Báo cáo giải pháp - Chương trình quản lý điểm THCS TT Trần Văn Thời

docx 6 trang vanhoa 4410
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo giải pháp - Chương trình quản lý điểm THCS TT Trần Văn Thời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_giai_phap_chuong_trinh_quan_ly_diem_thcs_tt_tran_van.docx

Nội dung tóm tắt: Báo cáo giải pháp - Chương trình quản lý điểm THCS TT Trần Văn Thời

  1. A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian qua, tại trường THCS TT Trần Văn Thời, việc đánh giá, xếp loại học sinh vì nhiều lý do khác nhau, vẫn tồn tại những sai sót nhất định. Nhiều nhà giáo vì vi phạm vấn đề này mà không được xét thi đua mặc dù kết quả công tác rất tốt. Đánh giá, xếp loại không đúng sẽ gặp trở ngại đối với uy tín lãnh đạo trường về việc điều hành hoạt động dạy học và năng lực quản lý của hiệu trưởng trong dư luận cha mẹ học sinh; tâm lý học sinh dễ bị ức chế và hạn chế kích thích sự nỗ lực phấn đấu học tập, rèn luyện của học sinh. Từ đó, tôi nghiên cứu, lập trình phần mềm quản lý điểm giúp giáo viên bộ môn và giáo viên chủ đánh giá, xếp loại học sinh chặt chẽ, chính xác hơn. Tôi đề xuất tên phần mềm: "Chương trình quản lý điểm THCS". B. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng chính có liên quan đến đề tài 1.1 Đối với giáo viên a. Giáo viên chủ nhiệm Phối hợp với giáo viên bộ môn vào điểm định kỳ từ sổ điểm cá nhân sang sổ điểm lớp; Tổng hợp điểm các môn, tính điểm trung bình môn, học kỳ, cả năm; Đánh giá hạnh kiểm và xếp loại học lực theo định kỳ; Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực lên cấp trên theo định kỳ. b. Giáo viên bộ môn Tự viết danh sách học sinh vào sổ điểm cá nhân; Sử dụng sổ điểm cá nhân, lấy điểm, tính điểm rồi ghi chép sang sổ điểm lớp; Cho điểm miệng có ghi trong sổ ghi đầu bài hàng ngày; Báo cáo lên cấp trên kết quả đánh giá học lực môn theo định kỳ. 1.2 Đối với lãnh đạo và quản lý a. Đối với quản lý Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp báo cáo của các giáo viên bộ môn; báo cáo về Phó hiệu trưởng chuyên môn thống kê, tổng hợp. Phó hiệu trưởng chuyên môn tổng hợp báo cáo của giáo viên chủ nhiệm và của tổ trưởng chuyên môn; báo cáo về Hiệu trưởng và Phòng GD&ĐT. b. Đối với lãnh đạo Hiệu trưởng cử một giáo viên nhập điểm vào chương trình tự biên soạn, có trả thù lao từ nguồn huy động của CMHS; Hiệu trưởng nhận báo cáo từ giáo viên nhập điểm và Phó hiệu trưởng chuyên môn kết quả đánh giá, xếp loại học sinh để kiểm tra, phê duyệt kết quả theo định kỳ;
  2. báo cáo sơ kết, tổng kết hoặc làm cơ sở xây dựng kế hoạch tiếp theo; kiểm tra đối chiếu với các loại hồ sơ có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại học sinh. 1.3 Các điều kiện hỗ trợ Kinh phí chi cho công tác quản lý, điều hành việc nhập điểm phải huy động từ CMHS; Có ít máy vi tính cấu hình thấp; Có mạng Internet trong nhà trường; Nhân viên máy tính tự học là chính. 2. Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp 2.1. Phân tích thực trạng Các công việc cho công tác nêu ở phần 1 (thực trạng) trước đây đều thực bằng viết tay, mỗi người tự soạn ra một mẫu sao cho thuận tiện trong việc làm báo cáo, do đó không thống nhất biểu mẫu. Trong danh sách học sinh thứ tự các môn học của mỗi giáo viên chủ nhiệm được bố trí khác nhau; Giáo viên bộ môn vào điểm từ sổ điểm cá nhân sang sổ điểm lớp sai sót, nhầm lẫn vì thứ tự danh sách không thống nhất giữa sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớp; Vào điểm sổ điểm cá nhân với sổ điểm lớp thứ tự môn học bị nhầm môn này vào cột môn khác, vì ghi thứ tự môn học ở các lớp không thống nhất; Tính điểm chậm có thể sai quy định (như việc làm tròn số), xếp loại hạnh kiểm hoặc đề xuất danh hiệu khen thưởng sai sót, do sơ xuất trong việc đối chiếu với xếp loại học lực, ; Quá trình tổng hợp phải qua nhiều giai đoạn, mất thời gian, tỷ lệ sai sót trong tổng hợp cao; Có một giáo viên nhập điểm dễ dẫn đến sai sót trong quá trình nhập điểm; Dễ xảy ra tiêu cực trong việc đánh giá, xếp loại học sinh. 2.2. Các biện pháp 2.2.1 Khảo sát hiện trạng a. Các nguồn điều tra Hồ sơ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, các báo cáo và Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, của Bộ GD&ĐT ngày 12/12/2011, V/v ban hành Quy chế đánh giá HS THCS và THPT. b. Phương pháp điều tra Nghiên cứu tài liệu, báo cáo, các quy định, sưu tầm trên mạng Internet. c. Kết quả từ nguồn điều tra Quản lý điểm học sinh được lưu trữ trên sổ, hồ sơ học sinh, chưa có phần mềm hoặc tiện ích nào dùng để quản lý. c.1 Mỗi giáo viên bộ môn có một sổ điểm riêng (sổ điểm cá nhân) để ghi điểm của bộ môn/lớp. Giáo viên bộ môn có thể trực tiếp cho điểm vào sổ điểm lớp (sổ điểm
  3. theo quy định của Bộ GD&ĐT) nếu thấy điểm đó không cần phải thay đổi nữa. Định kỳ, giáo viên bộ môn căn cứ sổ điểm lớp để tổng hợp điểm. Mỗi lớp có một sổ điểm lớp ghi tất cả các môn học và điểm tổng kết định kỳ trong năm học. Mỗi loại điểm có hệ số riêng hệ số 1; hệ số 2; hệ số 3 tương ứng kiểm tra miêng và 15 phút; kiểm tra 1 tiết hoặc thực hành; kiểm tra học kỳ. * Kết thúc học kỳ I giáo viên thường phải thực hiện những công việc như sau: - Tổng hợp bảng điểm trung bình và hạnh kiểm của học kỳ I; - Tổng hợp danh sách học sinh được khen thưởng; - Viết điểm các môn học và sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình; - Báo cáo lên cấp trên; - Ghi học bạ học kỳ I. * Kết thúc học ky II giáo viên thường phải thực hiện những công việc sau: - Tổng hợp bảng điểm trung bình học kỳ II và cả năm; - Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị khen thưởng; - Tổng hợp danh sách học sinh thi lại và gửi lên nhà trường; - Tổng hợp danh sách học sinh không đủ điều kiện lên lớp; - Viết điểm các môn học vào sổ liên lạc gửi về gia đình học sinh; - Đối với học sinh lớp 9 tổng hợp danh sách học sinh đủ hoặc không đủ điều kiện tốt nghiệp. c.2 Đối với nhà trường - Xét duyệt và công bố kết quả đánh giá, xếp loại theo định kỳ (kỳ I, kỳ II và cả năm) có danh sách chi tiết từng học sinh toàn trường; - Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị công nhận tốt nghiệp THCS; - Báo cáo thống kê theo mẫu của bộ phận Chuyên môn và bộ phận Tổng hợp Phòng GD&ĐT. c.3 Kết quả nghiên cứu từ tài liệu của Bộ GD&ĐT đối với học sinh THCS Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, của Bộ GD&ĐT ngày 12/12/2011, V/v ban hành Quy chế đánh giá HS THCS và THPT. 3. Chức năng và ứng dụng 3.1. Yêu cầu Hệ thống phải hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý điểm của trường, đảm bảo các yêu cầu sau: Hệ điều hành Windows XP, Offic2003. Máy tính có cấu hình cài đặt và chạy được Microsoft Excel 2003. - Đơn giản, dễ sử dụng: Phần mềm cho phép người dùng có trình độ tin học chỉ ở mức biết soạn thảo văn bản.
  4. - Hiệu quả: Phần mềm giải quyết được cơ bản các yêu cầu về quản lý điểm của học sinh trong nhà trường THCS. - Thiết kế chạy trên môi trường Microsoft Excel 2003 gần gũi, dễ thao tác đối với người dùng. - Cho phép nhập điểm, xuất mẫu nhập điểm, đọc điểm trở lại chương trình để cho ra kết quả chung. - Sau khi ghép nối dữ liệu chương trình tự động tính toán và cho ra kết quả cuối cùng học kỳ I, học kỳ II và cả năm. - Đảm bảo cung cấp dữ liệu cho các mẫu báo cáo, thống kê và in ấn theo yêu cầu của chuyên môn, nhà trường và Phòng giáo dục. - Xuất, in sổ điểm cá nhân cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, - In kết quả ghi học bạ cho các giáo viên bộ môn và GVCN được thuận tiện. - Tự động tổng hợp kết quả học tập. - Tự động tính điểm trung bình, xếp loai học lực học kỳ và cả năm. - Tự động đánh giá học sinh lên lớp, ở lại, thi lại, danh hiệu thi đua, - In phiếu báo kết quả học tập cho mỗi học sinh, - Thống kê kết quả điểm theo bài kiểm tra, theo môn học, theo khối lớp. - Thống kê kết quả học tập của học sinh theo lớp học. 3.2. Sơ đồ dữ liệu quản lý kết quả học tập và thiết kế giao diện a. Giao diện (Hình 1.): (Xem phụ lục) Tất cả các thao thác dành cho người dùng được thiết lập tại giao diện của chương trình. Chương trình được sắp xếp thành 3 khối công cụ chính: - Khối công cụ khởi tạo và nhập thông tin ban đầu: Phân công giảng dạy; Danh bạ học sinh (KI, KII); Bỏ học, chuyển đi, - Khối công cụ tương tác với các môn học và báo cáo Emis: + Các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh văn, Sử, Địa, GDCD, CN, TDục, Nhạc, MT, Tin. + Công cụ thống kê Emis kì I và cả năm. - Khối công cụ xem, in kết quả, thống kê và phiếu điểm học sinh theo từng thời điểm. b. Chức năng của các khối công cụ và hướng dẫn sử dụng: b.1. Khối khởi tạo và nhập thông tin ban đầu: b1.1 Phân công giảng dạy (Hình 2.): (Xem phụ lục) Chọn Khai báo:
  5. Tên trường, vào ô tương ứng; Năm học, vào ô tương ứng. Tên lớp: Nhập vào ô bên phải chữ LỚP. Nhập họ và tên giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm học kỳ I hoặc học kỳ II Khởi tạo hệ thống và các thành phần làm việc: - Bấm hợp phím Ctrl+S chọn nơi lưu trữ tập tin vừa nhập dữ liệu. - Khởi tạo sổ điểm bộ môn: + Chọn các nút ở cột XUẤT SỔ ĐIỂM CN: Chọn lần lượt các môn bằng cách Clik chuột vào nút tương ứng môn nào chương trình sẽ xuất sổ điểm cá nhân môn đó và tự động lưu trong thư mục người dùng vừa lưu tập tin ban đầu. + Có 2 cách nhập điểm, nhập trực tiếp trên chương trình thông qua các nút từng môn tương ứng trong giao diện hoặc nhập vào sổ điểm cá nhân vừa xuất rồi nạp lại chương trình. Quá trình nạp lại chương trình cũng giống như xuất sổ điểm ra, chỉ cần nhập xong các môn rồi lưu lại thư mục có tập tin chương trình (không được sửa tên tập tin sổ điểm bộ môn) chương trình sẽ tìm tập tin tương ứng từng môn rồi cập nhật và tự động tính điểm. b1.2 Phần xuất, nhập danh sách học sinh và hạnh kiểm cũng thực hiện tương tự (Hình 3.) (Xem phụ lục) Vào danh bạ - Không nhập số thứ tự, nhập ngày sinh theo quy ước có dấu (') ở phía bên trái ví dụ: '01/01/2001. - Đến cuối học kỳ I hoặc học kỳ II nhập xếp loại hạnh kiểm học sinh. + Lưu ý: Nút trở lại giao diện chính: clik vào sẽ trở lại giao diện chính. b1.3. Chuyển đi, bỏ học, chết: Thực hiện tương tự như trên, tuy nhiên không được thay đổi vị trí học sinh trong danh sách, vì nếu như thế sẽ không chính xác điểm của học sinh tương ứng. Chỉ xóa bỏ tên những học sinh chuyển đi, bỏ học, chết ở danh sách tương ứng theo từng thời điểm. c. Khối bộ môn và báo cáo Emis (Hình 5.) (Xem phụ lục) d. Khối kết quả và tổng hợp kết quả, (Hình 6.) (Xem phụ lục) Nút Giữa kì I, Giữa kì II người dùng tự nhập dữ liệu vì theo thời điểm dao động máy không thể thống kê. Nút lệnh phiếu điểm K1, K2, CN (Hình 7.) (Xem phụ lục) Người dùng muốn in phiếu điểm cho học sinh nào chỉ cần nhập số thứ tự theo danh sách học sinh tương ứng chương trình sẽ tự động hiển thị thông tin quá trình học tập của học sinh theo từng giai đoạn K1, K2 hoặc CN. 4. Ứng dụng
  6. Người quản lý gửi file chương trình cho giáo viên chủ nhiệm; Giáo viên chủ nhiệm tạo thư mục cho file chương trình, nhập thông tin học sinh, nhập họ và tên giáo viên bộ môn sau đó xuất sổ điểm cá nhân và gửi cho giáo viên bộ môn thông qua Gmail; Giáo viên bộ môn nhập điểm bộ môn gửi lại cho giáo viên chủ nhiệm nạp lại chương trình; Giáo viên chủ nhiệm nhập nhận xét, số ngày nghỉ và xếp loại hạnh kiểm chương trình cho kết quả học tập của học sinh. C. KẾT QUẢ, ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1. Kết quả, ứng dụng, triển khai SỐ TT NĂM HỌC THÀNH TÍCH LƯỢNG 1 2008 - 2009 66 Tập thể lao động xuất sắc Tập thể lao động xuất sắc; Bằng khen 2 năm liền 2 2009 - 2010 57 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2008 - 2010 3 2010 - 2011 61 Tập thể lao động xuất sắc Tập thể lao động xuất sắc; Bằng khen 2 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2010 - 2012; 4 2011 - 2012 61 Cờ thi đua xuất sắc; Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Phần mềm được Hội thi ứng dụng CNTT tỉnh Cà 5 2012 - 2013 60 Mau lần thứ nhất năm 2012 công nhận đạt giải C. Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2012. 2. Kiến nghị, đề xuất Nhà nước cần đầu tư, khuyến khích hơn nữa lĩnh vực sáng tạo phần mềm ứng dụng trong quản lý điều hành, đặc biệt đối với ngành giáo dục.