SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết Luyện tập môn Hóa học ở trường THCS

pdf 24 trang binhlieuqn2 08/03/2022 18943
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết Luyện tập môn Hóa học ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_tro_choi_vao_tie.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết Luyện tập môn Hóa học ở trường THCS

  1. Trong tổ chức dạy học hóa học bằng cách sử dụng trò chơi, có thể phát sinh nhiều tình huống bất ngờ, GV nên lường trước và có sự chuẩn bị để khắc phục, xử lí. Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả tổ chức trò chơi càng cao và càng an toàn. * Giới thiệu và giải thích trò chơi. Mục đích của mỗi trò chơi góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của bài học do đó phải được chuẩn bị chu đáo phù hợp với đối tượng HS nhằm rèn luyện tư duy, khả năng phán đoán nhanh nhẹn của HS, củng cố nội dung, khắc sâu kiến thức bài học cho HS Khi tiến hành tổ chức trò chơi, thông thường GV thực hiện các bước như sau: - Giới thiệu trò chơi: GV cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi và ý nghĩacủa trò chơi sao cho HS bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những giây phút đầu tiên. - Thời gian chơi: Tùy thuộc vào từng trò chơi mà GV có thể thông báo thời gian chơi. Việc quy định thời gian GV cũng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể: lớp có nhiều HS học không tốt thì phải nhiều thời gian hơn hoặc là lớp học tốt hơn thì thời gian có thể ít hơn. - Đội chơi: (Số người tham gia, số đội tham gia). GV có thể chọn các em giơ tay cũng có thể tự mình gọi HS lên chơi (đối với những HS nhút nhát), và khi phân đội chơi GV nên phân chia đều tránh tình trạng toàn HS giỏi nhận vào một đội, như thế trò chơi sẽ mất cân bằng và giảm đi phần kịch tính. - Chọn vị trí đứng của giáo viên hoặc người điều khiển để hướng dẫn và điều khiển trò chơi. Tùy theo tính chất của trò chơi mà giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhiều đội hình khác nhau như hàng ngang, hàng dọc, hình chữ U, hình vuông Ở mỗi đội hình như vậy thì chú ý cần cho tất cả học sinh có thể quan sát tốt diễn biến của trò chơi và có thể khi đến lượt chơi thì không bị cản trở. - Luật chơi: Người quản trò giải thích rõ luật chơi cho HS. Luật chơi đơn giản giúp tất cả học sinh nắm rõ cách chơi. Công việc này có thể diễn ra theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn. + Nếu như học sinh đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được. + Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo viên giới thiệu và giải thích cách chơi.
  2. + Nếu như học sinh chưa biết trò chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có thể cho học sinh chơi thử, nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ. Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và khích lệ được học sinh. 3.3. Bước 3 : Điều khiển trò chơi. Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trò chơi như một trọng tài thi đấu. Vì vậy người điều khiển trò chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi. Người điều khiển trò chơi thường là GV, nhưng với các trò chơi có luật chơi đơn giản hoặc các trò chơi quen thuộc thì GV nên để cho HS tự dẫn chương Trình còn GV thì đóng vai trò là cố vấn. 3.4. Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi. Khi hết thời gian chơi GV cần chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi. Để đánh giá được thực chất cuộc chơi giáo viên phải thống kê những ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi trong đó đánh giá: - Về mức độ và chất lượng hoàn thành công việc theo yêu cầu. - Thời gian đội nào hoàn thành trước. - Mức độ thực hiện kỉ luật trước, trong và sau khi chơi. - Số lượng nhiều hay ít người vi phạm Trên sự công bằng, khách quan, rõ ràng giáo viên đánh giá phần thắng, thua. GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là cho điểm, có thể là một hộp quà, một gói bánh, chủ yếu là động viên và khích lệ HS. 3.5. Bước 5 : Thảo luận và rút ra kiến thức GV cần khẳng định với học sinh mục đích của hoạt động chơi và đánh giá kết quả khi tổ chức trò chơi là nhằm để: - Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả, hiệu quả tác động như thế nào đối với học sinh. Thông qua trò chơi HS thu nhận được những kiến thức gì? Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: Cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ động viên học sinh tích cực tham gia hoạt động Thiết kế trò chơi phải mất nhiều thời gian và công sức nhưng việc điều khiển trò chơi còn là cả một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi và hấp dẫn người chơi hay không, có phát huy được tính tích cực học tập của HS hay không, còn
  3. phụ thuộc vào cả cách điều khiển trò chơi và độ hấp dẫn của người điều khiển trò chơi. 4. Giáo án minh họa dạy học hóa học sử dụng trò chơi Tiết 18 – Bài 13: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ (HÓA HỌC 9) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức HS ôn tập, củng cố kiến thức về: -Phân loại các hợp chất vô cơ -Tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ. 2. Kĩ năng -Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán tính chất của chất. -Rèn kĩ năng liên hệ kiến thức hóa học với đời sống, giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên bằng kiến thức khoa học. -Rèn kĩ năng quan sát thí nghiệm, kĩ năng thực hành. 3. Thái độ -Giáo dục cho học sinh tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ nôi trường. -Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Máy chiếu, loa, bảng lớn, bảng nhỏ dùng cho HS. - Giải thưởng: Giải thưởng cho các đội chơi (1 giải nhất, 1 giải nhì, 2 giải ba); giải thường dành cho khán giả (5 phần quà) 2. Học sinh - Chuẩn bị theo kế hoạch của GV dạy bộ môn hóa học. - Hỗ trợ khâu trang trí, sắp xếp bàn ghế. III. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1. Ổn định tổ chức: Ổn định., kiểm tra sĩ số lớp. 2. Kiểm tra bài cũ :xen kẽ trong bài mới 3. Các hoạt động dạy học GV: Nêu vấn đề: Để cùng nhau ôn lại những kiến thức về các hợp chất vô cơ lớp chúng ta cùng nhau chơi trò chơi đường lên đỉnh olympia. Đường lên đỉnh olympia phải trải qua 4 vòng thi đó là: vòng 1 (Khởi động), vòng 2 (Vượt chướng ngại vật), vòng 3 (Tăng tốc), vòng 4 (Về đích)
  4. Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về phân loại các hợp chất vô cơ và tính chất hóa học của các hợp chất đó. Vòng 1:Khởi động Gói câu hỏi 1: Có 4 nhóm câu hỏi Câu 1: Hợp chất vô cơ được chia thành những loại nào? nằm trong các số 1, Đáp án:Oxit, Axit, Bazơ, Muối 2, 3, 4. Mỗi nhóm Câu 2: Dựa vào tính chất hóa học,Oxit được chia thành câu hỏi gồm 3 câu. những loại nào? Mỗi đội phải trả lời Đáp án: Oxit axit, oxit bazơ, oxit lưỡng tính, oxit trung tính nhanh 3 câu hỏi, Câu 3: Điền vào chỗ trống : mỗi câu suy nghĩ A, Oxit bazơ + .→ Bazơ tối đa 10 giây, trả B, Oxit bazơ + → muối + nước lời đúng mỗi câu C, Oxit axit + → axit được 10 điểm, sai D, Oxit axit + → muối + nước được 0 điểm. Điểm E, Oxit axit + oxit bazơ → tối đa 30 điểm. Đáp án: nước, axit, nước, bazơ, muối Hết thời gian đối Gói câu hỏi 2: với mỗi câu: Câu 1: Dựa vào thành phần cấu tạo, axit chia ra thành + GV chiếu đáp án những loại nào? (Đáp án:Axit có oxi, axit không có oxi) + tư liệu bổ sung Câu 2: Điền vào chỗ trống trên màn hình và A, Axit + → muối + hiđro chốt lại kiến thức B, Axit + → muối + nước cần nhớ lên bảng. C, Axit + → muối + nước + Thư kí ghi điểm D, Axit + → muối + axit cho đội trả lời E, Làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ đúng. Đáp án: Kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối, dung dịch axit Câu 3: Axit sunfuric đặc tác dụng với đồng sinh ra khí gì? Đáp án: SO 2 Gói câu hỏi 3: Câu 1: Dựa vào đâu để phân loại bazơ? (Đáp án:Tính tan) Câu 2: Dựa vào tính tan, chia bazơ thành những loại nào? Đáp án: Bazơ tan, Bazơ không tan Câu 3: Điền vào chỗ trống A, Bazơ + → muối + nước B, Bazơ + → muối + nước C, Bazơ + → muối +bazơ
  5. D, Bazơ oxit bazơ + E, . Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, phenolphtalein chuyển sang màu hồng Đáp án: oxit axit, axit, muối, nước, dung dịch bazơ Gói câu hỏi 4: Câu 1:Dựa vào thành phần phân tử, muối được chia thành những loại nào? (Đáp án:Muối axit, muối bazơ.) Câu 2: Điền vào chỗ trống A, Muối + → muối + axit B, Muối + → muối + bazơ C, Muối + → muối +muối D, CaCO3 CaO + E, Muối + → muối + kim loại Hết vòng 1: GV Đáp án: axit, bazơ, muối,CO2 , kim loại công bố số điểm Câu 3: Các phản ứng sau có xảy ra không? Vì sao? của các đội Na2SO4 + 2HCl → 2NaCl + H2SO4 2KNO3 + Ba(OH)2 → 2KOH + Ba(NO3)2 Đáp án: Các phản ứng trên không xảy ra được vì không thỏa mãn điều kiện phản ứng trao đổi đó là sản phẩm không có kết tủa hoặc chất khí. Hoạt động 2: Bài tập Mục tiêu: Củng cố một số dạng bài tập về các hợp chất vô cơ Vòng 2: Vượt chướng ngại vật MC: - Trò chơi ô chữ gồm 8 hàng ngang. Đội cao điểm nhất ở vòng 1 sẽ được chọn ô chữ hàng ngang bất kì trước, sau đó đến các đội tiếp Câu 1: Hợp chất vô cơ nào mà phân tử gồm 1 hay theo. Các đội suy nghĩ nhiều nguyên tử hiđro liên kết với gốc axit? (4 chữ trong thời gian tối đa cái) 10 giây, đội nào phất Đáp án:AXIT. cờ trước sẽ giành được Câu 2: Kim loại nào tác dụng được với dd HCl tạo quyền trả lời, trả lời thành dd bariclorua và giải phóng khí H2 (4 chữ cái). đúng 1 hàng ngang Đáp án:BARI.
  6. được 10 điểm. Nếu Câu 3: Chất chỉ thị nhận biết ra axit – bazơ ? (6 chữ sai khán giả được cái) quyền trả lời ở phần Đáp án: QUỲ TÍM. sau. Các đội phất cờ Câu 4:Tập hợp những nguyên tử có cùng số proton để giành quyền giải ô trong hạt nhân gọi là? (8 chữ cái) chữ chìa khoá bất cứ Đáp án: NGUYÊN TỐ. lúc nào, giải đúng thì Câu 5: Vôi sống có tên gọi khác là gì ? (9 chữ cái) được 40 điểm. Nếu Đáp án: CANXI OXIT. giải sai thì sẽ mất Câu 6:Tên gọi khác của đá vôi là gì ?(13 chữ cái) quyền giải các ô chữ Đáp án :CANXI CACBONAT còn lại. Câu 7: Tên một nguyên tố hóa học rất cần thiết cho - GV: tuần tự sự sống (3 chữ cái) chiếu câu hỏi ứng với Đáp án:OXI ô chữ đội chơi chọn Câu 8: Tên của muối NaCl là ? (11 chữ cái) (click chuột lần 1 vào Đáp án: NATRI CLORUA. ô chọn). Câu 9: ( Câu hỏi gợi ý cho ô chữ chìa khóa) Đây là - Sau 8 ô chữ các tên của một loại oxit axit mà quá trình hô hấp của đội không đoán ra từ mọi sinh vật thải ra? (8 chữ cái) khóa Từ khóa: CACBONIC GV gợi ý từ khóa ô chữ. Tối đa 10 giây, đội nào giơ tay trước sẽ trả lời giành quyền trả lời . GV: hiển thị hết các câu hỏi + đáp án còn lại. - Thư ký tổng kết điểm. - GV: công bố điểm 4 đội sau 2 vòng. Vòng 3: Tăng tốc Câu hỏi 1: GV: Phần tăng tốc gồm Để một mẩu natri hiđroxit trên tấm kính trong không có 3 câu hỏi. Sau khi đọc khí, sau vài ngày thấy có chất rắn màu trắng phủ xong câu hỏi, các đội ngoài. Nếu nhỏ vài giọt ddHCl vào chất rắn trắng
  7. phất cờ dành quyền trả thấy có khí thoát ra, khí này làm đục nước vôi trong. lời. Thời gian suy nghĩ Chất rắn màu trắng là sản phẩm của phản ứng giữa cho 1 câu là 15 giây, mỗi Natri hiđroxit với chất nào? Giải thích và viết phương câu trả lời đúng được 20 trình hóa học minh họa. điểm, trả lời sai không bị Đáp án: trừ điểm. - Chất rắn màu trắng là: Na2CO3 - Giải thích: NaOH + HCl → không sinh ra khí → NaOH tác dụng với CO2 trong không khí sinh ra Na2CO3 . Na2CO3 tác dụng với đ HCl để sinh ra khí đó là CO2 2 NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2 Câu hỏi 2: Có 4 lọ bị mất nhãn đựng các dung dịch sau: NaCl, HCl, NaOH, K2SO4 . Bằng phương pháp hóa học em hãy trình bày cách nhận biết các dung dịch trên? Đáp án: -Trích các mẫu thử ra các ống nghiệm -Thả các mẩu quỳ tím vào các ống nghiệm + Quỳ tím hóa đỏ → dd HCl + Quỳ tím hóa xanh→ dd NaOH + Quỳ tím không đổi màu→ dd NaCl, K2SO4 (I) -Nhỏ dd BaCl2 Vào (I) + Xuất hiện kết tủa trắng → dd K2SO4 K2SO4 +BaCl2 → BaSO4 + 2KCl + Không xuất hiện kết tủa → dd NaCl, K2SO4 Câu hỏi 3: Hoàn thành các PƯHH sau: A, + HCl → NaCl + H2O B, K2O + → KOH C, + H2O → H2SO4 D, + FeCl3 → Fe(OH)3 + NaCl Đáp án: A, Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O Hoặc NaOH + HCl → NaCl + H2O Hết vòng 3: GV đọc điểm B, K2O + H2O→2 KOH tổng kết sau 3 vòng thi C, SO3+ H2O → H2SO4
  8. của các đội. D, 3NaOH + FeCl3 → Fe(OH)3 + 3NaCl Phần dành cho khán giả: 3 câu hỏi Câu 1: Fe2O3 có tác dụng được với H2O không? Vì sao ? Đáp án: Fe2O3 không tác dụng được với H2O vì bazơ tương ứng của Fe2O3 không tan trong nước Câu 2: Trong các chất sau: Al, H2SO4, Ba(NO3)2, AgNO3 chất nào tác dụng được với dd NaCl ? (Đáp án:AgNO3 vì : AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3) Câu 3: Trong các chất sau: NaNO3, CaCO3 , H2SO4 , SO2 CaO , Chất nào là oxit axit ? (Đáp án: SO2) Vòng 4: Về đích Câu 1: Nước tinh khiết có pH =7, vì sao GV:Thông báo phần thi về nước có hòa tan khí CO2 có pH< 7? đích gồm có 4 câu hỏi nằm sau Đáp án: Do CO2 + H2O → H2CO3 nên các số được đánh theo thư tự từ nước có hòa tan CO2có môi trường axit → 1 đến 4. Có 1 lượt chọn câu pH < 7 hỏi, đội thấp điểm nhất sau 3 Câu 2:Hãy cho biết hiện tượng khi nhỏ dd vòng sẽ được chọn câu hỏi KOH vào dd CuCl2? trước, các lượt chọn sau không Đáp án: Xuất hiện chất rắn màu xanh lam được trùng với lượt chọn trước, do: các đội chọn câu hỏi sau không 2 KOH + CuCl2 → 2 KCl + Cu(OH)2 được trùng với đội chọn trước. Câu 3: Trong các chất sau: BaO, SO3, CaO, Mỗi câu hỏi có thời gian suy CaCl2, Al2O3 , Chất nào là oxit lưỡng tính? nghĩ tối đa là 10 giây, mỗi câu Đáp án: Al2O3 trả lời đúng được 10 điểm trả Câu 4: Khí CO được dùng làm chất đốt lời sai bị trừ 5 điểm. trong công nghiệp, có lẫn tạp chất là CO2 , (Vòng 4 : có thể thay hình SO2. Làm thế nào thu được CO tinh khiết thức chọn câu hỏi ở phần thi bằng cách rẻ tiền nhất ? về đích bằng kiến thức hóa học Đáp án: cho hỗn hợp khí đi qua nước vôi với các chủ đề tương ứng với trong → CO tinh khiết do: các mức điểm khác nhau.) CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O - Thư ký tổng kết điểm. SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O GV: công bố điểm 4 đội. Tổng kết :trao quà 4. Củng cố và dặn dò - HS làm bài tập SGK T 43 - Nghiên cứu trước bài thực hành trang 44 - Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành
  9. Kết quả Trước đây, trong quá trình giảng dạy, giáo viên truyền đạt kiến thức bằng phương pháp thông báo có giải thích, đàm thoại, trình bày, mô tả Học sinh học bằng tưởng tượng và ghi nhớ một cách máy móc, mau quên. Trong năm học này do tăng cường sử dụng trò chơi trong các tiết học tôi thấy học sinh hứng thú, cảm thấy thích học môn hóa học hơn, nắm vững kiến thức và nhớ lâu, nhờ đó chất lượng bộ môn ngày càng được nâng lên, tỷ lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, học sinh yếu kém ngày càng giảm. Kết quả tổng kết môn Hóa học khối 9 cuối năm học 2017-2018 cụ thể như sau: + Lớp 9A2 dạy theo phương pháp thông thường, không sử dụng trò chơi trong dạy học. Kết quả trước khi thực hiện đề tài (Khảo sát đầu năm học 2017 - 2018) như sau: Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % SL % 9A4 29 2 6,9 9 31,03 13 44,83 3 10,34 2 6,9 9A2 34 3 8,8 12 35,3 16 47,1 3 8,8 0 0 + Lớp 9A2, 9A4 áp dụng đề tài: Sử dụng trò chơi trong dạy học. Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % SL % 9A4 29 2 6,9 8 27,6 14 48,3 3 10,3 2 6,9 9A2 34 15 44,1 15 44,1 4 11,8 0 0 0 0 Kết quả của 2 lớp trước khi áp dụng đề tài Nhìn vào bảng trên ta thấy kết quả ở 2 lớp 9A2 và lớp 9A4 không có sự chênh lệch nhau nhiều về kết quả học sinh khá và giỏi. Số học sinh giỏi lớp 9A2 nhiều hơn 9A4 là 1,9%, học sinh khá lớp 9A2 nhiều hơn 9A4 là 4,27%. Kết quả tổng kết môn Hóa học cuối năm học 2017-2018 Nhìn vào bảng trên ta thấy kết quả ở 2 lớp 9A4 (dạy bình thường ) và lớp 9A2 (dạy học theo Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học) cũng có sự chênh lệch nhau nhiều về xếp loại , cụ thể ở lớp áp dụng đề tài HS xếp loại giỏi nhiều hơn 37,2%, HS xếp loại khá nhiều hơn 16,5%, học sinh trung bình giảm 36,5%, không có học sinh yếu và học sinh kém so với lớp không áp dụng đề tài . Kết quả của lớp 9A2 trước và sau khi áp dụng đề tài như sau: Thời Sĩ số Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém
  10. điểm SL % SL % SL % SL % SL % Trước 34 3 8,8 12 35,3 16 47,1 3 8,8 0 0 Sau 34 15 44,1 15 44,1 4 11,8 0 0 0 0 Nhìn vào bảng trên ta thấy sau khi áp dụng đề tài số học sinh giỏi tăng 35,3%, học sinh khá tăng 8,8%, học sinh trung binh giảm 35,3%, học sinh yếu giảm 8,8% so với trước khi áp dụng đề tài. Rút kinh nghiệm: Những lưu ý để trò chơi mang lại hiệu quả: Các trò chơi trên chỉ mang tính chất giới thiệu.Tuy nhiên để trò chơi trở nên hấp dẫn, hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều vào GV - Nhân tố khởi nguồn hứng thú chính là GV: GV phải là 1 MC chuyên nghiệp, 1 giám khảo vui tính biết cách động viên đúng lúc. GV trước hết phải là 1 nhà biên tập, thiết kế độc đáo, tinh xảo và sáng tạo. Hãy khiến mọi thứ chúng ta làm thật sự khác biệt, mang dấu ấn cá nhân. Như vậy HS sẽ rất ấn tượng và tính hấp dẫn cao hơn. Chẳng hạn cũng là trò chơi ô chữ,. Để bài thiết kế phải đẹp, độc đáo, GV phải dành nhiều tâm huyết chăm chút cho bài giảng từng chi tiết dù là nhỏ nhất. Đặc biệt phải cập nhật những phần mềm mới, những phiên bản mới của office để HS thêm phần ngưỡng mộ GV - Chú trọng phân tích ý nghĩa sau chơi: chơi là cần thiết để tạo hứng thú học tập nhưng không phải là điều chủ yếu của phương pháp. Việc đúc kết kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải bài tập trong tiết luyện tập mới là mục đích cuối cùng. Vì vậy GV không chỉ đầu tư vào cách tổ chức chơi mà chuẩn bị chu đáo cho phần phân tích kiến thức , kĩ năng , ý nghĩa của trò chơi - Xoa dịu tính hiếu thắng của HS: Việc tổ chức trò chơi thường dẫn đến việc tranh giành thứ hạng, khẳng định tài năng dễ dẫn đến tính hiếu thắng, mâu thuẫn, bất đồng. Để tránh điều đó GV cần nhẹ nhàng giải thích ý nghĩa , mục đích và giáo dục các em chơi đẹp, thể hiện tinh thần hòa nhã trong khi chơi
  11. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua một năm thực hiện tôi thấy : * Ưu điểm của phương pháp - Phát huy được tính tích cực, tư duy sáng tạo, tăng cường khả năng giao tiếp và sự mạnh dạn của mọi đối tượng học sinh. - Tăng cường khả năng làm việc của học sinh, trong khi đó giáo viên chỉ là người tổ chức, điều khiển mọi hoạt động. - Học sinh tiếp thu bài tốt hơn, thích học môn hóa hơn. Vì vậy mà số lượng học sinh giỏi và khá tăng lên, học sinh yếu kém giảm một cách đáng kể. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế nếu trong quá trình tổ chức và điều khiển không tốt, không bao quát được học sinh thì sẽ có một số học sinh chỉ ngồi trôngchờ vào kết quả của bạn để trả lời. Một số tình huống phát sinh làm kéo dài thờigian dự kiến cho mỗi hoạt động. Trên đây là một số giải pháp mà tôi đã tích lũy được qua quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS, cùng với việc nghiên cứu tài liệu, tiếp thu các chuyên đề, dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng chuyên môn và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp. Những giải pháp trên đã được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. Tôi mong rằng giải pháp này thực sự mang tính “hữu ích” thiết thực và đáp ứng phần nào trong việc dạy học bộ môn hóa học ở trường THCS. II. KHUYẾN NGHỊ 1. Đối với phòng - Mở các chuyên đề bộ môn có tính chất điển hình, tạo cho giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Cung cấp thường xuyên, kịp thời các loại tài liệu tham khảo về cho các trường 2. Đối với trường - Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoại khoá: Ngày hội hoá học, đố vuihoá học . - Phân luồng các đối tượng học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. - Phát động phong trào đăng ký tiết dạy tốt, sáng tạo trong công tác giảng dạy cũng như làm đồ dùng dạy học. Có sự động viên khích lệ để GV yêu nghề hơn. - Xây dựng nội dung buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung vào tìm giải pháp nâng cao chất lượng giờ dạy. 3. Đối với giáo viên
  12. - Cập nhật thường xuyên kiến thức bộ môn, tìm ra phương pháp tối ưu hướng dẫn học sinh giải các bài tập hoá học. - Rút kinh nghiệm từng tiết dạy và đề ra giải pháp khắc phục. - Tăng cường trao đổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy thông qua đồng nghiệp và các phương tiện thông tin khác . 4. Đối với học sinh - Cần có ý thức học tập tốt trên lớp và luyện tập ở nhà , tích cực phối hợp tốt với giáo viên trong giờ học . Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã có được khi tiến hành thực hiện chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Đề tài này còn nhiều hạn chế vì chưa đi sâu tất cả các lớp, các đối tượng học sinh và các dạng bài học.
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo,(2007), Hóa học 9, NXB Giáo Dục. 2. Ngô Ngọc An, (2002), Hóa học nâng cao THCS, NXB Giáo Dục. 3. Ngô Ngọc An, (2004), Rèn luyện kỹ năng giảo toán hóa học 8, NXB Giáo Dục. 4. Ngô Ngọc An, (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học THCS 9, NXB Đại học sư phạm. 5. Dương Văn Đảm, Võ Minh Kha, Lê Trường, Phạm Việt Bằng, (1982), Hóa học trong nông nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 6. Hoàng Nhâm, (2001), Hóa học vô cơ – Tập 2, NXB Giáo Dục. 7. Nguyễn Phước Hòa Tân, (2005), Chuyên đề hóa học trung học cơ sở - Hướng dẫn giải bài tập hóa học 9, tập 1, tập 2, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. 8. Quan Hán Thành, (2005), Hóa học cơ bản và nâng cao 9, NXB Hà Nội. 9. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Ngô Ngọc An, Ngô Văn Vụ, (2007), Bài tập hóa học 9, NXB Giáo Dục. 10. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập hóa học 9, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 12. Các tài liệu thiết kế trò chơi trên mạng internet và một số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp. Nơi nhận: - Phòng Văn hóa và Thông tin; - Lưu VT. NGƯỜI VIẾT Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Thị Thanh Nga Đỗ Thu Hà