SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_phuong_phap_giai_mot_so_dang_bai_tap_ve_di_truyen_lien.docx
Nội dung tóm tắt: SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
- 12 9 A. T 3 . B. T . C. T . D. T 2 . 5 5 Bài 11. (Phan Đình Phùng lần 1 2019) Với a , b là các số thực dương, rút gọn 6 6 a3b2 biểu thức ta được 3 a12b6 2 2 2 2 A. a b . B. ab . C. a b . D. ab . Bài 12. (Gia Bình 2018) Tìm tất cả các giá trị của m để hàm số x2 x 0; y log2018 2018 x m xác định với mọi giá trị x thuộc 2 A. m 9 . B. m 1 . C. 0 m 1 . D. m 2 . Bài 13. (Thuận Thành 2021) Tìm tập xác định D của hàm số 2 2019 y log2019 4 x 2x 3 . 3 3 A. D 2; ;2 . B. D 2;2 . 2 2 3 3 3 C. D ;2 . D. D 2; ;2 2 2 2 Bài 14. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình 4x 2x 2m 1 0 có hai nghiệm âm phân biệt. 3 A. log2 m 0. B. log3 2 m 0. 4 4 3 3 C. log m 0. D. m 1 2 4 4 Bài 15. Tìm m để hàm số sau xác định trên R: y 4x m 1 .2x m A. B. 3 2 2 m 3 2 2 . ; 3 2 2 C. m 0 . D. m 1 . Bài 16. Tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số m để bất phương trình 2 log x 1 2m 2 log 2 5 4 0 đúng với mọi x 0 là: 5 x 1 A. 1; .B. 1; .C. 3; .D. 3;
- 2 2 Bài 17. Với giá trị nào của m thì phương trình log3 x log3 x 1 3m có nghiệm trên 1;3 1 1 2 A. B.m 1 2;1 m ; 3 3 1 1 2 C. m ; D. m ;1 3 3 2 m Bài 18. Tìm các giá trị của tham số để phương trình 4 log 2 x log 1 x m 0 có 2 nghiệm thuộc khoảng . 0;1 1 1 A. m 0; B. m ; 4 4 1 C. m ;0 D. m ; 4 2 Bài 19. Cho hàm số f x liên tục trên ¡ và có f x dx 3. 0 1 Tính I f 2x dx. 1 3 A. I 0 . B. I . C. I 3 . D. I 6 . 2 1 3 Bài 20. Cho hàm số f x liên tục trên R và có f x dx 2; f x dx 6. 0 0 1 Tính I f 2x 1 dx . 1 3 A. I 8 . B. I 16 . C. I . D. I 4 . 2 Bài 21. Cho khối tứ diện A B C D có ba cạnh AB, AC, AD đôi một vuông góc và có thể tích bằng V . Gọi S1 , S2 , S3 theo thứ tự là diện tích các tam giác ABC, ACD, ADB Khi đó, khẳng định nào dưới đây là khẳng định đúng ?
- S S S S S S A. V 1 2 3 .B. V 1 2 3 6 3 2S S S 2S S S C. V 1 2 3 . D. V 1 2 3 6 3 Bài 22. Cho hình hộp ABCD.A B C D có AA a Gọi M , N là hai điểm thuộc a cạnh B B và DD sao cho BM DN . Mặt phẳng ( AMN ) chia khối hộp thành 3 hai phần, gọi V1 là thể tích khối đa diện chứa A và V2 là thể tích phần còn lại. Tỉ số V1 bằng V2 3 5 A. . B. 2 . C. . D. 3 . 2 2 Bài 23. Cho tứ diện đều ABCD cạnh a. M là điểm miền trong của tứ diện gọi mA ,mB ,mC ,mD là khoảng cách từ điểm M đến các mặt phẳng BCD ,(ACD),(ABD),(ABC) Khi đó mA m B mC m D bằng a 3 a 3 a 3 A. .B. . C. . D. a 3 . 6 3 2 Bài 24. Cho hình lăng trụ ABC.VA B C . Gọi M , N , P lần lượt là các điểm thuộc các ũ cạnh AA , BB , CC sao cho AM 2MA , NB 2NB , PC PC . Gọi V1 , V2 lần lượt là V V thể tích của hai khối đa diện ABăCMNP và A B C MNP . Tính tỉ số 1 . n V2 B V 1 V V 2 V A. . 1 B. 1 ắ 1. C. . 1 D. . 1 2 c V2 2 V2 V2 3 V2 Bài 25. Cắt khối nón bằng một mặt phẳng đi qua trung điểm của đường cao của khối nón, ta được một khối nón nhỏ. Tỉ số thể tích giữa khối nón nhỏ và khối nón đã cho bằng: 3 1 1 5 A. . B. . C. . D. . 8 4 8 8
- Bài 26. Trong không gian Oxyz , cho mặt phẳng : x 2my mz 1 0 và đường x 2 t 1 thẳng d : y 1 t t R . Với mọi giá trị thực của tham số m thỏa mãn m 2 z 2 thì đường thẳng d cắt mặt phẳng tại điểm M có tọa độ là: 3 2 4m 3 2m A. ; ;2 . B. ; ;2 . 1 2m 1 2m 1 2m 1 2m 4m 1 2m 4m 1 2m C. ; ;2 . D. ; ;2 . 1 2m 1 2m 1 2m 1 2m Bài 27. Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho ba điểm A 4;2;2 , B 1;1; 1 , C 2; 2; 2 . Tìm tọa độ điểm M thuộc Oyz sao cho MA 2MB MC nhỏ nhất. A. M 2;3;1 . B. M 0;3;1 . C. M 0; 3;1 . D. M 0;1;2 .
- Chương 3. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN 3.1. Kiểm chứng trên hai hai mẫu số liệu Khi được hướng dẫn các phương pháp làm trắc nghiệm ở trên, tôi nhận thấy HS có sự tập trung, hứng thú và tích cực hơn trong giờ học. Chất lượng dạy và học cũng được nâng cao. Nhiều học sinh khá, giỏi thích thú vì có cách giải nhanh và kết hợp linh hoạt với MTBT. Học sinh trung bình được giảm áp lực vì tuy không biết giải tự luận trọn vẹn nhưng cũng có thể loại trừ được các đáp án sai. Sau đây là kết quả so sánh giữa hai lớp 12A13 (lớp thực nghiệm) và lớp 12A8 (lớp đối chứng) là hai lớp khối D. Tại lớp 12A7 tác giả có áp dụng dạy phương pháp trên nhưng do là lớp chọn khối A của nhà trường nên việc so sánh không khách quan. Bảng so sánh kết quả về mức độ hứng thú với bài học (thông qua hình thức phỏng vấn điều tra, quan sát thái độ của HS ) Rất hứng Hứng thú Không hứng thú thú 12A13 (44 10 (22,7 %) 25 (56,8 9 (20,5 %) HS) %) 12A8 (39 5 (12,8 %) 20 (51,8 14 ( 35,4 %) HS) %) Kết quả này là nguồn động viên rất lớn đối với tôi và đó cũng chính là động lực để tôi tích cực bồi dưỡng và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy trong những năm học tiếp theo.
- 3.1. Kiểm chứng trên bài làm của học sinh
- Nhìn chung học sinh đã biết áp dụng phương pháp thử và đặc biệt hóa trong quá trình làm trắc nghiệm toán để đạt được hiệu quả cao. Và kết quả học tập môn Toán năm 2022 là một sự ghi nhận những nỗ lực, cố gắng của thầy và trò, cũng như hiệu quả của việc áp dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp với học sinh. Bảng số liệu trên đây lấy số liệu theo 3 lớp mà tôi đã dạy Toán năm học 2021- 2022 vừa qua. Đầu năm là kết quả thi khảo sát lần 2 năm học 2021-2022, cuối năm là kết quả thi tốt nghiệp THPT.
- Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong sáng kiến này, tôi đã mạnh dạn giới thiệu hai phương pháp làm trắc nghiệm toán mà tôi thấy khá hiệu quả với học sinh. Những phương pháp trên là sự đúc kết kinh nghiệm của tôi trong suốt quá trình dạy học và ôn thi THPT môn Toán cho học sinh trường THPT Tiên Du số 1. Với những kết quả khả quan mà các học sinh của tôi đã đạt được, tôi rất hy vọng báo cáo này sẽ có ích cho nhiều học sinh lớp 12 đang ôn thi THPT năm 2023 và các năm sau. 3.2. Điều chỉnh bổ sung sau thực nghiệm: Khi tổ chức dạy học, GV cần điều chỉnh thời gian cho mỗi ví dụ đưa ra hợp lí hơn; cần chọn hệ thống ví dụ mẫu nhiều hơn, thuộc nhiều phần kiến thức hơn, cần quản lí HS tốt hơn, tránh gây ồn ào ảnh hưởng đến lớp bên cạnh. GV cũng cần tìm hiểu lí do vì sao vẫn còn một số HS chưa hứng thú với bài học, ngay cả khi đã đưa bài tập từ tổng quát về bài toán chỉ cần xét trường hợp riêng lẻ, không có tham số, để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. 3.3. Khuyến nghị a. Đối với tổ/ nhóm chuyên môn: - Tổ chức nhiều hơn nữa những buổi sinh hoạt chuyên môn bồi dưỡng nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp. - Tạo nhóm zalo trao đổi chuyên môn để được học hỏi, giao lưu chia sẻ và làm rõ hơn các kiến thức Toán THPT. - Tổ chức những sân chơi, sinh hoạt câu lạc bộ cho các học sinh có đam mê về toán được trao đổi, hỏi đáp để học sinh ngày tích cực hơn. - Muốn học sinh được rèn thêm các kĩ năng làm trắc nghiệm thì các thầy cô nên có thêm những đề thi hay và chất lượng. Vì vậy các thầy cô nên có sự phân công chọn lọc và phản biện để có thể dùng chung nhiều đề chính xác và hiệu quả cho học sinh. b. Đối với lãnh đạo nhà trường: Cần trang bị đầy đủ và kịp thời về cơ sở vật chất cho lớp học: đài, loa, mic, máy chiếu vì việc chữa trắc nghiệm cho học sinh muốn có hiệu quả thì sự hiện diện của máy chiếu là vô cùng quan trọng. c. Đối với Phòng GD - ĐT, Sở GD – ĐT: - Tổ chức nhiều đợt tập huấn bồi dưỡng cho GV để chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ, giúp đỡ các thầy cô giáo trẻ còn ít kinh nghiệm.
- - Được Bộ trao quyền tự chủ về chương trình, Sở cần xây dựng một chương trình giáo dục thống nhất toàn tỉnh, có sự cân bằng hợp lí giữa lí thuyết và thực hành, giữa học và thi, đổi mới hình thức ra đề thi và cách kiểm tra đánh giá chất lượng môn toán hiện còn nặng với những câu hỏi quá nặng về mặt tư duy cũng như cồng kềnh trong tính toán, không phù hợp với thi trắc nghiệm Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, với thời gian và năng lực có hạn của bản thân, dẫu đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi còn những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phản hồi của quý Ban Giám khảo và đồng nghiệp để bài báo cáo thêm hoàn thiện.
- Phần 4. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD & ĐT, SGK Giải tích 12, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006. 2. Nguyễn Phú Khánh, Phân dạng và các phương pháp giải toán 12, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H.2021. 3. Phạm Hoàng (chủ biên), Bài tập trắc nghiệm theo chuyên đề toán 12 , NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H.2020. 4. Các chuyên đề dạy học của diễn đàn STRONG TEAM TOÁN VD-VDC trên facebook. 5. Nguyễn Hữu Nhân ( chủ biên), Tuyển tập đề kiểm tra lớp 12, NXBĐHSP, H.2021. 6. “ Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông”, Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 2006.