tìm cách khai triển HHCN thành một trong các hình đã học, sau đó tính diện tích hình triển khai đó? -So sánh hình dạng, kích thước của HHCN triển khai với HHCN ban đầu? -Xây dựng qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN ? Quá trình HS hoạt động nhóm GV quan sát, hỗ trợ HS kịp thời. Hoạt động 2: trao đổi về cách tính diện tích xung quanh HHCN. - Đại diện các nhóm HS báo cáo, thuyết minh về cách tính diện tích xung quanh HHCN. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, phỏng vấn . - Nêu cách khai triển HHCN, tính diện tích xung quanh HHCN đó? (Triển khai HHCN trở thành hình có dạng như hình vẽ dưới đây.) - So sánh hình dạng, kích thước của HHCN triển khai với HHCN ban đầu?( nhận biết 4 mặt xung quanh HHCN là HCN có chiều dài là chu vi mặt đáy HHCN, chiều rộng là chiều cao HHCN). Diện tích HCN ( HHCN) = chiều dài X chiều rộng = Chu vi mặt đáy HHCN X chiều cao HHCN - Nêu cách tính diện tích xung quanh HHCN ? 12/45
  13. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Diện tích HHHCN = Chu vi mặt đáy X chiều cao - Quá trình HS báo cáo, thuyết minh, phỏng vấn GV nhận xét chung, minh họa trên máy chiếu với hình ảnh động khi khai triển 4 mặt xung quanh HHCN, so sánh đối chiếu HHCN ban đầu với hình khai triển giúp HS tường minh hơn, dễ hiểu và thích thú với hình ảnh đẹp, sinh động. Hoạt động 3: Rút ra qui tắc tính diên tích xung quanh HHCN. -Từ cách tính diện tích xung quanh HHCN trên, nêu qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN? HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện kiến thức cần nhớ về diện tích xung quanh HHCN, qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN. GV là người cố vấn, là trọng tài, giúp HS rút ra kiến thức cần nhớ về diện tích xung quanh HHCN. Muốn tính diện tích xung quanh HHCN ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao ( cùng một đơn vị đo) Hoạt động 4: Cá nhân ứng dụng cách tính diện tích xung quanh HHCN với VD SGK . Kết thúc từng tiết dạy, tổ chức khảo sát chất lượng HS: không yêu cầu HS đọc lại qui tắc tính diện tích xung quanh HHCN mà tôi tiến hành kiểm tra mức độ hiểu, hứng thú, nguyện vọng, khả năng vận dụng, một số năng lực ( Năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ ) của HS thông qua một chương trình giao lưu nhỏ với các con ( thay cho một bài kiểm tra tạo áp lực HS, GV). Quá trình giao lưu , tôi đã gieo vào lòng các con niềm tin:cô tin ở các con, các con hãy tin ở chính mình, các con sẽ làm được, làm tốt. - Xin chào các con! cô trò mình cùng giao lưu một chút, các con có đồng ý không? - Hôm nay, các con có vui không? học cùng các con cô thấy thiệt là thú vị, cô cũng học được ở các con khá nhiều .Cô thấy các con rất giỏi , các con tự tìm ra cách tính diện tích xung quanh HHCN, tính được diện tích xung quanh nhiều đồ vật dạng HHCN - Khi tìm ra cách tính diện tích xung quanh HHCN con thấy thú vị nhất ở điểm nào? có khó khăn gì không? có điều gì còn băn khoăn thắc mắc không con? GV khuyến khích HS nói- nhiều HS được nói, nói chưa đúng cô gọi bạn khác hỗ trợ hoặc cô nêu lại vấn đề đó nhờ cả lớp cùng suy nghĩ giải đáp, nếu khó khăn GV hỗ trợ. - Cô chưa hiểu tại sao tính Sxq HHCN lại lấy chu vi đáy nhân với chiều cao? - Trên tay cô là hộp đựng dấu có dạng HHCN ( dài 15 cm, rộng 7cm, cao 8 13/45
  14. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò cm) được làm bằng tôn rất đẹp( 2 mặt đáy làm bằng tôn màu trắng, 4 mặt xung quanh làm bằng tôn hoa ), tính giúp cô, để làm được cái hộp này người thợ phải dùng bao nhiêu tôn hoa ?(coi các mép gấp là không đáng kể ) - Trở lại phòng học lớp mình : Nó có dạng HHCN đúng không con? Cô muốn biết diện tích quét vôi phòng học lớp mình ( không kể trần nhà) các con giúp cô ?( lấy diện tích xung quanh trừ tổng diện tích các ô cửa). Các bức tường được quét vôi cả trong và ngoài thì tính như thế nào con?( Lấy kết quả trên cộng thêm diện tích bức tường quét vôi 2 mặt đó - Bạn nào lớp mình được ở phòng có dạng hình hộp chữ nhật ? Phòng con được sơn hay quét vôi? Tính diện tích cần sơn (quét vôi) cho phòng mình (các ô cửa không quét vôi) giúp bố mẹ, các con tính thể nào, cho cô biết được không con! - Về nhà các con có thể giúp bố mẹ tính diện tích quét sơn, quét vôi nhà mình hoặc căn phòng nào đó trong nhà mình, khi tính các con lưu ý điều gì , tính như thế nào , nói thử cô nghe các con ? ( tính tổng diện tích các ô cửa, tính diện tích bức tường quét sơn 2 mặt - Con có mong muốn gì với thầy cô khi học bài này ? -Trong nhóm, con mong muốn điều gì ở các bạn khi làm việc hợp tác? * Kết quả tiết dạy qua khảo sát học sinh Tiết 1- GV thứ nhất , kết quả HS như sau: - Trả lời được câu hỏi về cách tính diện tích xung quanh HHCN. - Tính diện tích tôn hoa ở hộp dấu : 6/30 HS làm đúng. - Không nói mong muốn hay băn khoăn gì. - Lớp học trầm, có biểu hiện uể oải , HS rụt rè, một số HS trả lời ấp úng , không rõ ý . Tiết 2- GV thứ hai , kết quả HS như sau: - Trả lời mạch lạc câu hỏi về cách tính diện tích xung quanh HHCN. - Khả năng ứng dụng vào thực tế khá tốt ( tính đúng diện tích tôn hoa làm hộp dấu, nêu được cách tính diện tích quét vôi phòng học ) 27/30 HS làm đúng. - Tự tin chia sẻ khó khăn, băn khoăn, mong muốn của mình. (Khó khăn : khai triển HHCN,ban đầu chưa định hình được 4 mặt xung quanh, chưa nhận ra 4 mặt xung quanh HHCN là Hình chữ nhật ghép có chiều dài đúng bằng chu vi đáy HHCN, chiều rộng chính là chiều cao HHCN. Băn khoăn : đặt HHCN theo nhiều cách thì diện tích xung quanh sẽ khác . thay đổi vị trí mặt đáy. 14/45
  15. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Mong muốn: được thầy cô quan tâm nhiều hơn, tự mình tìm ra cách làm nhưng GV phải cứu trợ , các bạn trong nhóm phải tự giác, tích cực hơn, không ỉ lại các bạn khá giỏi - Giao tiếp tự nhiên, diễn đạt tương đối dễ hiểu . - GV dự giờ, so sánh kết quả kiến thức, kĩ năng, năng lực HS qua nội dung giao lưu, quan sát tinh thần thái độ, không khí lớp học tổ chức phỏng vấn, trao đổi cùng GV dự giờ : + Đ/c nêu ý tưởng của mình khi dạy bài này? + Từ tiết dạy của mình và tiết dạy cùng bài với đồng nghiệp, từ 2 tiết dạy của đồng nghiệp , đ/c có nhận xét gì về kết quả và thái độ học tập của HS trong từng tiết học? ( 2 tiết dạy nối tiếp không đồng thời). + Chỉ ra những năng lực mà HS được phát triển ở từng tiết học, cùng trao đổi về ý tưởng, cách làm khác trong bài dạy, trong một số nội dung bài dạy. + Cùng nhau tìm ra ưu điểm của bài dạy đổi mới PPDH, biết được một số kỹ thuật trong đổi mới PPDH, thấy được một số năng lực của HS được phát triển trong dạy học có đổi mới PP. . * Trích nêu một vài ý kiến trao đổi sau dự giờ : VD 1: ở tiết 2 các con được phát triển các năng lực sau: Thông qua thao tác khai triển hình , tìm ra cách tính Sxq HHCN ( phát triển tư duy toán học, suy luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề , mô hình hóa toán hoc ) Trình bày qui tắc, biểu đạt ý tưởng tính Sxq HHCN .( năng lực giao tiếp ) Phần thực hành tính : năng lực tính toán , Hoạt động theo nhóm : năng lực hợp tác Minh họa trên máy chiếu thao tác khai triển hình( NL công nghệ thông tin Liên hệ thực tế : tính giúp cô, bố mẹ S cần quét sơn căn phòng ( NL mô hình hóa toán học ) VD2: Bài dạy của GV thứ hai : có thể tổ chức cho HS tính diện tích xung quanh lớp học, tăng tính ứng dụng, tạo cơ hội để HS được trải nghiệm ( Lớp HS khá) VD3: Cần có hệ thống câu hỏi chung cho cả lớp giúp HS nhận biết HHCN triển khai , HS dễ dàng nhận ra hình chữ nhật ghép có chiều dài đúng bằng chu vi đáy HHCN, chiều rộng chính là chiều cao HHCN( lớp HS yếu hơn). Với thực tế bài dạy của GV thứ hai, không khí phần giao lưu với HS, và nội dung trao đổi , chính mỗi GV khẳng định được : đạt mục tiêu bài học một cách nhẹ nhàng, không khí lớp học sôi nổi, sinh động , HS hứng thú, chủ động, linh hoạt đặc biệt có thể phát huy một số năng lực của các con ( giao tiếp, tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác , mô hình hóa toán học ) 15/45
  16. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Bước 3: Tổ chức trao đổi về chuyên đề “ Day- học theo hướng phát triển năng lực học trò” Tiếp tục tổ chức thảo luận về chuyên đề, rà soát lại việc “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò ”, gợi ý thống nhất một số nội dung , rút ra bài học kinh nghiệm trong việc “Dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò”. Quá trình tổ chức tôi có ứng dụng một số kỹ thuật trong dạy học phát triển năng lực học trò như hình thức : Khăn trải bàn , hoạt động nhóm ( hình thức cũng rất phong phú để GV có nhiều sự lựa chọn khi tổ chức tại lớp, tránh sự nhàm chán và tìm được ưu điểm của từng hình thức qua đó làm rõ cách thức tổ chức , những ưu điểm để phát huy, hạn chế để khắc phục trong mỗi hình thức . Nội dung chuyên đề tập trung rà soát , trao đổi về vấn đề dạy- học phát triển năng lực học trò thông qua hệ thống câu hỏi (được gửi bằng văn bản, đính kèm kế hoạch tổ chức chuyên đề này, GV đã có thời gian chuẩn bị trước) và những ví dụ về bài dạy do GV đề xuất. Câu hỏi 1 - Quan niệm của đ/c về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học trò ? 2 - Dấu hiệu đặc trưng của PPDH theo hướng phát triển năng lực học trò là gì? 3- Kinh nghiêm của đ/c khi hướng dẫn HS kỹ năng làm việc nhóm? 4 -Phương pháp “Bàn tay nặn bột” góp phần phát triển những năng lực gì cho HS? 5- Theo đ/c cần làm gì để có tiết dạy dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò thành công? 6- Những khó khăn ảnh hưởng tới quá trình dạy học phát triển năng lực học trò ? 7- Đ/c hãy thiết kế một bài dạy hoặc một nội dung bài dạy thể hiện đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học trò. 8- Đ/c hãy tiết chế nội dung một bài học giúp HS có cơ hội được hoạt động trải nghiệm. 9- Đề xuất của đ/c khi thực hiện đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học trò. 10 - Các năng lực cần phát triển ở HS là gì, ví dụ minh họa ? Với bài dạy minh họa , GV nêu để cùng trao đổi Bài dạy 1: Thực hành xem lịch (SGV Toán 2, trang 140) dạy như thế nào 16/45
  17. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò để phát huy được năng lực học trò ? Bài dạy 2 : Dạy bài Diện tích hình bình hành có thể phát triển những năng lực gì ở HS? Bài dạy 3: Dạy âm vần cho trẻ lớp 1 như thế nào để trẻ giảm căng thẳng cho HS( Tiếng Việt 1). Bài dạy 4: Dạy bài Tiền Việt Nam như thế nào cho trẻ thấy hứng thú? (Toán 3). Kết quả chuyên đề : -Về phía tiết dạy thực nghiệm : CBGV thấy được những ưu điểm , thành công của tiết dạy cũng như những điểm hạn chế làm giảm hiệu quả tiết dạy, nắm đuợc nguyện vọng của HS trong quá trình học tập, những năng lực HS được phát triển . - Về thảo luận chuyên đề : GV nhìn nhận khách quan về Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. Nắm vững những định hướng, những đặc điểm, những yêu cầu, những kỹ năng đảm bảo quá trình dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò hiệu quả. Nhiều GV đề xuất các cách dạy khá thú vị , giúp đạt mục tiêu bài dạy một cách nhẹ nhàng, HS hứng thú VD lớp 3: khi dạy về tiền Việt Nam: không tổ chức cho HS chơi trò chơi đi siêu thị mà phối hợp với PH cho HS đi Siêu thị , HS được sử dụng tiền để mua hàng quan sát kỹ, đặc điểm mệnh giá tờ tiền, tự tính số tiền mua hàng, so sánh với phần tính toán của quầy thu ngân tại Siêu thị Lớp 2: Bài Thực hành xem lịch (SGV Toán 2, trang 140) Không yêu cầu HS điền các ngày còn trống của một tờ lịch tháng nào đó hoặc liệt kê các ngày thứ trong tuần nào đó của một tháng, hoặc khoanh vào một ngày nào đó trên tờ lịch một cách khô khan và thuần túy kiến thức mà thiết kế hoạt động thực hành gần với cuộc sống của trẻ , gợi lên những cảm xúc cho các con như chủ đề gia đình, sinh nhật - Hỏi các thành viên trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị hoặc em) để biết ngày sinh nhật của từng người. - Xem lịch rồi khoanh lại (hoặc ghi ra vở) ngày sinh nhật của mỗi người trong gia đình em năm nay; nhớ ghi rõ ngày đó là thứ mấy trong tuần. Chẳng hạn: Sinh nhật của bố em là: ngày 8 tháng 2 và là thứ năm trong tuần. Lớp 1: Học chữ cái , âm, vần : tổ chức cho HS chơi đập bài - Khi đập bài, con bài ngửa lên có ghi chữ cái, âm, vần bạn nào đọc phân tích cấu tạo đúng, nhanh, sẽ thắng cuộc. Thoạt nghe có gì đó như "bài bạc" thiếu lành mạnh, 17/45
  18. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò nhưng không - đây là trò chơi các con rất thích và hay chơi, khi chơi mà học như thế này các con sẽ thấy việc học thật thú vị . Hoặc GV sử dụng ngôn ngữ cơ thể để gợi ý HS nhớ chữ cái, hoặc cho HS chơi trò chơi truyền điện tìm tiếng chứa vần,chứa âm, mô tả âm vần bằng ngôn ngữ cơ thể Với mỗi bài, ngoài việc đề xuất cách dạy như trên, tôi tổ chức để GV phân tích , chỉ ra những năng lực phát triển cho HS qua bài dạy, ví dụ : Bài diện tích hình bình hành : Phần Bài mới :thông qua thao tác cắt ghép hình, HS nhận ra S hình bình hành đúng bằng S hình chữ nhật ( phát triển tư duy toán học, suy luận toán học. Quá trình tìm cách xây dựng qui tắc tính Sxq HBH trên cơ sở S HCN ( năng lực giải quyết vấn đề , mô hình hóa toán hoc ) Trình bày qui tắc, biểu đạt ý tưởng cắt ghép ( năng lực giao tiếp ) Phần Thực hành : năng lực tính toán , Nếu tổ chức theo nhóm (với nội dung khó )- năng lực hợp tác Nếu minh họa trên máy chiếu thao tác cắt ghép hình ( NL công nghệ thông tin Liên hệ thực tế : Tính giúp bố mẹ S thủa ruộng hbh ( NL mô hình hóa toán học ) Qua 3 bước của chuyên đề kết hợp với những hiểu biết vốn có, GV hiểu được: Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò thực chất không phải là 18/45
  19. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò sự thay thế các PPDH cũ bằng một loạt các PPDH mới. Điểm cốt lõi chúng ta phải khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp, vận dụng linh hoạt một số phương pháp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và phải đảm bảo nguyên tắc "học thông qua hoạt động, qua trải nghiệm với phương châm "tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” và chú trọng rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống trong đời sống thực tiễn. Mục đích cuối cùng của Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò là làm thế nào để HS phải luôn hứng thú, chủ động, linh hoạt, phương pháp học tập và rèn luyện khoa học, hiệu quả. Và như vậy PPDH đã thành công trong việc phát triển năng lực học trò. Giải pháp 3: Ứng dụng chuyên đề dạy – học theo hướng phát triển năng lực học trò. Để việc dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò trở thành nhu cầu, thói quen trong đời sống dạy học của mỗi GV, ngay từ đầu năm học, nhà trường phát động Phong trào “Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò.” - đây là một nội dung trong phát động thi đua tại Hội nghị viên chức đầu năm học. Công đoàn, tổ khối tổ chức cho GV đăng ký các tiết dạy theo hướng phát triển năng lực học trò ( đảm bảo tổi thiểu 15 % trong tổng số tiết dạy). Tiếp đó, tổ chức dự giờ mà GV đăng ký. Quá trình dự giờ tiếp tục trao đổi làm rõ hơn ưu thế của việc phát triển năng lực học trò. Tháo gỡ những khó khăn trong khi ứng dụng rộng rãi, tạo phong trào dạy - học phát triển năng lực học trò, trong tất cả các giờ dạy thường ngày .Tiếp tục nghiên cứu , làm rõ những tình huống phát sinh trong quá trình dạy- học phát triển năng lực học trò. Tổ chức đánh giá quá trình dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò trong sinh hoạt chuyên môn, trong họp hội đồng, trong sơ kết học kỳ, tổng kết năm học có biểu dương ghi nhận những đóng góp của GV.Tổ chức cho GV báo cáo, phổ biến kinh nghiệm tại các hội nghị của trường , ngay trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Mặt khác : Để đảm bảo cho phong trào Dạy – học theo hướng phát triển năng lực học trò hiệu quả, bản thân hiệu trưởng phải tiên phong, quan tâm đầu tư và luôn đồng hành cùng GV: đổi mới công tác quản lý,coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ; tạo môi trường làm việc thân thiện, kỷ cương; tạo cơ hội để CBGV phát huy tối đa năng lực, sở trường, được tham gia sâu vào nhiều hoạt động quản lý nhà trường theo phân cấp quản lý. Chia sẻ những khó khăn , tư vấn hỗ trợ chuyên môn cho GV, thúc đẩy động cơ, niềm tin cho GV trong quá trình thực hiện Giải pháp 4: Khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng chuyên 19/45
  20. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò môn, nghiệp vụ trong CBGV. Sẽ không có một trường đại học hay một trung tâm đào tạo nào có thể trang bị được đầy đủ các kĩ năng để trở thành một người giáo viên giỏi, đáp ứng được yêu cầu dạy học ở bất cứ thời điểm nào. Mặt khác : Xã hội càng phát triển, đòi hỏi ngày càng cao phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên. Tự học, tự bồi dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo được giao nói chung và việc dạy- học phát triển năng lực học trò nói riêng. Thực tế cho thấy : nhà trường có quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV song chất lượng công tác bồi dưỡng lại phụ thuộc vào nhu cầu và ý thức trách nhiệm của GV . Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng đạt chất lượng, bản thân tôi đã làm như sau: Một là: Công khai các văn bản về bồi dưỡng thường xuyên như thông tư số: 26/2012/TT-BGDĐT, thông tư ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV chuyên mầm non, phổ thông và GDTX Tạo ra nhiều tình huống trong chuyên môn như tổ chức các sân chơi , các câu lạc bộ : toán học và đời sống, Tiếng Việt lý thú, Rung chuông vàng cho GV, HS. Khi tiếp nhận các văn bản, GV thấy rõ nhiệm vụ và quyền của GV trong công tác bồi dưỡng thường xuyên. Với các sân chơi của GV cũng như các sân chơi tổ chức cho HS, GV tham gia ban cố vấn, tổ cứu trợ ( Rung chuông vàng 26-3 , giao lưu 20-11 tiếng Anh, kiến thức, kỹ năng tổng hợp ) ít nhiều GV nhìn ra những lỗ hổng, những thiếu hụt trong hành trang của mình. Và để được ghi nhận, được đánh giá, được khẳng định giá trị của mình trước đồng nghiệp, trước học trò thì bản thân GV phải nỗ lực không ngừng. Và chính mỗi GV nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình với vấn đề tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó GV chủ động, có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Hai là: Ngay từ đầu năm học, trong kế hoạch bồi dưỡng GV, nhà trường giao nhiệm vụ cho mỗi giáo viên tự xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng một cách khoa học.Trong kế hoạch yêu cầu mỗi GV cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng ; thể hiện rõ những kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương pháp dạy học, cần bổ sung. Ban giám hiệu duyệt kế hoạch cá nhân và tư vấn cho GV một số nội dung cần bồi dưỡng phù hợp với năng lực, sở trường , yêu cầu đổi mới của GD. Lưu ý GV lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành. Sau khi lập được kế 20/45
  21. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò hoạch mỗi giáo viên phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Ba là : Hỗ trợ để GV hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của mình : Tạo điều kiện về quỹ thời gian, bổ sung nguồn tài liệu tham khảo, sách nghiệp vụ, tổ chức phong phú các hoạt động hội giảng, chuyên đề, hoạt động ngoài giờ lên lớp Nêu vấn đề trong chuyên môn (về kiến thức nâng cao : Toán , Tiếng Việt, , về phương pháp, về đổi mới PPDH, về mô hình VNEN đặc biệt về cách tổ chức dạy- học phát triển năng lực học trò ). Cách nêu vấn đề cởi mở, nhẹ nhàng , mang tính giao lưu. GVchủ động tư duy, tìm đọc tài liệu, nghiên cứu thu thập thông tin qua sách báo, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua bài giảng trực tuyến trên YouTube qua tạp chí Giáo viên hiệu quả, tự tích lũy kinh nghiệm, lưu giữ trong sổ chuyên môn cá nhân . Tiếp đó tổ chức trao đổi, trở lại vấn đề trong trong dự giờ, trong các buổi giao lưu, sinh hoạt chuyên môn , trong các cuộc họp , ngay cả trong giờ giải lao Hàng tháng kiểm tra , đánh giá, phỏng vấn sác xuất nội dung sổ ghi chép chuyên môn GV. Cuối học kỳ, cuối năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng, .Quá trình đánh giá chú ý đến sự tiến bộ của mỗi GV, quan tâm động viên, tư vấn, thúc đẩy, khen thưởng, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời mỗi CBGV. Có thể khẳng định : tự học, tự bồi dưỡng được hình thành trong quá trình luyện tập kiên trì, trên cơ sở ý thức trách nhiệm, tính tự giác caocủa CBGV. Để giáo viên say sưa phấn khởi, hứng thú, có thái độ động cơ phấn đấu đúng đắn trong công tác tự học, bản thân tôi cùng cấp ủy , BGH nhà trường luôn gương mẫu, sát sao và đồng hành cùng GV trong công tác tự học, tự BD; là chỗ dựa tin cậy cho những giải đáp thắc mắc của GV trong quá trình tự bồi dưỡng; Quan tâm xây dựng môi trường làm việc thân thiện, khách quan, kỷ cương và trách nhiệm . Giải pháp 5: Bồi dưỡng cho GV phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy -học. Hoạt động trải nghiệm là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả có ý nghĩa giáo dục cao nhất. Chính điều này đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động phải đa dạng, linh hoạt, mang tính mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Có nhiều phương pháp tổ chức cho HS hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong khuôn khổ đề tài này, tôi xin trích nêu giải pháp giúp GV nắm 21/45
  22. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò vững ý nghĩa, yêu cầu và thực hành , trải nghiệm một số kỹ năng sử dụng các phương pháp để HS được trải nghiệm như sau: 5.1 Phương pháp trò chơi Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện HS; là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo ; là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho các con, để các con tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn. Với ý nghĩa đó, để phát huy tác dụng của phương pháp trò chơi, ngay trong quá trình tổ chức chuyên đề chuyên môn, dự giờ thăm lớp, hội giảng tôi tổ chức để GV thảo luận, phỏng vấn, phân tích và đôi khi trực tiếp tham gia trò chơi để trải nghiệm cảm xúc khi chơi và có thêm kinh nghiệm tổ chức trò chơi hiệu quả. Cùng GV thống nhất một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy- học như sau: - Xác định mục đích của trò chơi: củng cố kiến thức , nêu vấn đề cho bài học, tái tạo niềm vui trong học tập, trải nghiệm các tình huống trong thực tế Việc xác định mục đích trò chơi là rất quan trọng ; khi thiết kế trò chơi ,GV phải tự trả lời được câu hỏi “ Trò chơi này hướng tới mục tiêu nào ?” - yêu cầu này trong những lần dự giờ tôi trực tiếp phỏng vấn GV. - Tổ chức chơi một cách khoa học, có tổ chức (có luật chơi, nội dung , đánh giá , gắn nội dung GD ) Và tạo cơ hội để nhiều HS được tham gia chơi, biết cách chơi , có được tâm lý háo hức mong chờ được tham gia chơi. Muốn vậy, thì trước khi mời một số HS tham gia chơi, GV phổ biến tên trò chơi, cách chơi, luật chơi Khi gọi tên HS tham gia chơi cũng nên tạo bất ngờ cho HS bằng nhiều hình thức như chọn nhóm chơi những bạn có tên cùng vần, cùng chữ cái , cùng mặc áo màu xanh, đỏ, cùng sở thích sử dụng vòng quay kỳ diệu ( mỗi ô trên vòng quay là tên một HS trong lớp , đèn sáng ở tên HS nào thì HS đó chính thức được tham gia đội chơi - Sử dụng PP trò chơi hợp lý, không lạm dụng, không nhàm chán . Không nên sử dụng quá nhiều trò chơi trong một tiết học, hoặc chỉ dùng một, hai trò chơi cho cả năm học, - Quá trình tổ chức PP trò chơi: quan tâm động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi hay khen thưởng bằng tinh thần, vật chất nhỏ , tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi. 5.2. Phương pháp làm việc nhóm 22/45
  23. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Làm việc theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc: - Phát huy cao độ vai trò cá nhân HS, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các con tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. - Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau. - Thể hiện mối quan hệ dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho các con nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học, Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, ngay khi tổ chức chuyên đề (giải pháp 2) tôi tổ chức hoạt động theo nhóm GV, các kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm chính GV được thực hành và trải nghiệm .Qua quá trình dự giờ, các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi tiếp tục nêu vấn đề, tổ chức thảo luận và cùng GV thống nhất một số lưu ý sau: a) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng và khả năng làm việc nhóm của HS. Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc; - Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học. b, Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên. GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ để mỗi thành viên trong nhóm đều có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị trí của mỗi HS trong nhóm, lớp. Muốn vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm. c) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm(có thể nhóm trưởng tự phận công); 23/45
  24. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo; - Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm; - Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích ở trên; - Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm. d) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau. Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Phân chia theo năng lực học tập khác nhau : Những HS yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những hs đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và những HS kém nên không cố định nhóm này trong thời gian dài và có thêm hình thức ghép nhóm nhóm : có HS khá giỏi để hỗ trợ HS yếu kém - Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,đếm theo số thứ tự tương đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa, con vật, đảm bảo các nhóm luôn luôn mới mẻ và tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác. - Nhóm ghép hình: Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các HS được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm Cách tạo nhóm này vui , không gây ra sự đối địch, đối kháng - Nhóm với những đặc điểm chung: Tất cả những HS cùng sinh trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm.Cách tạo lập nhóm này rất độc đáo, tạo ra niềm vui cho HS , gợi cảm xúc nhớ sinh nhật - Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo mức độ, thói quen làm việc, khả năng của HS. - Nhóm tự chọn theo sở thích , cảm tính HS : HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau. e) Hướng dẫn HS phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm. Kĩ năng làm việc nhóm ( KNLVN) là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm. Với lợi thế linh hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, hoạt động giáo dục (HĐGD) sẽ rất tốt cho việc rèn luyện KNLVN và thực hành các KN xã hội khác. 24/45
  25. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Vì vậy, để rèn luyện KNLVN cho HS có hiệu quả, khi tiến hành làm việc theo nhóm trong hoạt động trải nghiệm (HĐTN), GV cần tiến hành tập huấn kỹ năng cho từng thành viên trong nhóm: Kỹ năng nhóm trưởng, kỹ năng hợp tác với các thành viên, kỹ năng báo cáo, kỹ năng điều hành nhóm , kỹ năng can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết, ( điều này đặc biệt cần thiết cho mô hình VNEN mà trường đã ứng dụng từ năm học 2015-2016 vơi 6 lớp ) 5.3 Kỹ thuật khăn trải bàn Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn" - Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn) - Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa - Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề, ) - Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề ). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời. - Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0, A3 ) Một số lưu ý với kỹ thuật Khăn trải bàn - Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn 25/45
  26. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò học khá, giỏi. - Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề. - Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn - Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu. Để GV tổ chức tốt hoạt động HS theo kỹ thuật khăn trải bàn thì ngay trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn tôi yêu cầu và tư vấn cho tổ nhóm CM thực hành kỹ thuật đó . Qua đó để trao đổi tự rút ra kinh nghiệm cho việc thực hành tại lớp của mình. 5.4 Biện pháp tạo hứng thú cho HS Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Thực tế dạy học ở trường cho thấy nhiều học sinh không mấy hứng thú trong học tập. Điều này là một nguyên nhân cơ bản của việc khó nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường. Có rất nhiều quan điểm xung quanh vấn đề tạo hứng thú cho HS , xin đơn cử 3 quan điểm sau: Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của GV là làm sao cho học sinh thích học. Ba là: Dạy học phải làm cho HS cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học ở mỗi môn học là có thêm những điều bổ ích, lý thú từ một góc nhìn cuộc sống. Với ba luận điểm này,bản thân tôi cũng như nhiều đồng nghiệp của tôi cho rằng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Bởi người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho HS, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn không có hiệu quả. Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú không có tính tự thân, không phải là thiên bẩm. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục. Và GV là người có 26/45
  27. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS. Trong 4 nhóm biện pháp tác động tạo hứng thú cho HS : -Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được mục tiêu, lợi ích của bài học. -Tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học. -Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các hình thức dạy học linh hoạt -Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò. Tôi xin trích nêu nhóm biện pháp Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được mục tiêu, lợi ích của bài học. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí mang tính đặc thù cá nhân. Hứng thú có tính lựa chọn. Đối tượng của hứng thú chỉ là những cái cần thiết, có giá trị, có sức hấp dẫn với cá nhân. Vậy vấn đề gì thu hút sự quan tâm, chú ý tìm hiểu của các con? Trả lời được câu hỏi này nghĩa là người GV đã biến những nhiệm vụ học tập khô khan phù hợp với những mong muốn, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng (tất nhiên là phải tích cực, chính đáng) của HS. Để tạo được hứng thú cho trẻ bản thân tôi đã tư vấn để GV đồng nhất quan điểm : Hứng thú học tập có thể được tạo ra bằng cách làm cho HS ý thức được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. Mục tiêu này có thể được trình bày một cách tường minh ngay trong tài liệu học tập (như cách trình bày của tài liệu hướng dẫn học của dự án Mô hình trường học mới VNEN mà trường đã áp dụng từ năm học 2015- 2016) hoặc có thể trình bày thông qua các tình huống dạy học cụ thể. VD: Ngay từ những ngày đầu HS đến trường, chúng ta cần làm cho các con nhận thức về lợi ích của việc học một cách tích cực và thiết thực: Con mà biết đọc, biết viết thì thật là thú vị. Cô có thể viết cho con những lời nhắn yêu thương, con có thể đọc truyện cho bố mẹ nghe, Con gấp được một bông hoa, làm được một đồ chơi đẹp, vẽ được một bức tranh đẹp, làm thế nào để mẹ và cô biết là của con và nếu con muốn đề tặng ai đó con sẽ làm như thế nào chúng mình cùng học để viết tên lên đồ chơi, tranh , Hay khi các con biết làm tính, thầy cô nêu bài toán có gắn với tình huống trong cuộc sống của các con, nói các con tính giúp: Tiền mua bánh sinh nhật, đi chợ mua hàng cùng bố mẹ về nhà các con tính giúp bố mẹ tiền chi tiêu hàng ngày, tiền mua sách vở, chi phí cho một chuyến du lịch của gia đình . Tính diện tích khoảng sân, mảnh vườn nhà mình các con sẽ cảm nhận được việc học 27/45
  28. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò của chúng khá quan trọng với gia đình . Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của một nội dung nào đó. Chẳng hạn, sự cần thiết của dấu phẩy sẽ được làm rõ khi chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của hai câu: Đêm hôm, qua cầu gãy và Đêm hôm qua, cầu gãy. Ý nghĩa của các cặp từ quan hệ ( Tiếng Việt lớp 5). 5.5 Tăng cường các nội dung, hoạt động thực hành Tục ngữ Việt nam có câu "Trăm nghe không bằng một thấy - Trăm thấy không bằng một làm".Thực tế GD Việt Nam cũng như GD thế giới đã chứng minh luận điểm trên. Đây là cơ sở của nguyên tắc dạy học trực quan và định hướng đổi mới GD. Quan điểm phát triển năng lực học trò không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường các nội dung thực hành giúp học sinh : - Phát huy khả năng tự học. - Gây hứng thú và tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo HS. - Nâng cao kiến thức và hiểu biết môn học. - Phát triển năng lực vận dụng và đảm bảo được tính bền vững của tri thức. Để đạt được mục tiêu trên, trong sinh hoạt chuyên môn, tôi chủ động nêu ý tưởng, trao đổi cùng cùng Hiệu phó chuyên môn, các tổ chuyên môn về vấn đề tăng cường các nội dung thực hành trong và ngoài tiết dạy. Cũng trong sinh hoạt chuyên môn tôi tư vấn cho GV những lưu ý khi tổ chức các hoạt động thực hành cho HS (tạo điều kiện để HS được thực hành nhiều, gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống, lựa chọn nội dung vừa sức với HS, bám sát mục tiêu bài dạy).Khi tổ chức thực hiện, trao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn về lựa chọn nội dung, cách thức tổ chức thực hành. Khi duyệt chương trình tổ chuyên môn, tôi phỏng vấn tổ, GV nội dung thực hành dự kiến trong, ngoài tiết day. Quá trình dự giờ, tham gia hoạt động thực hành cùng lớp, tôi tiếp tục tư vấn, hỗ trợ GV, khẳng định tính ưu việt của hoạt động thực hành. * Ví dụ minh họa : VD1: Khi dạy bài "Giữ gìn trường lớp sạch đẹp"( Đạo đức lớp 2) GV nhất thiết phải tổ chức cho HS thực hành những việc làm cụ thể ngay trong tiết 1;2 và hoạt động ngoại khóa chăm sóc bồn cây, bồn hoa, nhặt rác, quét dọn lớp học, hành lang sân trường, tham gia Tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm vào ngày chủ nhật tuần 4 của tháng theo kế hoạch địa phương. Được trực tiếp tham gia , HS hiểu ý nghĩa cũng như các công việc cần làm để giữ gìn vệ sinh trường lớp, có kỹ năng làm việc khoa học, khéo léo và trải nghiệm cảm xúc , niềm vui khi làm 28/45
  29. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò được việc ý nghĩa . VD2: Khi dạy bài "Diện tích hình tam giác"( Toán lớp 5), nhất thiết GV phải tổ chức HS ghép 2 hình tam giác vuông trở thành một hình chữ nhật( giúp HS phát hiện Diện tích hình tam giác gấp đôi diện tích hình tam giác ) . Tiếp đó GV tổ chức cho HS để thực hành cắt ghép hình tam giác có 3 góc nhọn , so sánh các kích thước của hình tam giác với hình chữ nhật( Giúp HS phát hiện : chiều cao tam giác đúng bằng chiều rộng HCN, đáy tam giác đúng bằng chiều dài HCN, từ đó HS rút ra qui tắc tính diện tích hình tam giác : Đáy nhân với chiều cao cùng đơn vị đo rồi chia cho 2). Khi thực hành và tìm ra qui tắc tính diện tích hình tam giác, HS rất hứng thú , phát triển được năng lực ( như VD trong giải pháp 2). Giải pháp 6: Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp Quá trình GD không chỉ diễn ra trong lớp học mà nó diễn ra trên từng m2 (X Macarenco). Nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi dưới nhiều hình thức khác nhau. Mảng hoạt động ngoài giờ lên lớp là một khâu rất quan trọng trong định hướng GD mới : không gian và thời gian của HS hầu như được khép kín trong nhà trường - gia đình - xã hội. Đây là một lợi thế để nhà trường thực hiện yêu cầu GD toàn diện , làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho HS và giúp HS phát triển và hoàn thiện nhân cách, phát triển nhiều năng lực. Hoạt động ngoài giờ lên lớp với nhà trường rất nhiều, các hoạt động đều có tác dụng hỗ trợ tới chất lượng GD, góp phần phát triển năng lực chung cũng như năng lực đặc thù cho học trò. Năm học 2017-2018 trường tổ chức một số hoạt động sau : - Hội thi ‘Tuyên truyền măng non’ ( tổ chức vào dịp 10-10) - Giao lưu học sinh yêu Toán Tiếng Việt, Anh văn tổ chức vào dịp 20-11) - Đố vui để học (tổ chức phối hợp với Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt Sao Đội - Sinh hoạt theo chủ đề nhân các ngày lễ trong năm và chương trình GD an toàn giao thông, phòng tránh TNTT, chúng con nhớ về cội nguồn ,hướng về mẹ, cô, Các chú bộ đội (tổ chức phối hợp trong tiết sinh hoạt cuối tuần, chào cờ đầu tuần ) - Thi vẽ tranh, kể chuyện (dịp 22/12,) ; - Trải nghiệm kỹ năng sinh tồn và giao lưu "Rung chuông vàng" tại Đền Gióng và khu sinh thái Bản Rõm( 26-3). - Trải nghiệm những khám phá khoa học, kỹ năng vượt khó tại vườn khoa học Erahouse ( dịp 30-4) - Tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử địa phương. - Hội thi " Phụ trách Sao giỏi " (dịp 15-5) - Thắp nến tri ân ,lao động VS tại nghĩa trang liệt sỹ địa phương( 22/12; 27/7) - Ngày hội công nhận chuyên hiệu Đội viên và cháu ngoan Bác Hồ 29/45
  30. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Để các hoạt động trên phát huy tốt tác dụng góp phần đắc lực cho việc phát triển năng lực học trò , tôi chú ý một số vấn đề sau : -Thời điểm tổ chức hoạt động : bố trí xắp xếp các hoạt động ở thời điểm thích hợp ý nghĩa , tránh chồng chéo nhiều hoạt động dẫn đến sự quá tải . - Xác định mục tiêu GD và những năng lực cần phát triển cho học trò trong mỗi hoạt động . - Thành lập ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với năng lực cá nhân . - Lực lượng tham gia : huy động nhiều lực lượng GV bởi mỗi GV có thế mạnh riêng và tạo sự hợp tác chia sẻ ,cộng đồng trách nhiệm chung với hoạt động nhà trường. - Tổ chức thực hiện : chu đáo, nghiêm túc tránh sự cẩu thả phô trương hình thức, phản tác dụng . - Qui mô hoạt động: linh hoạt, phong phú, đa dạng, hấp dẫn. - Đảm bảo khách quan, công bằng trong đánh giá, công nhận kết quả GV, HS. - Vơi mỗi hoạt động đều yêu cầu HS viết thu hoạch để HS được bộc lộ cảm xúc, huy động và trau dồi các kỹ năng : quan sát, viết câu, viết đoạn văn , sử dụng từ ngữ , diễn đạt - Sơ tổng kết, động viên, khen thưởng kịp thời( bám sát mục tiêu đề ra). Với các hoạt động ngoài giờ như trên, nhà trường đã tạo cơ hôi cho HS được tham gia vào đời sống cộng đồng, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, phát triển vốn tri thức về các lĩnh vực đời sống xã hội cho HS ; Tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm trong các tình huống của cuộc sống, phát triển ở HS các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Tạo sân chơi lành mạnh cho HS. Đây là một liệu pháp tinh thần giúp HS giảm bớt căng thẳng, tái tạo niềm vui khi đến trường - điều này cực kì quan trọng và cần thiết đối với HS. Thông qua hoạt động ngoài giờ HS và ngay cả GV được trải nghiệm và phát triển nhiều năng lực : giao lưu, hợp tác, tư duy, giao tiếp Giải pháp 7: Ứng dụng mô hình trường học mới VNEN Từ năm học 2011-2012, Bộ GDĐT triển khai mô hình trường học mới VNEN đối với cấp tiểu học.Qua 6 năm triển khai ở cấp tiểu học đã khẳng định VNEN là một kiểu mô hình nhà trường hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Việc triển khai mô hình trường học mới góp phần tích cực tạo tiền đề cho việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Từ năm học 2015-2016 đến nay, nhà trường đăng ký ứng dụng dạy theo mô 30/45
  31. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò hình VNEN với số lớp: - Năm học 2015- 2016 : 4 lớp ( 2 lớp 2, 2 lớp 3) - Năm học 2016- 2017 : 4 lớp (2 lớp 3, 2 lớp 4) - Năm học 2017- 2018 : 6 lớp : 2 lớp 3, 2 lớp 4 , 2 lớp 5) Khi thí điểm mô hình này trường có một số khó khăn, kết quả và rút ra bài học như sau: *Mô hình VNEN có nhiều ưu điểm: -Với HS : được khuyến khích , tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, đặc biệt là các hoạt động tự học và hợp tác; phát triển các phẩm chất và năng lực như chủ động, tự tin, năng lực tự học, hợp tác qua đó nâng cao chất lượng học tập. Môi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả. Đánh giá HS thường xuyên theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn PP học tập có hiệu quả cho HS. Tài liệu triển khai VNEN được thiết kế theo hướng SGK mô hình hoạt động, chú trọng hướng dẫn học sinh tự học. Học sinh được hướng dẫn học tích cực, tự lực, sáng tạo theo tài liệu HDH (tài liệu 3 trong 1: HS, GV, CMHS) Hoạt động học của học sinh được thực hiện trên lớp, ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng. - Với GV : có vị trí mới, được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ đáp ứng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức hoạt động học tập, giáo dục, đánh giá học sinh và phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Được rèn luyện và nâng cao nghiệp vụ sư phạm : kỹ năng tương tác hỗ trợ HS, kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo phương pháp, hình thức dạy. -Với phụ huynh và cộng đồng : Có trách nhiệm và tham gia với nhà trường nhiều hơn; Hỗ trợ các hoạt động cụ thể cho nhà trường; Được tiếp nhận, bổ sung tri thức từ nhà trường thông qua học sinh. Tuy nhiên khi ứng dụng môn hình VNEN, nhà trường gặp một số khó khăn. * Khó Khăn : - Học sinh Tiểu học còn nhỏ, còn bỡ ngỡ với cách học mới , ít chủ động . Các thói quen tự giác và ý thức kỷ luật, kỹ năng tự học, học tập hợp tác bước đầu chưa đi vào nề nếp. Trong học nhóm, nhóm trưởng chưa biết phát huy vai trò, các thành viên chưa chủ động hợp tác - Một số em lớp 2 đọc chậm , viết chậm nên quá trình tự đọc và làm bài khó khăn. 31/45
  32. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - Học sinh nông thôn giao tiếp còn hạn chế, tự ti. - Diện tích lớp học chưa đủ Chuẩn VNEN, gây khó khăn cho việc di chuyển của cô trò khi giao lưu hợp tác - Phụ huynh còn hoài nghi về VNEN, xem băng thấy cô giáo ít nói, ít giảng sợ HS không hiểu bài. - Một số GV hứng thú , một số GV ngại thay đổi thói quen . - Kinh phí đầu tư cho trang thiết bị dạy học hạn hẹp . *Giải pháp khắc phục khó khăn, khẳng định tính ưu việt của VNEN Về phía nhà trường - Thực hiện nghiêm túc chương trình tập huấn. - Tổ chức tốt chuyên đề VNEN tại trường. - Bám sát mục đích yêu cầu của VNEN - Tìm kiếm sự đồng thuận : làm tốt công tác tuyên truyền, minh họa tiết dạy VNEN trên băng hình trong GV, trong họp phụ huynh; cuối học kỳ tổng hợp thăm dò ý kiến phản hồi từ phụ huynh. - Tạo điều kiện để phụ huynh được tham gia trực tiếp, tích cực nhiều hoạt động với trường , lớp , với các con : Hỗ trợ các con học tập ở nhà , cùng GV tổ chức sinh nhật, tổ chức trung thu cho các con tại lớp, tham gia sinh hoạt cuối tháng với lớp bầu Hội đồng tự quản, tham quan sản phẩm của con tại lớp,đọc những chia sẻ của con, hỗ trợ chương trình văn nghệ, giao lưu trò chơi dân gian với các con tại khối lớp , tại các buổi lễ của trường . - Phát huy vai trò của các công cụ học tập tại lớp : Động viên các con thi đua nhau học tập rèn luyện, nói về ước mơ của mình, viết chia sẻ qua hòm thư bè bạn, điều con muốn nói ( 20-11 tổ chức bình chọn sản phẩm , chia sẻ của các con ( Tiêu chí rất mở : quan tâm sự đa dạng , phong phú, chân thật, mạnh dạn tự tin ,tiến bộ của các con , có chú ý tích hợp GD kiến thức cho các con : sửa lỗi chính tả, cách diễn đạt, - Tích cực dự giờ các lớp dạy VNEN: quá trình dự giờ coi trọng việc trao đổi, chia sẻ , tư vấn hỗ trợ GV, tôn trọng sự sáng tạo hợp lý của GV : khi tổ chức các hoạt động dạy - học không nhất thiết phải rập khuôn đúng nguyên mẫu VNEN , vì HS nhỏ, HS còn bỡ ngỡ , có thể linh hoạt : VD khi HS chưa chủ động thực hiện từng việc trong tài liệu, GV gợi ý, hỗ trợ khi HS chưa điều khiển hoạt động học tập được, GV hỗ trợ kịp thời cho HS tập làm , động viên khích lệ dần . -Tập huấn kỹ năng làm việc nhóm cho HS( như đã nêu ở trên) - Hỗ trợ một phần kinh phí cho các lớp VNEN bổ sung các công cụ học tập ( một phần PH đã trang trí lớp học thân thiện từ năm học trước ) 32/45
  33. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò - Tổ chức sơ tổng kết kết quả ứng dụng mô hình VNEN, rút bài học kinh nghiệm. * Kết quả Sau 3 năm thí điểm mô hình trường học mới VNEN trên 4-6 lớp kết quả như sau: + HS thấy thoải mái , phấn khởi , mạnh dạn, chủ động linh hoạt hơn. HS hứng thú học tập, kết quả học tập, rèn luyện chuyển biến tốt. Đặc biệt các năng lực :tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, giao tiếp được phát triển. + Về phía phụ huynh : thấy yên tâm với VNEN, thấy con tự tin, chủ động hơn , giao tiếp tốt hơn, kết quả học tập rèn luyện khá hơn. + GV thấy có vất vả hơn nhưng hứng thú hơn, trách nhiệm hơn , phong thái GV sôi nổi hơn, Phần lớn GV đã tiếp cận với phương pháp mới của mô hình VNEN, 6 lớp đăng ký đã dạy thành thạo theo 10 bước học tập của HS; GV tổ chức tốt cho HS tự học, chia sẻ , hợp tác trong nhóm, trước lớp , phần lớn HS được trải nghiệm các kỹ năng làm nhóm trưởng, trưởng ban văn nghệ, trưởng ban học tập, trưởng ban đối ngoại *Rút ra bài học kinh nghiệm ( trích nội dung sơ kết ứng dụng mô hình VNEN) -Với Cán bộ quản lý: Một mặt: tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, tiếp tục hỗ trợ để chính GV sẽ sẵn sàng nhận nhiệm vụ, chủ động, quyết tâm và cầu thị trong việc triển khai mô hình VNEN. Làm tốt công tác xã hội hóa GD để xây dựng môi trường thuận lợi với các điều kiện hỗ trợ cho dạy học tại từng lớp học và huy động PH, địa phương tham gia VNEN. Mặt khác : CBQL luôn đồng hành cùng GV, tích cực thăm lớp, dự giờ, lắng nghe để cùng GV để tháo gỡ khó khăn qua những năm đầu thực hiện; Tiếp tục nhân rộng mô hình này với các lớp khác trên tinh thần tự nguyện.Thực hiện nghiêm túc những đổi mới trong đánh giá HS theo TT 30, TT22 giảm áp lực hồ sơ sổ sách cho GV( ghi chép hồ sơ, giáo án theo hướng tinh giản, thiết thực, giành nhiều thời gian nghiên cứu bài dạy .) - Đối với giáo viên Cần phải hiểu đúng và đủ về mô hình mới để không áp dụng một cách rập khuôn máy móc; Tăng cường học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác và học nhóm. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tư duy và quan tâm tới hứng thú của học; chuẩn bị nhiều phương án để linh hoạt, Trên đây là 7 giải pháp tôi đã áp dụng để chỉ đạo việc dạy- học theo hướng 33/45
  34. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò phát triển năng lực học trò và kết quả thể hiện rất rõ trong phần kết quả . Chương III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Bằng việc áp dụng các giải pháp trên, kết quả dạy- học và năng lực học trò ,chất lượng đội ngũ, chất lượng GD của nhà trường năm học 2017- 2018 như sau: Giáo viên Học sinh Nắm Ngại đổi Kết quả Biết tự Có khả Tự tin, Hoàn Kết quả Năm chắc mới , hạn phân loại học và năng biểu thành HS thi PP PT chế CNN học tập giải cảm học CTLH cấp NLHT, PTNLHT GVTH hiệu quả quyết trong Dạy -học vấn đề giao Huyện, hiệu quả tiếp TP 2016- 11/39 28/39 XS:15/39 174/690 91/690 121/690 688/690 Huyện : 2017 = 28.2% =71.8 % =38.5 = 25.2% =13.2% =17.5 % =99.7 % TS 12 Khá : 22 Nhì 4 =56.2 % ,Ba 2, TB: 2/39 KK :6 =5.3% 2017- 30/39 9/39 Dự kiến 351/731 408/731 461/731 731/731 Huyện : 2018 76.9% =23.1% XS:27/39 = 48.1% =55.8 % =63.1% = 100 % TS : 21 =69.2% Nhất:3 tháng Khá : 12/39 Nhì : 13 5/2018 =30.8% ,ba :1 KK :4 Kết quả trên cho thấy hiệu quả của giải pháp chỉ đạo dạy – học theo hướng phát triển năng lực học trò. Bên cạnh kết quả đánh giá theo các nội dung trên, chất lượng GD toàn diện của nhà trường nâng lên rõ rệt .Tỷ lệ đạt về phẩm chất năng lực của HS cuối năm học là 731/731= 100%. Kết quả các cuộc thi cấp huyện ổn định về số lượng, tăng về chất lượng giải . Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV được nâng lên. Môi trường GD nhà trường thân thiện, an toàn lành mạnh và phát triển bền vững; tạo được niềm tin trong phụ huynh .Tuy vậy chất lượng HS thi Viết chữ đẹp cấp Huyện chưa có bước chuyển rõ rệt , năng lực HS phát triển chưa mạnh. Đây là cơ sở để tôi tiếp tục trở lại nghiên cứu , thực nghiệm vấn đề này . Rất mong được sự giúp đỡ của bạn đọc và Hội đồng khoa học cấp trên. 34/45
  35. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Phần thứ ba KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong sự nghiệp đổi mới, vấn đề day- học theo hướng phát triển năng lực học trò, nâng cao chất lượng GD toàn diện, chất lượng HS, chất lượng đội ngũ , đang được nhìn nhận như một nhu cầu không thể thiếu và ngày càng cao trong GD nhà trường. Để đạt được kết quả trong phong trào day- học theo hướng phát triển năng lực học trò , hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về việc tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua nói chung và phong trào thi đua “Day- học theo hướng phát triển năng lực học trò ” nói riêng. Do vậy, hiệu trường cần tích cực nghiên cứu, tìm tòi ,có biện pháp nhằm lôi cuốn , thúc đẩy truyền cảm hứng để mỗi GV có niềm tin, nhu cầu , hứng thú và quyết tâm đổi mới, quyết tâm phát triển năng lực học trò hiệu quả . Chất lượng phong trào Day- học góp phần phát triển năng lực học trò, nâng cao chất lương GD, góp phần xây dựng “Thương hiệu ” cho nhà trường .Để không chỉ HS mà cả GV cảm nhận thật đầy đủ ý nghĩa của việc đến trường và thực sự “Mỗi ngày đến trường náo nức một ngày vui" thì việc phát huy kết quả đã đạt được, nâng cao chất lượng GD, chất lượng đổi mới Dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò cần được làm thường xuyên, bài bản, khoa học và không ngừng sáng tạo. 2. Khuyến nghị - Với các cấp , các ngành : Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ day học cho nhà trường, góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhu cầu đổi mới . - Với nhà trường : Luôn quan tâm về đời sống vật chất, tinh thần cho GV, tích cực tham mưu với các cấp uỷ đảng nhằm tạo điều kiện CSVC, TBDH để làm tốt hơn nữa các giải pháp nêu trên, tạo điều kiện để tác giả tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng GD. - Với GV : Không tự bằng lòng với khả năng hiện có, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện năng lực tổ chức HS hoạt động tích cực. Tạo thói quen, hứng thú trong việc phát triển năng lực HS. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm . Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018 35/45
  36. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Giao lưu "Rung chuông vàng " tại khu sinh thái BẢN RÕM - Sóc Sơn 36/45
  37. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Học sinh hứng thú, tự tin trong hội thi vẽ tranh 37/45
  38. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Ngày hội Công nhận chuyên hiệu và Cháu ngoan Bác Hồ 38/45
  39. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Hội thi "Phụ trách Sao giỏi" cho các con trải nghiệm kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tổ chức, điều hành . Giao lưu trò chơi dân gian cho các con cơ hội trải nghiệm kỹ năng hợp tác, rèn luyện tính kiên trì, khéo léo . 39/45
  40. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Tiết sinh hoạt theo chủ đề Phòng cháy chữa cháy giúp các con kỹ năng thoát hiểm, khả năng chủ động trong giải quyết tình huống có vấn đề . 40/45
  41. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Thắp nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sỹ 41/45
  42. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Ngày Hội đọc sách giúp các con phát triển năng lực tự học . Khám phá các hành tinh trong hệ mặt trời ( TNXH- Lớp 3) tại vườn khoa học Erahou cho các con những trải nghiệm khoa học lý thú. 42/45
  43. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Trải nghiệm làm chiến binh rừng xanh tại vườn khoa học Erahou giúp các con rèn luyện tinh thần vượt khó, dũng cảm , hợp tác. Học sinh tự tin trao đổi cùng cô về chủ đề tranh . 43/45
  44. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò Cùng phụ huynh tổ chức tết trung thu cho các con. Hội thi bày mâm ngũ quả nhân dịp Tết trung thu. 44/45
  45. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò PHỤ LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 A. Phần 1: Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 2 B. Phần thứ hai : Một số biện pháp đổi mới việc chỉ đạo dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 4 Chương II:Các giải pháp thực hiện 6 1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV nhà trường về dạy – học phát 6 triển năng lực học trò. 2. Tổ chức hiệu quả chuyên đề “Day- học phát triển năng lực học trò” 9 3. Ứng dụng chuyên đề dạy- học theo hướng phát triển năng lực học trò. 19 4.Khuyến khích phong trào tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 19 trong CBGV . 5. Bồi dưỡng cho GV phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm 21 sáng tạo trong day- học. 6.Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp . 29 7.Ứng dụng mô hình trường học mới VNEN 30 Chương III: Kết quả thực nghiệm 34 3 Phần thứ ba: Kết luận- khuyến nghị . 35 Một số hình ảnh minh họa 36 45/45
  46. Một số biện pháp chỉ đạo dạy - học theo hướng phát triển năng lực học trò 46/45