SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh”- (How to motivate young learners to be keen on English)
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh”- (How to motivate young learners to be keen on English)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_giup_hoc_sinh_tieu_hoc_hung_thu_tron.doc
Nội dung tóm tắt: SKKN Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh”- (How to motivate young learners to be keen on English)
- việc học một ngôn ngữ thì môi trường học tập là chiếc chìa khóa vàng giúp học sinh tiếp cận ngôn ngữ một cách dễ dàng. Cá nhân tôi, khi tôi bắt đầu một tiết dạy tôi luôn tạo hứng thú cho học sinh bằng một trò chơi ngôn ngữ hoặc một bài hát Tiếng Anh nhộn nhịp để giúp các em có một khởi động (Warm- up/ Lead- in) tuyệt vời để lĩnh hội những kiến thức mới một cách có hiệu quả. Tôi nhận thấy với sự khởi động bài học như vậy, học sinh rất phấn chấn và luôn sẵn sàng để đón nhận những điều tiếp theo đang chờ đón các em. Đôi khi tôi tạo ra môi trường học tập thân thiện bằng chính sự hóm hỉnh của mình qua những mẩu truyện ngắn vui bằng Tiếng Anh. Giúp cho các em đi vào bài học một cách nhẹ nhàng nhất. Không khí lớp học quyết định đến 80% hiệu quả của tiết học đó. Chính vì thế người thầy cần luôn giữ thái độ vui tươi, nhẹ nhàng khi bước vào lớp học. Học sinh lớp 1 hăng hái tham gia hoạt động Tiếng Anh 7.1.3. Tổ chức học Tiếng anh theo cặp và nhóm. (Pair work, group work): Một trong những cách thành công nhất để giúp học sinh có hứng thú trong học tập là học theo cặp hoặc theo một nhóm nhỏ. Không thể phủ nhận được rằng: Ngôn ngữ được tiếp thu một cách tốt nhất là được giao tiếp giữa một nhóm người với nhau. Nó mang lại rất nhiều lợi ích tích cực cho tất cả những người tham gia vào cùng nhau. Tôi luôn áp dụng cách dạy học này đối với học sinh của mình. Ví như, khi tôi muốn cho học sinh thực hành kĩ năng nói, đặc biệt trong các Projects, tôi sẽ cho các em ngồi theo nhóm 4 đến 6 người, mỗi nhóm có một nhóm trưởng, nhóm trưởng sẽ có nhiệm vụ điều hành các nhiệm vụ và các hoạt động trong nhóm của mình. Qua quan sát tôi nhận thấy các em 4
- thích thú khi được luyện nói với các bạn khác nhau. Làm việc theo nhóm sẽ giúp các em có học lực yếu kém hơn nhận được sự giúp đỡ từ các thành viên trong nhóm. Từ đó các em sẽ bớt cảm giác sợ sệt khi không đọc được một từ mới nào đó, vì các em có cơ hội để hỏi các thành viên trong nhóm của mình. Thêm vào đó, khi chia nhóm học sinh sẽ có cơ hội tương tác, hay nói cách khác là trực tiếp được học từ bạn mình, từ đó rút ra được những kiến thức mà vì lí do nào đó các em chưa thể lĩnh hội được. Ngoài ra, học theo cặp hay theo nhóm sẽ làm cho học sinh phát huy được tính tự lập của các em. Và một điều quan trọng nhất đối với môn tiếng Anh khi giáo viên dùng phương pháp chia nhóm là các em sẽ có nhiều cơ hội thực hành nói nhiều hơn. Weather Project(Group work) Point and say( Pair work) Point and say( Pair work) Và dưới đây là minh chứng cho hiệu quả tuyệt vời của phương pháp pairwork và Group work, lan tỏa đam mê Tiếng Anh, các em học Tiếng Anh nhưng lại có cơ hội được thể hiện sự sáng tạo, tài năng về mĩ thuật, MC 5
- Thuyết trình “Chủ đề Telling the stories”+ Một trong các sản phẩm tham gia chương trình quốc tế “Go English” 7.1.4. Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học như: Đồ dùng trực quan, vật thật, tranh ảnh, đài, thẻ từ, máy chiếu, máy tính, .: Đồ dùng trực quan là công cụ quan trọng trong mỗi tiết dạy. Nhất là đối với môn ngoại ngữ. Nó làm cho học sinh dễ hiểu và tiếp nhận kiến thức dễ hơn, tạo sự thoải mái cho học sinh, học sinh làm chủ quan sát và chủ động tìm hiểu kiến thức bài học. Tạo sự hứng thú và kích tính tính tò mò, hiếu động, ham học hỏi của học sinh. Sử dụng flashcards trong các tiết học - Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn. - Dùng vật thật (real objects): Thường là các vật đơn giản, gần gũi với học sinh như đồ vật trong lớp, hoặc các đồ chơi của trẻ em, mô hình (toys, objects, visuals) 6
- - Vẽ trực tiếp hình trên bảng (drawing), dùng tranh ảnh (pictures); biểu đồ (charts); tranh treo tường; tấm bìa có dán tranh cắt ra từ các hoạ báo hay tạp chí do giáo viên đã chuẩn bị sẵn. Hình ảnh giáo viên vẽ tranh trực tiếp trên bảng Ngoài đồ dùng trực quan thì những thiết bị đồ dùng học tập như đài, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác là vô cùng cần thiết nhằm tạo hứng thú học tập đối với học sinh tiểu học Khi học với công nghệ các em được nhìn trực tiếp các hình ảnh vô cùng sinh động hay những bài hát với những điệu nhảy sôi động giúp các em ghi nhớ lâu hơn. Máy chiếu cũng là một công cụ hữu hiệu để chơi các trò chơi ngôn ngữ mà tạo hứng thú hơn các trò chơi bình thường. Tôi nhận thấy, qua những tiết giảng sử dụng máy chiếu hiệu quả học tập của các em chuyển biến rõ rệt, học sinh rất yêu thích bài học và luôn mong chờ đến bài giảng tiếp theo. Học sinh tương tác với Active board 7
- 7.1.5. Thường xuyên sử dụng các bài hát, các mẩu truyện hay các các bài hát có nhịp điệu (Chant) trong lớp học. Học Tiếng Anh qua các bài hát giúp học sinh tăng cường sự phát triển khả năng ngôn ngữ, sự linh hoạt, sáng tạo và sự tự tin. Nếu như những bài học mang tính lý thuyết cứng nhắc giúp các em khó tiếp thu thì học Tiếng Anh qua các bài hát có sức hấp dẫn vô cùng lớn. Hiểu được điều đó nên các tác giả của chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh của Bộ Giáo Dục đã soạn ra rất nhiều bài hát trong mỗi một đơn vị bài học. Phương pháp học này chính là kiểu “học mà chơi- chơi mà học” nên giúp các em học sinh vui vẻ, thoải mái hơn rất nhiều khi học tập, giúp học sinh tiếp cận tiếng Anh theo cách nhẹ nhàng mà hiệu quả. Minh họa- Học sinh học Tiếng Anh qua Songs and chants Ngoài các bài hát đã được biên soạn sẵn trong sách giáo khoa, trong các tiết ôn tập tôi cũng thường xuyên giới thiệu các bài hát mới mang giai điệu vui nhộn, chủ đề gần gũi với các em để tạo ra sự đa dạng để các em không thấy nhàm chán với các giai điệu quen thuộc. Đối với lớp 1 mới làm quen tôi thường chọn các bài hát về màu sắc, số đếm, chủ đề gia đình, con vật để giới thiệu với các em. Bên cạnh đó, để tăng độ hiệu quả thì tôi luôn sắp xếp các chủ đề bài hát tiếng Anh có tính liên kết với nhau. Cụ thể, tôi cho trẻ nghe các bài hát về thức ăn, nấu bếp trong khoảng thời gian gần nhau. Cuối cùng, các chủ đề nên có sự gần gũi với trẻ nhằm tăng sự hứng thú với bài hát. Thi thoảng, tôi quay lại 8
- các bài hát tiếng anh thiếu nhi ở chủ đề cũ nhằm “nhắc bài” cho trẻ ghi nhớ sâu hơn cách đọc, cách phát âm. 7.1.6. Thường xuyên chữa lỗi và đưa ra những lời nhận xét tích cực cho học sinh. Tiếng Anh là một môn học không hề dễ, cho nên học sinh ngay từ đầu không có phương pháp học đúng đắn hoặc được dạy theo phương pháp không đúng đắn hay giáo viên không kịp thời có biện pháp giúp đỡ sẽ khiến các em mất dần phương hướng trong học tập. Do đó, đối với bản thân tôi, tôi nhận thấy việc chữa lỗi và nhận xét đối với học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Các em thường cảm thấy sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ sai xấu hổ với bạn bè hay thầy cô. Điều này là nhận thức vô cũng sai lầm với học sinh, do đó tôi luôn làm cho các em ý thức được rằng mắc lỗi là chuyện hết sức bình thường khi học Tiếng Anh. Chính từ những lỗi sai mà bản thân mình nhận thấy hay người thầy của mình chỉ ra sẽ là động lực giúp các em cố gắng học tập tốt hơn để hoàn thiện những lỗ hổng kiến thức của bản thân. Ngay từ khi bắt đầu day tôi đã ý thức điều đó đối với các em. Vì vậy trong quá trình học các em rất vô tư, thoải mái để lĩnh hội những kiến thức mới. Và đặc biết các em không có cảm giác sợ sệt khi nói hoặc phát âm sai một từ Tiếng Anh nào đó. Khen ngợi là phần thưởng tinh thần to lớn với trẻ: Nhiều khi bạn không cần những món quà mà chỉ cần một lời khen để trao thưởng cho hành vi hay kết quả tốt mà học sinh đạt được. Lời khen chính là nguồn khích lệ tinh thần lớn với trẻ. Khen ngợi tạo động lực để trẻ làm những điều tốt hơn nữa. Trẻ con cũng như người lớn, đều mong muốn nhận được những phản hồi tốt từ người khác. Khi nhận được phản hồi là những lời khen, chúng ta cảm thấy hào hứng và muốn thực hiện hành vi được khen đó vào lần sau. Những lời nhận xét tích cực có thể khiến một em có học lực yếu hay tự ti khi nói tiếng Anh trở nên thích thú hơn đối với bộ môn. Do đó, trong quá trình giảng dạy tôi không bao giờ tiết chế lời khen dành cho học sinh thân yêu của mình. Tôi coi đó là phương châm dạy học của mình. Khen không có nghĩa là một học sinh không chịu khó học tập, ta cũng đưa ra lời khen dành cho em. Mà đó cách chúng ta không nên dùng những lời lẽ chỉ trích hay phán xét em học sinh đó. Theo đúng Thông Tư 22 về nhận xét, đánh giá học sinh Tiểu học thì chúng ta nên có những lời nhẫn xét tích cực đối với học sinh. Làm cho các em có thêm niềm tin vào khả năng tiềm ẩn của mình. Tôi thường đưa ra lời khen với 9
- những nỗ lực của mỗi học sinh cho dù là điểm nhỏ nhất. Các lời khen, lời nhận xét tích cực chúng ta nên sử dụng trong lớp học Tiếng Anh ở Tiểu học như: + Well done!/ Really good. (Em làm rất tốt) + Congratulations! (Chúc mừng em) + Good for you! (Rất tốt) + Good job! (em làm tốt) + I like your role play. (Cô thích vai của em.) + Your pronunciation is good. (Phát âm của em rất tốt) + Perfect/ Excellent/ Wonderful idea! (Tuyệt vời) + Fantastic work. (Công việc rất tuyệt vời) + That was great. (Tuyệt vời) Hay nếu như học sinh chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ tôi thường đưa ra những lời nhận xét mang tính khích lệ, động viên. + Try it again. (Lần sau cố gắng) + Have another try. (cố gắng ở lần sau) + Come on. (cố lên) + Don’t worry about it. (Đừng có lo lắng về điều đó) Bên cạnh đó, những món quà nho nhỏ như cục tẩy, cái bút, một hình dán ngộ nghĩnh tôi cũng thường trao cho các em khi các em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Nó không có giá trị lớn về vật chất, nhưng giá trị về tinh thần là vô cùng lớn đối với học sinh. Các em tỏ ra vô cùng thích thú và luôn có ý thức cố gắng và phấn đấu học tập tốt hơn để nhận được món quà nho nhỏ từ cô giáo. 7.1.7 Ngôn ngữ lớp học phải đơn giản, rõ ràng và lô gic: 10
- Việc sử dụng ngôn ngữ thế nào cho hiệu quả, không gây khó hiểu đối với học sinh là một điều hết sức quan trọng. Đôi khi với học sinh Tiểu học nghe những lời giải thích, chỉ dẫn bằng tiếng Việt dài dòng thôi đã khiến các em cảm thấy khó hiểu rồi. Vấn đề đặt ra là để tránh làm giảm hứng thú học tập đối với học sinh, giáo viên nên được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh trong lớp học. Tuy nhiên những câu Tiếng Anh mà chúng ta sử dụng cần phải đơn giản, từ ngữ dễ hiểu, tránh sử dụng các câu Tiếng Anh quá dài, nhiều từ mới. Nó khó thể làm khó học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Trong các giờ Tiếng Anh tôi thường sử dụng các câu đơn giản, dễ hiểu. Ví như: - Work in pairs/ groups. (Làm việc theo cặp, nhóm) - Open/Close your book, please. (Mở sách ra./Gập sách vào) - Copy it in to your notebook. (Chép bài vào vở) - Here it is/ you are. (Của em đây) - How do you spell it in English? (Em đánh vần nó trong tiếng Anh như thế nào?) - Let’s play/ write/ say (Chúng ta cùng chơi/viết/nói ) - I don’t think so. (Cô không nghĩ vậy) - Listen to me/her/him/them. (Hãy nghe cô nói) - Raise your hand. (Giơ tay lên) - Say it aloud. (Nói to lên) - Stand up/sit down, please. (Mời em đứng lên/ngồi xuống) - Try again. (Thử lại đi em) - Answer the questions.(Trả lời câu hỏi) - Thank you/ Thanks/ Many thanks. (Cảm ơn) - Look at the picture/board. (Nhìn vào tranh, bảng) - Repeat, please. (Nhắc lại) - Me too. (Cô cũng vậy) - Put your book away. (để sách ra xa) - Listen again. .(Nghe lại) 7.1.8. Thời gian phải phù hợp cho mỗi hoạt động, không nên quá dài: Trẻ em rất dễ hứng thú nhưng cũng rất dễ mất tập trung. Việc học Tiếng Anh cũng vậy, các em rất say sưa với những hoạt động nhưng nếu hoạt động đó kéo dài quá lâu sẽ gây mất hứng thú. Do đó mỗi hoạt động Nghe, Nói, Đọc và Viết hay các trò chơi cũng vậy chúng ta không nên kéo dài quá lâu. Trong một 11
- giờ học chúng ta nên tạo ra nhiều hoạt động khác nhau chứ không nên tập trung ở một lĩnh vưc hay một kĩ năng. Trẻ em luôn thích những điều mới mẻ. Chỉ cần người giáo viên chịu khó, dành thời gian thiết kế các hoạt động thú vị sẽ lôi kéo các em vào các hoạt động đó một cách dễ dàng và có hiệu quả. 7.1.9. Thường xuyên tổ chức các trò chơi thú vị trong lớp học Tiếng Anh: Thực tế, trong dạy và học ngoại ngữ, học sinh sẽ học hiệu quả hơn nếu các em được học trong bầu không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Đồng thời, chúng giúp và khích lệ học sinh duy trì việc học và sự hứng thú của họ với việc học. Ngoài ra, chúng còn giúp cho giáo viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó ngôn ngữ thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu với người học. Các trò chơi ngôn ngữ có thể được sử dụng để phát triển cả bốn kỹ năng cho học sinh: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Bên cạnh đó còn có những trò chơi phát triển vốn từ vựng, và cải thiện cách phát âm. Các trò chơi còn được áp dụng cho các em học sinh khác nhau ở mỗi trình độ khác nhau. Nhiều trò chơi ngôn ngữ đòi hỏi học sinh phải hoạt động theo cặp, theo nhóm hay đòi hỏi sự tham gia của cả tập thể lớp học cùng kết hợp với nhau để thực hiện yêu cầu của trò chơi, và để ghi được càng nhiều điểm càng tốt. Thực tế, hầu hết các em đều thích ghi điểm. Đồng thời, thông qua những trò chơi này, các em có động cơ tự nhiên để ôn lại những kiến thức đã học, cũng như để tiếp nhận kiến thức mới một cách hứng khởi. Dưới đây là một số trò chơi quen thuộc mà tôi thường xuyên sử dụng và nhận thấy các em rất hứng thú dù được chơi đi chơi lại nhiều lần: a/ Ghế nóng (Hot seat)/ Đoán (guessing game): - Giáo viên chia học sinh thành 2 hoặc 3 đội, mỗi nhóm chọn 1 thành viên ngồi lên “nghế nóng” và quay mặt về phía lớp. - Giáo viên viết một từ lên trên bảng, một thành viên trong đội của học sinh ngồi ghế nóng phải diễn tả giúp đồng đội của mình đoán ra từ vựng trên mà không được nói, khẩu hình mồm viết từ đó ra. - Trò chơi sẽ tiếp diễn cho đến khi thành viên trong các đội đều đã diễn tả từ vựng cho đồng đội ngồi trên Ghế Nóng của mình. b/ Chuyền bóng (Pass the ball): Đây là một trò chơi mà có thể sử dụng để dạy tất cả các kĩ năng ngôn ngữ chỉ với một quả bóng. - Cho học sinh đứng thành một vòng tròn quanh lớp học. - Giáo viên bật một bài hát bất kì. 12
- - Giáo viên đưa quả bóng cho một bạn, khi nhạc bắt đầu bật, em học sinh đó sẽ chuyền cho các ban bên cạnh. - Khi nhạc dừng, học sinh nào cầm quả bóng sẽ phải đọc một từ hoặc trả lời một câu hỏi. Tùy thuộc vào sự chỉ dẫn của giáo viên. c/ Đập tay vào bảng/ tranh (Slap the board/ pictures): - Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. - Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 3- 6 học sinh. - Yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau. - Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh - Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được gọi. - Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm. - Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc. (Trò chơi này hỗ trợ giáo viên nhiều trong ôn tập, củng cố từ vựng) 13
- d/ Trò chơi nói thầm ( Pass the secret/ Chinese whisper): - Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử khoảng 5 đến 7 bạn. - Hai đội xếp thành 2 hàng dọc. - Giáo viên sẽ nói thầm 1 từ hoặc một câu với thành viên đầu tiên trong hàng. Bạn đó sẽ nói thầm từ hoặc câu nghe được với bạn tiếp theo. Cứ thế cho đến thành viên cuối cùng sẽ đọc to từ đó. Đội nào đọc đúng, nhanh hơn sẽ ghi được điểm. 7.1.10. Tổ chức các hoạt động thăm quan, kết hợp luyện tập Tiếng Anh Thăm quan, thực tế là hoạt động hữu ích, bên cạnh việc giúp các em có cơ hội luyện nói Tiếng Anh với người nước ngoài từ nhiều quốc gia khác nhau thì đây cũng là hoạt động thực tế giúp các em có cơ hội học hỏi, tìm hiểu về lịch sử, biết thêm nhiều địa danh thú vị của đất nước. Bên cạnh rèn các kĩ năng Nghe, Nói Tiếng Anh các em còn được rèn kĩ năng làm việc nhóm, tạo những phản xạ mềm ngay trong chính cuộc sóng các em thường gặp. Từ đó giúp các em thêm yêu thích môn Tiếng Anh. Đây là một trong những hoạt động mà tôi nghĩ rằng có hiệu quả thiết thực nhất giúp học sinh hứng thú với Tiếng Anh. Học sinh đi thực tế tại Bảo tàng Dân tộc học và Hồ Tây- Hà Nội 7. 2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: - Sáng kiến được áp dụng trong các tiết dạy Tiếng Anh với học sinh khốí 1+ 4+5 trường Tiểu học Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Sáng kiến có thể ứng dụng với các khối lớp khác trong các trường Tiểu học để thúc đẩy, tạo hứng thú cho tất cả học sinh yêu thích môn Tiếng Anh. - Sáng kiến đã khẳng định được tính ưu việt trong việc dạy và học Tiếng Anh để nâng cao chất lượng dạy và học. Các em không còn sợ bộ môn tiếng Anh, ngược 14
- lại càng trở nên thích thú, say mê khi tìm hiểu một ngôn ngữ mới và ngày càng có đam mê hơn với môn học này. Tuy nhiên, người giáo viên cần lựa chọn các giải pháp phù hợp để áp dụng vào từng phần của bài dạy cũng như từng đối tượng học sinh một cách linh động để tạo được môi trường cho các em thực sự chủ động và sáng tạo trong từng tiết học. 8. Những thông tin cần bảo mật: Không có 9. Các điều kiện cần có để áp dụng sáng kiến. Để sáng kiến áp dụng được cần phải có các điều kiện sau: - Người học (học sinh Tiểu học) - Điều kiện về tài liệu: Sách giáo khoa, sách tham khảo. - Điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy- học: Phòng học bộ môn, máy tính, loa, đài, máy chiếu, thẻ từ, các giáo cụ trực quan. - Điều kiện về môi trường học tập: Vui vẻ, thoải mái và dễ chịu. - Điều kiện về giáo viên: Có chứng chỉ ngoại ngữ B2 trở lên, yêu thích và nhiệt tình trong công tác giảng dạy 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: 10. 1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Theo khảo sát cuối kì I và giữa học kì II năm học 2018-2019, tôi nhận được phản hồi rất tích cực của học sinh về các phương pháp mà tôi áp dụng trong các giờ dạy. • Thái độ học: Các em nói rất háo hức, mong chờ đến mỗi giờ Tiếng Anh, các em cảm thấy khộng bị áp lực, ở lớp học Tiếng Anh các em được hoạt động, được vui chơi mà vẫn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng môn học. • Kiến thức: + Cuối kì I năm học 2018- 2019 khối 1, 4, 5 kết quả đạt được như sau: HS đạt Lớp TSHS Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 TB(%) 1B 46 0 24 22 100 1C 44 0 20 24 100 4C 50 15 20 15 100 15
- 5C 50 17 13 20 100 5D 38 8 11 19 100 5E 37 5 15 17 100 5G 37 10 17 10 100 5H 42 10 21 11 100 + Giữa kì II năm học 2018-2019 kết quả đạt được qua KTĐK như sau: HS đạt Lớp TSHS Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 TB(%) 1B 46 0 18 24 100 1C 44 0 19 25 100 4C 50 12 18 20 100 5C 50 17 11 22 100 5D 38 4 12 22 100 5E 37 5 14 18 100 5G 37 9 18 10 100 5H 42 9 22 11 100 Tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình môn học giảm rõ rệt và các điểm giỏi tăng cao hơn ở mỗi khối lớp. Nhìn chung học sinh rất yêu thích môn Tiếng Anh, các em hiểu bài và nắm bài tốt hơn, việc rèn luyện bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết hoàn thiện hơn hẳn. • Kết quả đạt được ở kì thi giao lưu TRẠNG NGUYÊN TIẾNG ANH do báo Nhi Đồng tổ chức năm học 2018- 2019: - 1 giải Trạng Nguyên Sáng Tạo - 1 giải Trạng Nguyên xuất sắc • Kết quả tham gia cuộc thi Tìm kiếm Tài năng Hùng Biện và Nghệ thuật Tiếng Anh do tổ chức GD quốc tế EF: - Được 5 sản phẩm chất lượng gửi đi: 1 tiết mục nhảy nhóm tham gia nội dung Step-up, 3 tiết mục hát đơn ca và 1 hát nhóm- nội dung Voice- up. • Số lượng sản phẩm “Projects- Dự án” của học sinh TH Liên Bảo tham gia “Go English”- ETS tổ chức giáo dục Hoa Kỳ- IIG Việt Nam tổ chức. 16
- - Hơn 40 học sinh khối 4, 5 tham gia làm sản phẩm dưới hình thức cá nhân và nhóm với chủ đề “Make the world a better place- Làm cho thế giới tốt đẹp hơn”. 10. 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sáng kiến đã được tập thể giáo viên tổ 4+5 và Hội đồng Khoa học trường Tiểu học Liên Bảo đánh giá có hiệu quả cao trong việc giúp học sinh có hứng thú hơn đối với bộ môn Tiếng Anh. 11. Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu Tên tổ chức/ Phạm vi/ lĩnh vực áp dụng STT Địa chỉ cá nhân sáng kiến 1. Lớp 1B Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 2. Lớp 1C Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 3. Lớp 4C Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 4. Lớp 5C Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 5. Lớp 5D Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 6. Lớp 5E Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 7. Lớp 5G Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh 8. Lớp 5H Trường TH Liên Bảo Các tiết học môn Tiếng Anh Liên Bảo, ngày tháng 4 năm 2019 Liên Bảo, ngày 25 tháng 4 năm 2019 Xác nhận của lãnh đạo nhà trường Tác giả sáng kiến (Kí tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thanh 17