Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh Lớp 5 giải toán có lời văn
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh Lớp 5 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_5_gia.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp hướng dẫn học sinh Lớp 5 giải toán có lời văn
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến Trường TH & THCS Thanh Lương Tôi ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình Tỷ lệ (%) TT tháng danh độ đóng góp năm chuyên vào việc tạo sinh môn ra sáng kiến 1 VŨ 04/02/ Trường TH & Giáo ĐHSP 100% TRỌNG 1972 THCS Thanh viên dạy GDTH HUẤN Lương, thị xã lớp 5 Bình Long, tỉnh Bình Phước 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán có lời văn” 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( Môn Toán ) 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 07/9/ 2020. 5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 5.1. Tính mới của sáng kiến: Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 5, tôi nhận thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường chưa đọc kĩ đề bài và hay nhầm lẫn giữa các dạng toán, chưa biết phân tích câu từ, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép
- 2 tính. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán. Hầu hết các em chỉ thích làm toán tương tự. Bên cạnh đó, vẫn còn một số bộ phận giáo viên chưa chú ý phân tích và khai thác triệt để mục tiêu mỗi bài tập rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh nên kết quả giải toán có lời văn còn rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Chính vì vậy hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán có lời văn là một vấn đề vô cùng cần thiết. Nếu không giải quyết được vấn đề này sẽ dẫn đến hậu quả học sinh không giải được các bài toán có lời văn.Vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức cho HS. Là một giáo viên đã có nhiều năm trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 5. Sau thời gian đi sâu tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu nhiều tài liệu có liên quan và giờ đây tôi đã có được kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn cho HS lớp Năm, xin được trình bày với các đồng nghiệp. 5.2. Nội dung sáng kiến: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN : a.TÌM HIỂU THỰC TRẠNG : a.1. Thuận lợi : - Hàng năm, hướng dẫn cho HS luyện giải toán cho học Tiểu học được Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các bậc cha mẹ HS đặc biệt quan tâm. - Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện giúp đỡ. - Bản thân GV nhiều năm có kinh nghiệm giảng dạy. - Đa số HS đều có ý thức tự giác và yêu thích môn học. a.2. Khó khăn - Lớp học có nhiều HS còn khó khăn bố mẹ đi làm xa. - Trình độ nhận thức của các em không đồng đều. - Một số HS chưa có ý thức tự giác trong học tập b. TÌM HIỂU CÁC YÊU CẦU: - GV là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn đến nhận thức của các em vì hằng ngày các em đều quan sát, luyện tập theo GV.
- 3 - Mỗi phương pháp dạy học có ưu điểm nhất định, GV cần nắm rõ để phối hợp một cách hợp lí các phương pháp dạy học thích hợp nhằm giúp các em hiểu được từng dạng toán. - Sử dụng hình thức dạy học linh động phù hợp với đặc điểm sinh lí và tâm lí của HS. c. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH CHO MỖI YÊU CẦU: Việc vận dụng phương pháp cải tiến để hướng dẫn giải toán có lời văn là nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường Tiểu học.Nhưng không phải giáo viên nào cũng thực hiện thành công. Muốn thành công mỗi giáo viên Tiểu học phải tinh thông về chuyên môn, có kiến thức vững vàng để vận dụng đa dạng hóa phương pháp, phải biết sáng tạo,đổi mới cách dạy, cách rèn cho học sinh đạt được chất lượng cao nhất. Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán có lời văn được thực hiện cụ thể như sau: 1.Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng toán có lời văn trong chương trình : Để hiểu rõ ý nghĩa, nội dung của bài toán có lời văn thì giáo viên cần giúp học sinh: + Nắm được các dạng toán có lời văn điển hình ở lớp 5 là : - Ôn về dạng tìm số trung bình cộng. - Giải toán về tỉ số phần trăm. - Ôn tập tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. - Ôn tập tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Ôn tập tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó. - Bài toán về đại lượng tỉ lệ . - Bài toán có nội dung hình học (chu vi, diện tích một số hình tam giác, hình thang, hình tròn, ).
- 4 + Giúp các em hiểu rõ 3 yếu tố cơ bản của bài toán: - Dữ kiện là cái đã cho, đã biết. - Ẩn số là cái phải tìm, cần tính toán. - Điều kiện là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số. + Giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài toán. Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu hiểu được các từ, cụm từ quan trọng được diễn đạt bằng nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “số học sinh nam bằng 1/2 số học sinh nữ ” cũng có nghĩa là “số học sinh nữ gấp 2 lần số học sinh nam”; “đáy nhỏ bằng 2/3 đáy lớn” cũng có nghĩa là “đáy lớn gấp 1,5 lần đáy nhỏ ”. Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa của đề, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp: “ Bài toán cho gì? Bài toán hỏi gì ?” Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm để giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “phép chia” nếu bài toán yêu cầu tìm“ , ”.Chọn “phép trừ” nếu “bớt” hoặc “tìm phần còn lại” hay là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp ba”. Đối với những dạng bài tập trừu tượng, tôi dùng phương pháp giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em hiểu và khắc sâu kiến thức hơn. + Khi giải các bài toán ở dạng trên cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1 : Đọc và nghiên cứu kỹ đề bài. Bước 2 : Thiết lập kế hoạch giải. Bước 3 : Trình bày lời giải. Bước 4 : Thử lại kết quả. + Để đảm bảo phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh khi giải toán có lời văn thì người giáo viên cần chú ý như sau:
- 5 -Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh, giáo viên không nên dẫn dắt quá sâu mà nên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm ra cách giải toán. - Giúp học sinhhiểu và nắm được các dạng bài và biết vận dụng các quy tắc để làm bài tốt. Quan trọng hơn các em phải có sự chuẩn bị bài ở nhà chu đáo trước khi đến lớp để chất lượng giờ dạy đạt hiệu quả cao. - Học sinh tự sửa bài tập của mình bằng cách đối chiếu với bài của bạn, đối chiếu trên bảng. Tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình và của bạn. - Đối với những dạng toán về hình học, có những dạng bài không vẽ hình cho trước nên giáo viên cần nhắc các em đọc kĩ yêu cầu của bài, sau đó tự vẽ hình và quan sát thì sẽ dễ dàng tìm ra nhanh được cách giải. * Ví dụ: Một thửa ruộng hình thang có diện tích 1230m2và có đáy bé kém đáy lớn 23m. Người ta kéo dài đáy bé thêm 15m và kéo dài đáy lớn thêm 4m về cùng một phía để được hình thang mới. Diện tích hình thang mới này bằng diện tích của một hình chữ nhật có chiều rộng 20m, chiều dài 41m. Hãy tính đáy bé, đáy lớn của thửa ruộng hình thang ban đầu. - Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, nhận xét bài làm của học sinh để nhận ra sự tiến bộ của các em, biểu dương khích lệ các em kịp thời. Dạng 1: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó Ví dụ: Năm nay chị 18 tuổi và em 9 tuổi. Hỏi cách đây mấy năm thì tuổi chị gấp 4 lần tuổi em? Các bước tôi thực hiện khi hướng dẫn học sinh “Biết hiệu và tỉ số tuổi của hai người” Bước 1:Đọc, phân tích bài toán. 1. Bài toán cho biết gì? (Năm nay chị18 tuổi và em 9 tuổi) . 2. Bài toán hỏi gì? (Cách đây mấy năm thì tuổi chị gấp 4 lần tuổi em?)
- 6 3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số tuổi của hai người). Bước 2 : Thiết lập kế hoạch giải. - Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn hiệu và tỉ số tuổi của hai người ở thời điểm đã cho. - Giúp học sinh nhận ra rằng hiệu số tuổi của hai người bằng hiệu số phần bằng nhau trên sơ đồ đoạn thẳng. - Yêu cầu tìm số tuổi ứng với một phần bằng nhau trên sơ đồ. - Tìm số tuổi của mỗi người. - Lấy tuổi hiện tại (năm nay) của chị hoặc em trừ đi tuổi trước đây của chị hoặc em. Bước 3 : Trình bày lời giải. Bài giải Hiệu số tuổi của chị và em là:18 – 9 = 9 (tuổi) Vì hiệu số tuổi của hai chị em không thay đổi theo thời gian nên theo đề bài ta có sơ đồ biểu thị tuổi chị và tuổi em khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em: Em : 9 tuổi Chị : Tuổi em khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em là: 9 : ( 4 – 1 ) = 3 (tuổi) Thời gian từ khi tuổi chị gấp 4 lần tuổi em cho đến nay là: 9 – 3 = 6 (năm) Đáp số: 6 năm. Bước 4 : Thử lại kết quả:
- 7 - Tuổi chị cách đây 6 năm là: 18 – 6 = 12( tuổi). - Tuổi em cách đây 6 năm là: 9 – 6 = 3( tuổi). - Tuổi chị gấp tuổi em là: 12 : 3 = 4( tuổi). Như vậy cách đây 6 năm tuổi chị gấp 4 lần tuổi em, đúng với yêu cầu của bài. Qua các thao tác giải trên đã hình thành kĩ năng tìm hiểu và giải bài toán có lời văn ở dạng đơn giản dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Đối với học sinh lớp 5 để các em có lòng tự tin hơn vào kết quả của mình giáo viên cần hướng dẫn học sinh kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải của học sinh bằng cách: - Kiểm tra việc viết số liệu và sử dụng các dữ kiện. - Xem lại việc chọn và thực hiện phép tính. - Đánh giá và chọn cách giải quyết phù hợp nhất. Dạng 2: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó Ví dụ : Trong vườn có 45 cây cam và chanh . Số cây cam gấp 4 lần số cây chanh. Tính số cây chanh, cam trong vườn? Bước 1: Đọc, phân tích bài toán. Cho học sinh phân tích bài toán bằng các câu hỏi sau: 1. Bài toán cho biết gì? (Trong vườn có 45 cây cam và chanh. Số cây cam gấp 4 lần số cây chanh.) "tỉ số của bài toán chính là điều kiện của bài toán". 2. Bài toán hỏi gì? (Tính số cây chanh, cam trong vườn?) "tức là số cây chanh và số cây cam". 3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó). Từ đây học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán.
- 8 Tóm tắt ? cây Chanh : 45 cây Cam : ? cây Bước 2:Tìm cách giải bài toán: Học sinh phải hiểu được số cây cam gấp 4 lần số cây chanh có nghĩa là ta coi số cây chanh là một phần bằng nhau thì số cây cam sẽ là bốn phần bằng nhau như thế. Đây chính là tỉ số. Vận dụng kiến thức tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số để giải bài tập trên. Bước 3: Trình bày bài giải: Dựa vào kế hoạch giải bài toán ở trên mà học sinh sẽ tiến hành thực hiện giải bài toán như sau: Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (phần) Số cây chanh trong vườn là: 45 : 5 = 9 (cây) Số cây cam trong vườn là: 9 x 4 = 36 (cây) Đáp số: Chanh: 9 cây; Cam: 36 cây. Bước 4: Thử lại: 9 + 36 = 45 (cây) chanh và cam. Hay có thể 36 : 9 = 4 (lần) tỉ số.
- 9 Dạng 3: Giải toán về tỉ số phần trăm Các bước tôi thực hiện khi hướng dẫn học sinh “Tính một số phần trăm của một số”: - Ví dụ: Một trường tiểu học có 400 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 62,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó. * Bước 1: - Đọc và viết tóm tắt lên bảng: + Số học sinh toàn trường : 400 học sinh + Số học sinh nữ chiếm : 62,5% + Số học sinh nữ : học sinh? + Em hiểu câu “số học sinh nữ chiếm 62,5% số học sinh cả trường” có nghĩa như thế nào? (Coi số học sinh cả trường là 100%, cả trường chia thành 100 phần bằng nhau thì số học sinh nữ chiếm 62,5 phần như thế). + Muốn biết 62,5% có bao nhiêu HS (HS nữ), trước hết ta cần phải biết mấy phần trăm? (1% số HS của trường đó). + Cả trường có bao nhiêu học sinh? (Cả trường có 400 học sinh). * Hướng dẫn học sinh ghi tóm tắt các bước thực hiện: - 100% số học sinh toàn trường là 400 học sinh. - 1% số học sinh toàn trường là học sinh? - 62,5% số học sinh toàn trường là học sinh? * Bước 2: Tìm cách giải bài toán. Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát là: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a. Như vậy áp dụng vào ví dụ trên thì:
- 10 + b = 400 + Tỉ số phần trăm của a và b là 62,5% + a là số phải tìm (a = 250) là giá trị một số phần trăm của số cho trước. * Cách giải: Muốn tìm một số phần trăm của một số cho ta lấy số đó nhân với số chỉ số phần trăm rồi chia cho 100 (hoặc lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số chỉ số phần trăm). a = b × (số chỉ số phần trăm đã cho) : 100 (250 = 400 × 62,5 : 100). Yêu cầu học sinh nhận xét và phát biểu quy tắc: Muốn tìm 62,5% của 400 ta có thể lấy 400 chia cho 100 rồi nhân với 62,5 hoặc lấy 400 nhân với 62,5 rồi chia cho 100. * Bước 3. Trình bày bài giải * Hướng dẫn học sinh đi đến cách tính: 1% số học sinh toàn trường là: 400 : 100 = 4(học sinh) 62,5% số học sinh toàn trường (hay số học sinh nữ) là: 4 × 62,5 = 250 (học sinh) Từ hai bước trên ta viết gộp như sau: 400 : 100 × 62,5 = 250 Hoặc: 400 × 62,5 : 100 = 250 Lưu ý: Trong khi làm HS có thể viết: Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác kết quả tính. Dạng 4: Bài toán về đại lượng tỉ lệ.
- 11 Ví dụ: Một đội thợ xây dựng có 6 người xây xong một bức tường trong 10 ngày. Hỏi muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày thì cần bao nhiêu người thợ xây( Sức làm ngang nhau). Bước 1: Đọc, phân tích - tóm tắt bài toán. GV hướng dẫn học sinh phân tích bài toán như sau: 1. Bài toán cho biết gì? (Một đội thợ xây dựng có 6 người xây xong một bức tường trong 10 ngày). 2. Bài toán hỏi gì? (Muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày thì cần bao nhiêu người thợ xây?). 3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài toán có liên quan đến rút về đơn vị.) Tóm tắt: 10 ngày: 6 người 3 ngày: ? người Bước 2:Tìm cách giải bài toán: - Muốn xây xong bức tường đó trong 1 ngày cần bao nhiêu người? (Học sinh: ta lấy 6 x 10 = 60 người). - Muốn xây xong bức tường đó trong 3 ngày cần bao nhiêu người ta làm như thế nào?( Học sinh trả lời: lấy 60 : 3 = 10 người) - Khi sức làm ngang nhau mà số ngày giảm đi một số lần lần thì số người sẽ thay đổi như thế nào? (tăng lên bấy nhiêu lần). Bước 3: Trình bày bài giải: Bài giải Xây xong trong 1 ngày thì cần số người là: 6 x 10 = 60 ( người)
- 12 Xây xong trong 3 ngày thì cần số người là: 60 : 3 = 10 ( người) Đáp số: 10 người. Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác kết quả phép tính. Dạng 5 : Tính diện tích một số hình đã học Bài 1 : Trên mảnh vườn hình thang có đáy lớn 50m đáy bé 30m chiều cao 20m người ta sử dụng 20% diện tích để trồng cây ăn quả và15% diện tích để trồng rau . Hỏi có thể trồng được bao nhiêu cây ăn quả, biết rằng trồng mỗi cây ăn quả cần 2,5 m2 đất? Bước 1: Đọc, phân tích bài toán. GV hướng dẫn học sinh phân tích bài toán như sau: 1. Bài toán cho biết gì? (Trên mảnh vườn hình thang có đáy bé 30m, đáy lớn 50m, chiều cao 20m. 20% diện tích để trồng cây ăn quả và 15% diện tích để trồng rau. 2,5 m2 đất thì trồng được 1 cây ăn quả). 2. Bài toán yêu cầu tính gì? (Tính số cây cây ăn quả trồng được?). Bước 2:Tìm cách giải bài toán: Em hãy nêu cách tính số cây ăn quả trồng được ? - Tính diện tích của mảnh vườn.( Vận dụng công thức tính diện tích hình thang để giải toán). - Tính 20% diện tích của mảnh vườn.( Giải toán có liên quan đến tỉ số phần trăm). - Tính số cây ăn quả trồng được. Bước 3: Trình bày bài giải: Bài giải
- 13 Diện tích của mảnh vườn hình thang là: (30 +50) x 20 : 2 = 800 (m2) Diện tích trồng cây ăn quả là: 800 :100 x 20 =160 (m2) Số cây ăn quả trồng được là: 160 : 2,5 = 64 (cây) Đáp số: 64 cây. Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính xác kết quả phép tính. 2. Giải pháp 2: Khích lệ học, tạo hứng thú học tập cho học sinh Tâm lí các em học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng, các em thích được khen hơn chê nên người giáo viên không được chê hay so sánh học sinh này với học sinh khác trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ thường tự ti. Vì vậy tôi luôn quan tâm, gần gũi các em hơn. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc tôi mới khen. Chính sự động viên kịp thời đến các đối tượng học sinh nên đã có tác dụng khích lệ các em trong học tập. Một số hình ảnh nhận xét đánh giá học sinh theo thông tư 22. Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học.
- 14 Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không những chỉ chú ý đến rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc: Khích lệ học sinh, tạo hứng thú trong học tập. 5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng cho tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp 5 trên địa bàn thị xã Bình Long. 6. Những thông tin cần được bảo mật: Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Đối với GV cần: - Phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợpvới điều kiện thực tế của lớp mình giảng dạy. Người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, đặc biệt có năng lực chuyên môn tốt, say sưa với công việc giảng dạy. Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn. - Có kế hoạch khảo sát thường xuyên để kịp thời động viên những em học sinh đạt kết quả tốt, những học sinh có sự tiến bộ. Chú ý công tác động viên, khen thưởng cho học sinh có thành tích học tốt. + Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, rút kinh nghiệm thường xuyên trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề . +Đối với nhà trường và Phòng giáo dục: Hỗ trợ của các phương tiện dạy học (Như máy tính, máy chiếu ) để áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Ngoài ra, đầu tư về sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Năm học 2020 - 2021 tôi được phân công trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5/2. Tổng số học sinh của lớp là 32 em. Các em phân bố rải rác ở các ấp, sóc. Ngay từ đầu năm học mới, sau khi nhận lớp, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của mình. Những kết quả mà các em đạt được sau những lần thi do nhà trường đề đã
- 15 cho thấy công sức tôi bỏ ra đã có kết quả nhất định. Kết quả kiểm tra của lớp 5/2 do tôi khảo sát đạt như sau: Tổng Kết quả số học 9-10 % 7-8 % 5-6 % <5 % khảo sát sinh Chưa áp dụng 32 9 28,3 15 46,9 6 18,8 3 9,0 sáng kiến Sau khi áp dụng 32 13 40,1 16 50,0 3 9,0 0 0 sáng kiến Trong tiết học, học sinh đã thể hiện năng lực sáng tạo, ham học, tự tin, hứng thú khi tự mình tìm ra kiến thức mới. Các em nắm chắc được từng dạng bài, biết cách tóm tắt, biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải, kiểm tra bài giải. Hầu hết các em không còn tâm lý ngại khi gặp các dạng toán giải toán có lời văn nữa. Học sinh học tập với tinh thần hăng say, rất hào hứng học tập, tự giác, tích cực phát biểu xây dựng bài nhờ đó khả năng tư duy ở các em được phát triển mạnh, trí nhớ được củng cố. Đồng thời giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận, kĩ năng trình bày bài. Rèn cho học sinh những đức tính làm việc cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Với phương pháp này,giáo viên không mệt mỏi vì phải nói nhiều. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Những thầy cô giáo trong trường khi dự giờ lớp tôi cũng đã công nhận lớp học sôi nổi, nắm kiến thức vững chắc. Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn yêu cầu ở mức độ cao hơn. Đó chính là động lực để tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
- 16 - Sáng kiến có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong tổ 5 khi dạy phân môn Toán. - Mang lại hiệu quả kinh tế: Giúp giảm chi phí mua sắm tài liệu, sách tham khảo cho học sinh và phụ huynh. - Mang lại lợi ích xã hội: Sáng kiến kinh nghiệm đã áp dụng giúp cho giáo viên trong các nhà trường cải tiến kĩ thuật và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Nâng cao được điều kiện an toàn lao động, giúp cho giáo viên đỡ vất vả hơn trong giảng dạy, do đó giúp giáo viên cải thiện điều kiện sống, làm việc và sức khỏe. Cũng nhờ đó chất lượng học tập của học sinh được tiến bộ rõ rệt. Có thể nói sáng kiến kinh nghiệm đem lại nhiều lợi ích xã hội có ý nghĩa. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
- 17 Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chị trách nhiệm trước pháp luật. Thanh Lương, ngày 22 tháng 02 năm 2021 Người nộp đơn ( Ký và ghi rõ họ tên ) Vũ Trọng Huấn