SKKN Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả nhất tại trường Mầm non

docx 18 trang binhlieuqn2 08/03/2022 3460
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả nhất tại trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_giup_tre_mau_giao_lam_quen_voi_moi_tru.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp giúp trẻ Mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả nhất tại trường Mầm non

  1. + Điều quan trọng là tôi luôn xen kẽ giữa động và tĩnh để trẻ được học mà chơi, chơi mà học bằng các trò chơi, bài hát đọc đồng dao, ca dao về các con vật, đồ vật, từ đó giúp phát triển ngôn ngữ, tư duy của trẻ. + Bên cạnh đó thông qua mỗi tiết dạy tôi luôn chú ý tới việc nồng luồn giáo dục về mọi mặt cho trẻ tuỳ theo nội dung bài dạy để giúp trẻ hiểu được lợi ích và tác hại của chúng. Biện pháp 3: Xây dựng một số trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho trẻ hoạt động khám phá khoa học Đối với trẻ mầm non thì việc “Chơi mà học- học mà chơi” sẽ giúp trẻ tiếp thu những kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Sau thời gian trò chuyện, đàm thoại với cô trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trò chơi hứng thú. Qua đó, trẻ không chỉ ngồi nghe cô nói và trả lời các câu hỏi của cô mà trẻ còn có cơ hội để bộc lộ các hiểu biết của mình thông qua các trò chơi. Ngoài ra trò chơi còn có tác dụng củng cố, bổ sung và phát triển thêm các tri thức mà trẻ vừa lĩnh hội, tái tạo lại biểu tượng đã học thông qua những hoạt động thực tiễn. Do đó trò chơi củng cố trong giờ hoạt động khám phá là rất quan trọng. Trò chơi càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ càng nhớ lâu bấy nhiêu. Ví dụ 1: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề động vật cô có thể tổ chức cho trẻ chơi với các trò chơi sau đây *Trò chơi 1: “Bắt cá” - Chuẩn bị: Cá, bể nước nông, chậu cá - Cách chơi: Cho trẻ xuống bể bắt cá trong một thời gian là một bản nhạc, bạn nào bắt được nhiều cá hơn thì bạn ấy chiến thắng. - Nhận xét sau khi chơi: Sau khi trẻ bắt được cá cô hỏi bạn bắt được nhiều cá bí quyết để bắt được cá và cho trẻ quan sát nhận xét con cá vừa bắt được. *Trò chơi 2: “Làm bè trôi trên sông” Ví dụ 1: Sử dụng trong tiết: khám phá khoa học “ vật nổi, vật chìm trong nước” - Chuẩn bị: Dọc mùng, Que xiên, chậu hoặc bể nước nhỏ. - Cách chơi: Chia làm hai đội, số lượng trẻ ở mỗi đội bằng nhau. Chia làm hai vòng: + Vòng 1: “Ai khéo hơn ai” Khi có hiệu lệnh chơi trẻ làm những chiếc bè trong một thời khoản thời gian đội nào làm được nhiều hơn thì đội đó chiến thắng vòng 1.
  2. + Vòng 2: “Đội nào nhanh hơn” Sau khi làm xong bè, hai đội về hai hang và thi đua xem đội nào thả được nhiều bè hơn thì đội đó chiến thắng trong vòng 2. - Chơi theo luật tiếp sức, đội nào thả đươc nhiều bè hơn thì đội đó dành chiến thắng. Ví dụ 2: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề thực vật cô có thể tổ chức cho trẻ chơi với trò chơi “Tìm lá cho cây” - Chuẩn bị: 3-4 giỏ - Cách chơi: Cô chia trẻ thành 3 tổ hoặc 4 tổ mỗi tổ nhặt một số loại là cây rụng ở sân trường theo yêu cầu của cô trong một khoản thời gian nhất định. Đội nào nhặt đúng yêu cầu của cô đội đó sẽ chiến thắng. *Trò chơi 3: Cây cần gì để sống - Chuẩn bị: Một tờ giấy tô ki và một số hình ảnh về cây xanh và tranh rời về hình ảnh ông mặt trời, bình tưới ước, hình ảnh con người chăm sóc cây. - Cách chơi: Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cá nhân, Cô phát cho trẻ một rổ đựng tranh rời. Trẻ chọn các bức tranh mô phỏng công việc làm đối với cây gắn vào và kể về tranh mình vừa gắn. *Trò chơi 4: Ai nhanh hơn - Chuẩn bị: Một số tranh về rau hoặc hoa, quả. - Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cá nhân. + Cách 1: Cô sắp xếp 3-4 đối tượng trong đó có 1 đối tượng không cùng nhóm với đối tượng còn lại .Trẻ phải tìm nhanh đối tượng không cùng nhóm với đối tượng còn lại. + Cách 2: Cô vẽ một số loại rau (quả) trong đó có một đối tượng không cùng nhóm trẻ chỉ ra và gọi được tên. Biện pháp 4: Tạo điều kiện cho trẻ hoạt động trải nghiệm - Trẻ mầm non là lứa tuổi rất hiếu động, thích khám phá, tìm tòi, thích được sờ, ngửi, nắn Vì vậy một trong những phương pháp giáo dục mang lại hiệu quả cao nhất đối với trẻ khi tổ chức hoạt động khám phá là phương pháp thực hành và trải nghiệm. Thông qua các thao tác nhìn, sờ, nếm, ngửi trẻ dễ dàng lĩnh hội nắm bắt và khắc sâu kiến thức. Khi tổ chức hoat động khám phá khoa học thiếu những thao tác thực hành trải nghiệm thì trẻ không tập trung, chú ý và sẽ không khắc sâu được kiến thức hoặc mau quên.
  3. - Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ còn ít nên tôi thường xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách rõ ràng nhất. - Tạo điều kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm với sự vật hiện tượng chính là cho trẻ luôn luôn làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh một cách trực tiếp như nhìn, sờ, nếm, ngửi. Thông qua đó trẻ được bộc lộ tính cách và được hình thành phát triển tâm lý và phát triển thêm vốn từ cho trẻ. *Nếm: Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả cam tôi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải nghiệm cho trẻ nếm, ngửi. Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì? Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào Tôi bổ cam và cho trẻ nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải thích “Qủa cam chưa chín có vị chua, còn quả cam chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về quả cam tôi không những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả cam mà còn dạy trẻ kĩ năng bổ cam và vứt rác đúng nơi. *Ngửi: - Ví dụ: Khi dạy về các loại hoa. Cô cho trẻ quan sát hoa hồng, hoa cúc và nhận xét được đặc điểm của mỗi loại hoa. Sau đó cô lần lượt cho trẻ ngửi hoa và nhận xét mùi hương của mỗi loại hoa. Ngoài việc tạo cơ hội cho trẻ trực tiếp trải nghiệm với đồ thật vật thật, thông qua hoạt động khám phá tôi còn thường xuyên cho trẻ tham gia trải nghiệm tìm hiểu các hiện tượng thông qua hoạt động thực hành thí nghiệm thí nghiệm đơn giản. Luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán và các năng lực hoạt động trí tuệ. - Ví dụ: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt. Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần thức ăn, ánh sáng và nước mới sinh trưởng được. Chuẩn bị: Một vài hạt đậu tương, đậu đen 2 khay nhỏ, một ít đất, bình nước tưới. Tiến hành: Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào khay có sẳn đất. Đặt 1 khay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới nước hàng
  4. ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và không tưới nước. Quan sát sau 3 đến 4 ngày cây trong khay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần còn khay không tưới sẽ không nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện tượng nảy mầm và không nảy mầm trên. - Giải thích và kết luận: Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước đầy đủ sáng có thức ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược lại cây mà không được chăm sóc đầy đủ sẽ không nảy mầm được. Ví dụ: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước. Chuẩn bị: + Đồ dùng là các mẫu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, cục nam châm, một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch. + Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa. + Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẳn thả vào chậu nước và yêu cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao? Kết quả: Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm từ những nguyên liệu nặng như bi sắt, bát, thìa inox, .thì chìm, những đồ vật làm từ nguyên liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa, .thì nổi trên nước. Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và môi trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi thấy nhận thức của trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt, đa số trẻ thể hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt hơn. Biện pháp 5: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ - Một trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu đối với khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mò của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát Để trẻ nhận biết đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mô hình.Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Trẻ không những hiểu về vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng .
  5. - Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngoài trời, dã ngoại khi trẻ quan sát tôi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn vẹn đối tượng đó. Qua hoạt động cho trẻ quan sát cô đưa ra các câu hỏi đàm thoại để cho trẻ so sánh và phân loại từ đó sẽ phát huy khả năng sáng tạo và tư duy cho trẻ. Ví dụ: Cô và trẻ quan sát bồn hoa của lớp có nhiều loại hoa khác nhau, hướng trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn. Đưa hoa nên ngửi có mùi thơm. Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh. Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá thế giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi người, về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục Bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định,chăm sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp. Biện pháp 6: Sử dụng bài hát, thơ ca, câu đố, tục ngữ, ca dao - Việc sử dụng các bài thơ câu đố và những bài hát phù hợp với chủ đề tiết dạy cũng là một thủ thuật để tạo hứng thú cho trẻ. Vào đầu tiết học, những chỗ chuyển phần, chuyển trò chơi và khi kết thúc tiết học. Tôi luôn chọn những bài hát, đoạn thơ ngắn, câu đố, ca dao vui, thì sẽ làm không khí của tiết học sôi nổi hơn vui hơn và tạo sự liên kết giữa các phần, các trò chơi trong tiết dạy với nhau. - Để có được những bài hát, bài thơ câu đố, đồng dao, tôi đã sưu tầm và sáng tác để áp dụng phù hợp với từng loại bài, loại tiết, từng trò chơi, chủ đề. Ví dụ; Chủ đề “ Thế giới động vật” tôi sưu tầm bài hát sau đó tôi thay đổi lời bài hát cho phù hợp với chủ đề mình lựa chọn. Đến phần chuyển hoạt động này sang hoạt động khác tôi sáng tác những đoạn thơ hay đồng dao ngắn để trẻ hào hứng và không gò ép trẻ. Ví dụ: Khi làm quen với con vật nuôi trong gia đình tôi sáng tác vè con vật vừa nhằm củng cố kiến thức vừa giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ve vẻ vè ve Cái vè loài vật Dáng người lạch bạch Chân ngắn có màng Là vịt là ngan
  6. Cổ cao là ngỗng Lông phồng mào đỏ Chứng tỏ là gà Biết canh giữ nhà Là con chó cún Mồm kêu meo meo Chứng tỏ là mèo. Mồm kêu ụt ịt Là con lợn ỉn Biết cày biết bừa Là trâu là bò Loài vật hay quá Bạn kể tiếp nha Có thể nói sử dụng thủ thuật trên để tạo hứng thú cho trẻ là rất phù hợp. Qua sử dụng thủ thuật này tôi thấy không khí của tiết học sôi nổi hẳn lên. Trẻ không bị áp đặt gò bó mà vẫn đạt được kết quả tốt trong hoạt động nhận thức. Biện pháp 7: Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở mọi lúc mọi nơi - Hàng ngày cho trẻ dạo chơi thăm quan ngoài trời để trẻ dược quan sát sự vật hiện tượng xung quanh, được thăm vườn cây ao cá, quang cảnh xung quanh trường, cánh đồng lúa, một số phương tiện giao thông, phong cảnh quê hương làng xóm. - Khi chuẩn bị chuyển sang chủ đề mới thì cho trẻ tham quan với nội dung theo chủ đề. - Thường xuyên cho trẻ xem tranh ảnh vào lúc đón trả trẻ. Khi trẻ được quan sát nhiều lần thì hệ thống câu hỏi sẽ tích luỹ được nhiều, để khi vào tiết dạy cô hướng sự chú ý của trẻ vào những chi tiết nhỏ trên đối tượng mà trẻ đã quan sát để rồi trẻ phản ánh kết quả đã quan sát, khám phá bằng nhiều hình thức như, miêu tả, hỏi, kể lại, thuật lại, vẽ, đóng kịch
  7. - Ngoài ra tôi còn khuyến khích trẻ thử nghiệm để rèn luyện tính kiên trì và kỹ năng ghi nhận thông tin chính xác. Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh - Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non để có sự giáo dục toàn bộ giữa gia đình và nhà trường. Gia đình phối hợp với cô giáo để quan tâm đế chế dộ ăn, chế độ sinh hoạt của trẻ về việc dạy trẻ cách ứng sử đúng đắn, giáo dục lòng yêu thương con người và sự vật xung quanh mình. - Giáo viên trao đổi với các bậc phụ huynh để phụ huynh giúp trẻ phát huy tính sáng tạo, tư duy của trẻ trong việc khám khá sự vật hiện tượng xung quanh ở mọi lúc mọi nơi. Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hôm nay tôi cho trẻ làm Tìm hiểu về sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện công việc xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một số trẻ nghỉ. Thông qua trao đổi với phụ huynh phụ, huynh nắm được từ đó tạo điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được cô thường xuyên hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện và khám phá. Nhận được kết quả giúp trẻ nhớ hơn, hiểu và kích thích trí ham học hỏi. Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho lớp còn thiếu những gì từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, các bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên. Vì phần lớn là trẻ em nông thôn nên đặc biệt các sản phẩm của nông nghiêp được phụ huynh ủng hộ rất nhiệt tình. Kết luận Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau: Giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, có sự say mê với nghề nghiệp. Cần phải đầu tư sáng tạo nhiều trong phương pháp giảng dạy bộ môn. Biết áp dụng hình thức dạy mới, sáng tạo, sinh động, hấp dẫn trẻ, nhằm nâng cao kết quả các tiết dạy. Muốn vậy bản thân giáo viên phải luôn trau dồi kiến thức, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ . - Làm đồ dùng đồ chơi sinh động, sáng tạo: Đồ dùng đồ chơi càng phong phú thì sự tiếp thu của trẻ càng đạt kết quả cao, chính vì vậy giáo viên phải luôn tìm tòi sáng tạo để tạo ra những đồ dùng đồ chơi có tính hấp dẫn nôi cuốn trẻ đến với hoạt động nhận thức.
  8. - Làm tốt công tác tuyên truyền: Tuyên truyền, phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể, phụ huynh trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Làm được như vậy chúng ta mới hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trẻ một cách toàn diện. - Tạo môi trường cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. - Giáo viên cần tạo môi trường phong phú, sạch sẽ và an toàn để trẻ khám phá môi trường xung quanh. - Giáo viên cần giúp trẻ suy nghĩ về những gì chúng đang nhìn thấy đồng thời là người hướng dẫn và tạo điều kiện cho trẻ hoạt động. - Giáo viên cần tổng hợp, phân tích, những kiến thức thu được khi thử nghiệm và hình thành ở trẻ thái độ tích cực với môi trường xung quanh. - Trong quá trình dạy trẻ giáo viên cần sử dụng câu hỏi gợi mở để trẻ giải quyết vấn đề nhưng số lượng và tính chất câu hỏi ở từng bước khác nhau sẽ giúp trẻ có được một số hiểu biết và phát triển tư duy tốt hơn. - Bản thân cần phải tích cực tìm tòi học hỏi, nhận thức sâu sắc những nội dung giáo dục và lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào dạy trẻ lớp mình. - Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện thành công ý tưởng của mình. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, giáo viên, phụ huynh trong công tác giáo dục và hình thành các kỹ năng trải nghiệm, khám phá cho trẻ. - Tổ chức nhiều hoạt động tạo mọi cơ hội để trẻ được khám phá khoa học tích lũy kiến thức về môi trường xung quanh. - Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín và tiềm năng đối với phụ huynh và đối với trẻ. - Dạy trẻ bằng tình yêu thương và lòng nhiệt tình. - Luôn tìm tòi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm các trò chơi áp dụng trong và ngoài tiết học, các thí nghiệm đơn giản nhưng thú vị. 8. Những thông tin cần được bảo mật Không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến * Nhân lực
  9. - Được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của chị em đồng nghiệp, phụ huynh học sinh của lớp và sự tập trung, hứng thú của trẻ. - Giáo viên có trình độ trên chuẩn, hiểu biết về chương trình giáo dục mầm non, hiểu được sự cần thiết của việc phát triển nhận thức cho trẻ giúp trẻ có tư duy sáng tạo, thích tìm hiểu, khám phá. - Trẻ tại nhóm lớp được học đúng độ tuổi theo quy định, ngoan ngoãn, lễ phép với ông bà, bố mẹ, cô giáo. - Phụ huynh quan tâm hơn về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của cô giáo đối với con em mình, nhiệt tình tham gia các buổi họp phụ huynh học sinh trong năm học và ủng hộ các phong trào do nhà trường phát động. * Vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong, ngoài nhóm lớp được trang bị đầy đủ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non. - Một số đồ dùng tự làm đảm bảo thẩm mĩ, an toàn cho trẻ hoạt động. * Thời gian thực hiện: Từ 02/2018 đến tháng 02/2019 * Địa điểm: Lớp 5 – 6 tuổi A4 trường mầm non Hoàng Đan; Lớp 5 – 6 tuổi A Trường MN Yên Lạc. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Sau một năm thực hiện đề tài tôi thấy trẻ khám phá môi trường xung quanh hứng thú hơn, tự nguyện hơn từ trong sinh hoạt hàng ngày đến các lĩnh vực khác nhau. Qua các biện pháp đã triển khai thực hiện trên trẻ, sau thời gian tổ chức thực hiện đã đem lại hiệu quả rất tốt, các trẻ bị thu hút, lôi cuốn và thật sự hứng thú vào hoạt động khám phá khoa học. Trẻ tự tin khi nói lên ý kiến của mình, từ đó trẻ sẽ lĩnh hội được vốn kiến thức, kỹ năng mới cho bản thân mình. Không chỉ có vậy, thông qua các giờ trải nghiệm, khám phá khoa học tư duy của trẻ sẽ được kích thích nhiều hơn, trí tưởng tượng phong phú hơn thông qua đó giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng tạo của mình. Qua một năm học nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả nhất” tôi đã thu được kết quả như sau:
  10. Với Lớp 5 tuổi A4/ tổng số 33 trẻ tại Trường MN Hoàng Đan – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh phúc STT Khả năng quan sát, so Kết quả sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán Số lượng Tỉ lệ % 1 Loại tốt 20 61% 2 Loại khá 13 39% 3 Loại trung bình 0 0% 4 Loại yếu 0 0% Và Lớp 5 tuổi A/ tổng số 25 trẻ tại Trường MN Yên Lạc – TT Yên Lạc – Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc với kết quả như sau: STT Khả năng quan sát, so sánh, Kết quả phân loại, thử nghiệm, dự đoán Số lượng Tỉ lệ % 1 Loại tốt 16 64% 2 Loại khá 9 36% 3 Loại trung bình 0 0% 4 Loại yếu 0 0% 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Khi trẻ tìm hiểu khám phá khoa học, các sự vật hiện tượng xung quanh. Giúp hình thành ở trẻ khả năng tư duy, óc sáng tạo có ý nghĩa đối với việc phát triển về nhận thức và giúp cho hệ thần kinh của trẻ mẫu giáo lớn dần dần phát triển toàn diện, đồng thời hình thành và phát triển về: Đức - Trí - Thể - Mỹ cho trẻ. Góp phần giúp trẻ trở thành con người toàn diện. Thông qua hoạt động này đã tạo được không khí trường học thân thiện, học sinh tích cực. Phát triển nhận thức cho trẻ trong trường mầm non là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn khám
  11. khoa học cho trẻ, góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ ngay từ bậc học đầu tiên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại sáng kiến được đánh giá đảm bảo tính khoa học, tính sáng tạo, tính hiệu quả và tính ứng dụng vào thực tế cao. Bản thân giáo viên luôn tích cực học hỏi đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các buổi bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn do tổ, nhà trường, phòng giáo dục tổ chức. Không ngừng học tập tu dưỡng để tìm hiểu kiến thức để đưa ra những sáng kiến, kinh nghiệm áp dụng nhằm nâng cao kiến thức trong các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Thị Thu Trường mầm non Lớp 5-6 tuổi A4, trường mầm Trang Hoàng Đan non Hoàng Đan/ Lĩnh vực phát triển Nhận thức. 2 Hoàng Thị Hoa Trường mầm non Lớp 5-6 tuổi A, trường mầm non Yên Lạc Yên Lạc/ Lĩnh vực phát triển nhận thức. Hoàng Đan, ngày tháng năm 2019 Hoàng Đan, ngày 25 tháng 02 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Đã ký) (Đã ký) Trần Thị Kim Ký Nguyễn Thị Thu Trang