SKKN Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh qua việc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn Vật lí Lớp 11 Chủ đề: Ghép nguồn điện thành bộ
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh qua việc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn Vật lí Lớp 11 Chủ đề: Ghép nguồn điện thành bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_sang_tao_cua_hoc_sinh_qua_viec_k.docx
Nội dung tóm tắt: SKKN Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh qua việc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn Vật lí Lớp 11 Chủ đề: Ghép nguồn điện thành bộ
- * Nếu các nguồn có cùng suất điện động và điện trở: Eb = nE ; rb n.r *Ưu điểm: tạo ra suất điện động lớn. *Nhược điểm: điện trở trong của bộ nguồn tăng. + Ghép song song các nguồn giống nhau: Bộ nguồn gồm n nguồn giống nhau ghép song song với nhau r Eb = E; r b n *Ưu điểm: điện trở trong của bộ nguồn nhỏ hơn điện trở trong của mỗi nguồn. *Nhược điểm: suất điện động của bộ nguồn không tăng. Bước 4: Gv đặt câu hỏi tìm tòi mở rộng: Câu 1: Khi lắp pin vào điều khiển tivi nhưng không may lắp nhầm cực của 1 pin thì điều khiển có hoạt động không? Tại sao? Câu 2: Tại sao không nên ghép pin cũ với pin mới? *Hoạt động 3: Luyện tập 1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức 2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại gợi mở, tổ chức trò chơi. - Kĩ thuật đặt câu hỏi. 3. Phương tiện dạy học Các tư liệu học tập, bộ câu hỏi, máy tính, máy chiếu. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: Giáo viên tổ chức trò chơi Rung chuông vàng + Giáo viên phát thẻ đáp án cho các học sinh trong lớp (người chơi), chọn cử giám sát. + Giáo viên phổ biến Luật chơi: Các học sinh trong lớp sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến nội dung bài học, thời gian để học sinh suy nghĩ và trả lời cho mỗi câu hỏi là 10 giây. Sau 10 giây học sinh sẽ giơ cao đáp án trả lời của mình, giáo viên công bố đáp án đúng. Học sinh trả lời sai sẽ bị loại, học sinh trả lời đúng được trả lời các câu tiếp theo, cứ thế đến khi tìm được người cuối cùng là người rung chuông vàng. Người chiến thắng nhận được 1 phần quà bất kì của cô giáo - Bước 2: Tiến hành chơi: GV đọc câu hỏi. HS trả lời. Câu 1. Bộ nguồn nối tiếp là bộ nguồn gồm các nguồn điện A. đặt liên tiếp cạnh nhau. B. với các cực được nối tiếp với nhau. C. mà các cực dương của nguồn này được nối với cực âm của nguồn điện tiếp sau. D. với các cực cùng dấu được nối liên tiếp nhau. 6
- Câu 2. Bộ nguồn song song là bộ nguồn gồm các nguồn điện A. có các cực đặt song song nhau. B. với các cực thứ nhất được nối bằng dây dẫn vào một điểm và các cực còn lại được nối vào điểm khác. C. được mắc thành hai dãy song song, trong đó mỗi dãy gồm một số nguồn mắc nối tiếp. D. với các cực dương được nối bằng dây dẫn vào một điểm và các cực âm được nối vào điểm khác. Câu 3. Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình vẽ Các nguồn điện giống nhau mỗi nguồn có E=3V, r=3Ω. Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn có giá trị A. 9V, 9Ω B. 9V, 3Ω C. 3V, 3Ω D. 9V, 1Ω Câu 4. Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình vẽ Các nguồn điện giống nhau mỗi nguồn có E=3V, r=3Ω. Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn có giá trị A. 9V, 9Ω B. 3V, 1Ω B. C. 3V, 3Ω D. 9V, 1Ω Câu 5. Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình vẽ Các nguồn điện giống nhau mỗi nguồn có E=6V, r=1Ω, điện trở R=4Ω. Cường độ dòng điện chạy trong mạch có giá trị A. 1A B. 0,5A C. 3A D. 0,54A Câu 6: Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình vẽ Các nguồn điện giống nhau mỗi nguồn có E=6V, r=2Ω, điện trở R=9Ω. Cường độ dòng điện chạy trong mạch có giá trị A. 1A B. 0,5A C. 3A D. 2A - Bước 3: GV nhận xét và chốt lại nội dung kiến thức bài học. *Hoạt động 4: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng điện 1. Mục tiêu + Vận dụng kiến thức để giải thích những điều cần thiết trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng, mở rộng quy mô việc sản suất và sử dụng điện từ nguồn năng lượng thân thiện với môi trường. + Học sinh rèn luyện kĩ năng thuyết trình, đặt câu hỏi. 2. Hình thức, kĩ thuật dạy học: đóng vai, trình bày một phút, thuyết trình. 3. Tiến trình thực hiện 7
- GV – Đặt vấn đề: việc sử dụng nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì đối với môi trường và cuộc sống của con người? HS – Nguồn năng lượng điện có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Đồng thời cũng có tác động xấu đến tài nguyên và môi trường sống. Vấn đề 1: “Tầm quan trọng của điện năng và sử dụng điện an toàn”. Vấn đề 2: “Sử dụng tiết kiệm điện”. Vấn đề 3: “Tác động của việc sử dụng điện đến môi trường và giải pháp”. GV – yêu cầu học sinh làm rõ nhận định trên. HS – Đại diện các tổ trình bày nội dung như đã được phân công chuẩn bị ở nhà (mỗi tổ trình bày 3 phút). - Tổ 1: thuyết trình nội dung “Tầm quan trọng của điện năng và sử dụng điện an toàn”. - Tổ 2: “Sử dụng tiết kiệm điện”. - Tổ 3: “Tác động của việc sử dụng điện đến môi trường và giải pháp”. GV – sau khi mỗi tổ trình bày mỗi tổ đặt một câu hỏi để các thành viên trong lớp thảo luận trong nhóm và trả lời bằng phiếu (5 phút). HS – các tổ đặt câu hỏi, các nhóm trả lời. Câu hỏi của tổ 1: tại sao phải sử dụng điện an toàn? Câu hỏi của tổ 2: bạn đã làm gì để góp phần sử dụng tiết kiệm điện ở nhà và địa phương? Câu hỏi cho tổ 3: Bạn đã làm gì để góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường khi sử dụng nguồn điện? Tại sao không nên vứt pin và ắc qui bừa bãi? Các bạn thử lấy một minh chứng về một nguồn điện sinh học? GV – nhận xét và bổ sung. III. HIỆU QUẢ DO BIỆN PHÁP ĐEM LẠI 1. Khả năng áp dụng của biện pháp Biện pháp có khả năng được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Vật lí tại trường THPT Đoàn Kết và các trường THPT tỉnh Nam Định. 2. Hiệu quả của biện pháp - Sau khi áp dụng biện pháp giảng dạy tại lớp 11A - trường THPT Đoàn Kết, tôi nhận thấy hiệu quả, chất lượng giờ dạy được nâng cao, tạo hứng thú học tập cho học sinh, thu hút được nhiều HS tham gia các hoạt động học tập, phát huy được tính tích cực, tự giác học tập, lĩnh hội kiến thức chủ động ở học sinh. Học sinh hiểu và nhớ nội dung đạt 90%. - Sau bài học tôi kiểm tra trắc nghiệm nhanh về nội dung chủ đề “Ghép các nguồn điện thành bộ” và thực hiện khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh đối với giờ học kết quả: 8
- 3. Kết quả cụ thể Bảng 1 - Tổng hợp điểm sau khi tiến hành thực nghiệm Điểm bài kiểm tra Lớp Đối tượng Sĩ số <5 5 6 7 8 9 10 11A Thực nghiệm 40 0 0 5 10 12 10 3 11B Đối chứng 45 10 5 15 9 5 1 0 Bảng 2 - Kết quả xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm (%) Xếp loại Lớp Đối tượng Sĩ số Yếu (<5) TB (5-6) Khá (7- 8) Giỏi (9-10) 11A Thực nghiệm 40 0.00 12.50 55.00 32.5 11B Đối chứng 45 22.22 44.44 31.11 2.23 Bảng 3- Kết quả mức độ hứng thú của học sinh đối với bài học Tổng số Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp HS được khảo sát SL % SL % SL % SL % 11A1 40 10 25.00 25 62.50 5 12.5 0 0 11A2 45 0 0 10 22.22 28 62.22 7 15.55 Phân tích kết quả: Về kết quả bài kiểm tra ở bảng 1,2 tổng hợp điểm có thể thấy tại lớp thực nghiệm số HS dưới điểm 7 chiếm tỉ lệ nhỏ, mức điểm 8 đạt cao nhất. Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi đạt tại lớp thực nghiệm khá cao 87.50% còn lớp đối chứng đạt 33,34% chênh lệch 54.16 %. Về mức độ hứng thú của học sinh đối với bài học: tỷ lệ học sinh hứng thú với bài học cao tỷ lệ học sinh rất thích và thích lớp thực nghiệm 87,50% cao hơn hẳn so với lớp đối chứng 65,30%. 4. Khả năng phát triển, vận dụng, mở rộng của biện pháp - Biện pháp phù hợp áp dụng giảng dạy các bài khác của chương trình Vật lí 10,11,12. Có thể vận dụng, phát triển, điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học. - Biện pháp có thể thực hiện tốt tại các cơ sở giáo dục mà điều kiện cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng các yêu cầu dạy học môn Vật lí. IV. KẾT LUẬN Trên đây là một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tôi đã vận dụng trong công tác giảng dạy của bản thân tôi khi dạy học chủ đề “Ghép các nguồn điện thành bộ” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và nâng cao chất lượng 9
- dạy học; kính mong các đồng chí, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để biện pháp của cá nhân tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trực Ninh, ngày 24 tháng 03 năm 2022 Xác nhận của cơ quan, đơn vị TÁC GIẢ (Lãnh đạo ký tên, đóng dấu) (ký ghi rõ họ tên) 10
- PHỤ LỤC CÂU HỎI KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP I. Phần trắc nghiệm (4,00 điểm) Câu 1: Có n nguồn giống nhau mắc song song, mỗi nguồn có suất điện động ξ và điện trở trong r. Công thức đúng là: A. Eb = E; rb=rB. E b = E; rb= n.r C. Eb = nE; rb= r/nD. E b = E; rb= r/n Câu 2. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, các pin giống nhau có cùng suất điện động E và điện trở trong r0. Cường độ dòng điện qua mạch chính được xác định bởi biểu thức: 푛 A. B. = 푅 푛. = 푅 푛. 푛 C. D. = 푅 /푛 = 푅 Câu 3: Một nguồn điện gồm 6 acquy giống hệt nhau mắc nối tiếp. Mỗi acquy có suất điện động E= 3V. Suất điện động của bộ nguồn là A. 18VB. 3V C. 2VD. 9V Câu 4: Khi ghép nối tiếp n nguồn có cùng điện trở trong thì bộ nguồn mới sẽ có điện trở trong: A. không đổi B. giảm xuống n lần so với một nguồn C. có thể tăng hoặc giảm D. tăng lên n lần so với một nguồn. Câu 5: Có n nguồn giống nhau (mỗi nguồn có suất điện động E và điện trở trong r) được ghép thành bộ nguồn. Trong các cách ghép sau: I. Ghép song song II. Ghép nối tiếp III. Ghép hỗn hợp. Cách ghép nào tạo ra bộ nguồn có suất điện động không đổi? A. IB. II.C. IIID. I và III II. Phần tự luận (6,00 điểm) Câu hỏi: Các nguồn điện giống nhau mỗi nguồn có E=3V, r=3Ω. R= 5 Ω.Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch? R Bài làm . 11
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM TẠI LỚP 11A- TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT Học sinh vẽ sơ đồ tư duy trình bày hai cách mắc nguồn điện thành bộ 12
- HS thuyết trình vấn đề tác động của việc sử dụng điện đến môi trường và giải pháp. 13