Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp Năm

pdf 10 trang binhlieuqn2 07/03/2022 4501
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp Năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_to.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp Năm

  1. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 PHẦN 3. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT I. Hướng dẫn học sinh lưu ý khi làm từng kiểu bài văn miêu tả: 1. Đối với kiểu bài tả người: Tả người cần lưu ý tả được hai mặt: tả ngoại hình (hình dáng bên ngồi), tả tính tình (đời sống nội tâm). Khi tả, phải biết tập trung vào tả những đường nét ngoại hình tiêu biểu, những cá tính riêng biệt mà ít thấy hoặc khơng thấy được ở người khác. Nếu miêu tả ngoại hình (dáng người, làn da, mái tĩc, đi đứng ) mà khơng miêu tả nội tâm (thái độ, tư tưởng, suy nghĩ, ) và hành động của người được miêu tả thì con người hiện lên trong bài văn sẽ trở nên đơn điệu, vơ hồn, cứng nhắc. Vì vậy cần đan xen giữa tả ngoại hình và tính tình để làm nổi rõ cuộc sống nội tâm, cuộc sống hoạt động của người được tả. Ví dụ: Trong bài “Bà Tơi”- Tiếng Việt 5- Tập I cĩ đoạn: “ Bà tơi ngồi cạnh tơi chải đầu. Tĩc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xỗ xuống ngực, xuống đầu gối. Một tay khẽ nâng mớ tĩc lên và ướm trên tay, bà đưa một cách khĩ khăn chiếc lược thưa bằng gỗ vào mớ tĩc dày. Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuơng. Nĩ khắc sâu vào trí nhớ tơi dễ dàng, và như những đố hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra long lanh, dịu hiền khĩ tả, ” Tác giả đã quan sát tả khi bà cười với ánh mắt dịu hiền (tả tính tình). 2. Đối với kiểu bài tả cảnh sinh hoạt: Trọng tâm của bài văn tả cảnh sinh hoạt là nĩi tới hoạt động của con người, hoạt động của con người luơn gắn liền với thời gian và khơng gian. Vì vậy khi tả cảnh sinh hoạt của con người cần tả trong thời gian và khơng gian cụ thể; cĩ như vậy bài văn mới phản ánh đúng đắn cảnh thực và mối quan hệ giữa người với người, giữa người với cảnh trong cuộc sống thường ngày. Ví dụ: Đoạn văn tả trình tự khơng gian: “ Đền Thượng nằm chĩt vĩt trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khĩm hải đường đâm bơng rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền dịng chữ vàng Nam Quốc Sơn Hà uy nghiêm đề ở bức hồnh phi treo chính giữa.” Ví dụ: Đoạn văn trong bài “Mùa thảo quả” Tiếng Việt 5- Tập I lại tả theo trình tự thời gian: “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng cĩ thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng qua một năm, đã lớn cao đến bụng người. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 2
  2. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sơi sao mà mạnh mẽ vậy.” Bên cạnh đĩ, giáo viên cần hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng các giác quan (thính giác, thị giác, xúc giác, vị giác, ) để quan sát, cảm nhận sự vật, hiện tượng miêu tả. Ví dụ: Phân tích bài “Mưa rào” Tiếng Việt 5- Tập I ta thấy tác giả đã quan sát bằng các giác quan như sau: - Thị giác: Thấy những đám mây biến đổi trước cơn mưa, thấy mưa rơi. - Xúc giác: Giĩ bỗng thấy mát lạnh, nhuốm hơi nước. - Khứu giác: Biết được mùi nồng ngai ngái, xa lạ man mác của những trận mưa đầu mùa. - Thính giác: Nghe thấy tiếng giĩ thổi, tiếng mưa rơi, tiếng sấm, tiếng hĩt của chào mào. II. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm hiểu đề văn miêu tả: Ở lớp năm, học sinh được học Tập làm văn miêu tả theo những đề bài cho trước với những yêu cầu nhất định. Tìm hiểu đề là kĩ năng đầu tiên mà học sinh phải tiến hành trong quá trình làm bài. Ở đây giáo viên cần giúp học sinh biết cách xác định yêu cầu của đề, tránh được sự lúng túng trong quá trình triển khai bài viết, dẫn đến viết xa đề, lạc đề. Để giúp học sinh thực sự thuần thục kĩ năng tìm hiểu đề văn miêu tả, cần chú ý hướng dẫn các em một số thao tác sau đây khi tìm hiểu đề. Ví dụ: Đề bài ở tuần 4 lớp Năm như sau: Tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một vườn cây (hay trong cơng viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy). Với đề bài trên, ẩn chứa 3 yêu cầu sau: - Yêu cầu về thể loại của đề là: Miêu tả (thể hiện ở từ “Tả”). - Yêu cầu về nội dung là: Buổi sáng (hoặc trưa, chiều) thể hiện ở cụm từ “cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều)”. - Yêu cầu về trọng tâm là: Ở trong một vườn cây (hay trong cơng viên .). Trong thực tế, khơng phải đề bài nào cũng xác định đủ 3 yêu cầu. Như đề bài “Tả một cơn mưa” chỉ cĩ yêu cầu về thể loại và nội dung. Với đề bài này, giáo viên cần giúp học sinh tự xác định thêm yêu cầu về trọng tâm của bài viết. Chẳng hạn “Tả một cơn mưa khi em đang trên đường đi học” Việc thực hiện các thao tác trên trong quá trình tìm hiểu đề sẽ giúp học sinh cĩ hiểu biết đầy đủ về đề văn miêu tả, từ đĩ cĩ hứng thú hơn khi viết bài văn và phát huy cao nhất khả năng sáng tạo trong bài văn. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 3
  3. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 III. Củng cố kiến thức và rèn kĩ năng viết văn cho học sinh. 1. Về kiến thức Muốn bài văn hồn chỉnh, đúng yêu cầu đề bài, trước hết chúng ta trang bị cho học sinh những kiến thức ở mức độ đơn giản về cấu tạo của hai kiểu bài văn miêu tả: tả người và tả cảnh. Đây là kiến thức rất cần thiết với học sinh, đĩ chính là chỗ dựa, là điểm tựa giúp các em cĩ cơ sở làm đúng, làm tốt bài văn miêu tả. Ngồi ra, để làm tốt bài văn miêu tả, học sinh cần phải huy động vốn hiểu biết về sự vật, con người và bằng ngơn ngữ miêu tả của riêng mình để dựng lại sự vật con người đĩ. Vì vậy giáo viên cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để hướng dẫn các em hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức cơ bản về văn miêu tả. Cĩ như thế, các em sẽ hiểu bài một cách tự nhiên dễ dàng và tự rút ra những điểm cần ghi nhớ cho bản thân. Ví dụ: Khi dạy bài:“ Cấu tạo của bài văn tả cảnh” tơi cho học sinh ghi nhớ lại bài “ Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối” đã học ở lớp 4 (tuần 22 TV4- tập 2), vì cách tả ở hai bài này cĩ những điểm gần gũi. Sau đĩ, tơi yêu cầu các em nhắc lại kiến thức ở phần ghi nhớ bài “Cấu tạo bài văn tả cây cối”. Nội dung ghi nhớ này chính là cơ sở để các em thuận lợi học kiến thức mới. Tơi hướng dẫn các em thực hiện từng bài tập. Ở bài tập, sau khi phân đoạn bài văn “Hồng hơn trên sơng Hương” và xác định nội dung của từng đoạn, cĩ thể yêu cầu các em thực hiện thêm hai nhiệm vụ để chuẩn bị cho bài tập 2: + Dựa vào cấu tạo bài văn miêu tả cây cối để xác định ba phần: mở bài, thân bài, kết bài và tìm nội dung chính từng phần của bài văn tả cảnh “Hồng hơn trên sơng Hương”( TV5- tập 1). + Xác định cách tả, thứ tự tả ở phần thân bài. Với bài tập 2 tơi dẫn dắt học sinh nhớ lại cách tả, trình tự tả bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” (tả màu vàng của các sự vật, con vật, màu đỏ của mấy quả ớt , tả con người thời tiết trong những ngày mùa, tả lần lượt từng sự vật đối tượng). Từ kết quả của bài tập 1 và bài tập 2, từ ghi nhớ về cấu tạo bài văn tả cây cối đã học được nhắc lại, học sinh rút ra được cấu tạo bài văn tả cảnh. Sau đĩ tơi cho các em so sánh cấu tạo của bài văn tả cảnh với bài văn tả cây cối để nắm vững bài và thấy được sự gần gũi về cấu tạo, cách tả ở thân bài của hai bài văn này. 2. Về kĩ năng: Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 4
  4. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Trong phân mơn tập làm văn, kĩ năng viết văn miêu tả cĩ thể chia thành các nhĩm sau: - Nhĩm kĩ năng giúp học sinh tiếp cận, chuẩn bị cho việc sản sinh ra văn bản gồm cĩ kĩ năng phân tích đề bài, kĩ năng tìm ý và lựa chọn ý, kĩ năng xây dựng dàn ý trong bài văn miêu tả. - Nhĩm kĩ năng viết văn miêu tả gồm các kĩ năng: dùng từ đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn văn thành bài văn. - Nhĩm kĩ năng kiểm tra kết quả (được dùng trong giai đoạn kiểm tra kết quả bài làm của học sinh) gồm các kĩ năng sau: kĩ năng phát hiện lỗi, từ lỗi về cách dùng từ, lỗi chính tả, lỗi đặt câu đến lỗi viết văn bản, lỗi về nội dung, cảm xúc được thể hiện rõ nét trong bài làm của học sinh. Thơng qua việc luyện tập các nội dung này, học sinh biết cách tạo lập một văn bản miêu tả hồn chỉnh theo từng cơng đoạn một cách chắc chắn. Trong đĩ giáo viên tập trung rèn luyện kĩ năng viết đoạn miêu tả cho học sinh như đoạn mở bài, đoạn kết bài, các đoạn trong phần thân bài. a. Hướng dẫn học sinh viết phần mở bài: Mở bài là một phần trong bố cục của bài văn miêu tả. Phần mở bài cĩ nhiệm vụ giới thiệu nội dung sẽ nĩi đến yêu cầu của đề bài, hướng vào đề văn, cần giới thiệu ngắn gọn, cụ thể về đối tượng được miêu tả. Nếu một bài văn cĩ phần mở bài hay sẽ gây ấn tượng rất lớn cho người đọc. Cĩ nhiều cách mở bài khác nhau nhưng tùy theo đối tượng và cảm hứng của mỗi người. Sau đây là một số cách mở bài thường gặp. + Mở bài trực tiếp: giới thiệu ngay người hay sự vật định tả một cách cụ thể rõ ràng. Với cách mở bài này giáo viên nên khuyến khích học sinh cĩ khả năng học văn ở mức hồn thành vận dụng để viết. Ví dụ: Em cĩ rất nhiều anh chị em nhưng người mà em yêu quý nhất là bé Lan, năm nay mới hai tuổi. + Mở bài theo kiểu gián tiếp: là nĩi chuyện khác cĩ liên quan rồi mới tìm ra cái cớ để dẫn vào chuyện hay đối tượng định tả một cách sinh động và hấp dẫn. Ví dụ: Hằng ngày em được tiếp xúc với rất nhiều người, mỗi người đều mang một hình dáng và tính cách khác nhau. Ai cũng để lại trong em những ấn tượng khác nhau khi giao tiếp. Nhưng đĩ là những người em khơng thân thiết lắm nên khơng thể vỗ về, động viên và chăm sĩc em hằng ngày được. Chỉ cĩ mẹ là người vĩ đại nhất, mẹ luơn yêu quý em. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 5
  5. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Với cách mở bài này giáo viên nên khuyến khích học sinh cĩ năng khiếu vận dụng để viết bài, giúp các em nâng dần khả năng viết văn, phát triển tâm hồn văn. + Mở bài theo cách bộc lộ cảm xúc: là nêu cảm xúc nổi bật; bộc lộ tình cảm chân thành, yêu mến hoặc ngược lại của bản thân người viết về đối tượng được miêu tả. Ví dụ: Đường ơi! Đường cĩ nhận ra em khơng? Em là “ Tí con” đây mà. Hơm nay, sau mấy tháng hè về thăm ngoại, em lại được đặt đơi bàn chân nhỏ lên mặt đường mát rượi, thân thương. b. Hướng dẫn học sinh viết phần thân bài: Thân bài là phần chính của bài văn nên phần này gồm nhiều đoạn văn và chứa đựng nhiều ý nghĩa quan trọng nhất. Phần thân bài tập trung miêu tả những nét nổi bật, riêng biệt nhất của đối tượng. Các ý phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí để đối tượng được miêu tả hiện lên rõ nét, sinh động và biểu cảm. Điều quan trọng ở phần thân bài là phải biết diễn tả liền mạch suy nghĩ, cảm xúc của người viết, trong sáng trong tình cảm, sắp xếp các ý thành những đoạn văn mạch lạc. Mỗi đoạn văn nên tập trung nêu bật, làm rõ một dụng ý miêu tả. Cĩ thể đĩ là một ý về khơng gian, thời gian hoặc một ý về đặc điểm của đối tượng được tách riêng ra để miêu tả Khơng nên sáp nhập tất cả các ý trong phần thân bài thành một hoặc hai đoạn văn. Do vậy, trong văn miêu tả, học sinh thường được hướng dẫn quan sát, miêu tả những trình tự hợp lí như sau: - Miêu tả theo trình tự thời gian: Là cách quan sát sự vật, hiện tượng theo diễn tiến của thời gian từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc, từ mùa này sang mùa khác, từ tháng này sang tháng khác, Cái gì xảy ra trước (cĩ trước) thì miêu tả trước, cái gì xảy ra sau (cĩ sau) thì miêu tả sau. Trình tự này thường được vận dụng trong bài văn miêu tả cảnh vật, hiện tượng tự nhiên (tả cảnh) hay tả cảnh sinh hoạt của con người. - Miêu tả theo trình tự khơng gian: Là từ quan sát tồn bộ (cái chung) đến quan sát từng bộ phận (cái riêng) hoặc ngược lại. Tả từ xa đến gần, từ trên xuống dưới, từ ngồi vào trong, từ trái sang phải, hoặc ngược lại. Trình tự này thường được vận dụng khi miêu tả lồi vật, cảnh vật, đồ vật, cây cối nĩi chung. - Miêu tả từng đặc điểm của đối tượng: Mỗi sự vật, hiện tượng thường chứa đựng những đặc điểm riêng biệt, vì thế khi miêu tả thấy đặc điểm gì nổi bật nhất, thu hút bản thân, gây cảm xúc mạnh cho bản thân thì Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 6
  6. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 tập trung quan sát trước, tả trước; các bộ phận khác quan sát sau, tả sau. Nhưng cũng khơng nhất thiết phải miêu tả tất cả các đặc điểm của đối tượng. Trình tự này thường được vận dụng khi tả người. Trong phần thân bài những ý tưởng viết ra cần phải chân thật, đúng với những điều mình thấy và cảm nhận được từ đối tượng. Điều quan trọng là các em phải biết chọn lọc những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc để đưa vào đĩ thì bài văn mới nổi bật được trọng tâm, thốt khỏi bệnh khuơn sao, máy mĩc. Tránh viết một cách mơng lung, dễ lạc đề. Ví dụ: Khi tả hình dáng cơ giáo thì trọng tâm là những nét đặc sắc về hình dáng của cơ, khơng nên chăm chú tả kĩ những đồ dùng cơ mang như: giỏ sách, đơi dép, Giáo viên nên giúp các em chọn lọc những chi tiết đặc sắc để đưa vào bài văn. Ví dụ: + Tả bố đang đọc báo thì chọn chi tiết: tư thế ngồi (nằm) mắt chăm chú vào tờ báo Hoặc: + Tả một cơn mưa thì tả cảnh nổi bật: bầu trời trước khi mưa, trong mưa: âm thanh những hạt mưa. Sau mưa: cảnh vật được giội rửa + Tả một dịng sơng quê em vào buổi sáng: mặt sơng đĩn những tia nắng ấm áp, các phương tiện trên sơng, cảnh hai bên bờ sơng + Tả đường làng vào buổi chiều: hồng hơn buơng xuống, khơng khí dễ chịu, trên đường làng các bác nơng dân đi làm đồng về Sau khi tìm được các ý, giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các ý để viết thành bài văn tránh liệt kê chi tiết khi tả và hạn chế tả mà như kể bằng cách giúp các em diễn đạt cĩ sử dụng biện pháp nghệ thuật để bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn người đọc. Ví dụ: Khi tả về cơ gồm các chi tiết: ngồi ba mươi tuổi, dong dỏng cao, mặt trịn, trắng, tĩc đen, dài, giản dị, hiền lành. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phát triển các ý thành câu văn: “Cơ em ngồi ba mươi tuổi. Người dong dỏng cao. Mặt cơ trịn và trắng. Tĩc cơ đen và dài. Tính cơ rất giản dị và hiền lành. - Giáo viên cĩ thể hướng dẫn học sinh sửa câu văn cho hay kết hợp sử dụng biện pháp nghệ thuật để phát triển thành đoạn văn logic, sinh động hơn: “Cơ em ngồi ba mươi tuổi. Người dong dỏng cao, mặt cơ hơi trịn và trắng nên trơng rất phúc hậu. Chính cái làn da ấy càng tơn thêm vẻ đẹp mái tĩc dài thướt tha và đen nhánh của cơ. Hàng ngày đến lớp cơ chỉ mặc chiếc Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 7
  7. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 áo dài trắng. Ít khi thấy cơ nổi giận với chúng em. Mỗi khi chúng em làm bài sai, cơ thường mỉm cười tha thứ và chỉ dẫn cặn kẽ từng li, từng tí." c. Hướng dẫn học sinh viết phần kết bài: Kết bài là nhiệm vụ khép lại nội dung miêu tả và phát biểu cảm nghĩ của người viết. Tùy theo đối tượng được miêu tả, tùy theo nội dung đã triển khai, đã viết trong phần thân bài mà phần kết bài cĩ thể viết theo kiểu đánh giá lợi ích của đối tượng được miêu tả hoặc theo kiểu phát biểu những suy nghĩ hay bộc lộ những tình cảm của bản thân đối với đối tượng được miêu tả. Khi hướng dẫn học sinh viết kết bài nên lưu ý học sinh cần viết ngắn gọn, nêu cảm nghĩ sát đề một cách tự nhiên, cố gắng để lại ấn tượng trong lịng người đọc. Cĩ nhiều kiểu kết bài, nhưng thơng thường ta hay sử dụng một số kết bài sau: + Kết bài khơng mở rộng: cho biết kết cục, khơng bình luận thêm. Ví dụ: Tuy bà đã đi xa nhưng hình ảnh bà vẫn luơn đọng mãi trong tâm trí em. + Kết bài mở rộng: sau khi cho biết kết cục, cĩ lời bình luận thêm, suy rộng ra các vấn đề khác. Ví dụ: Em rất yêu quê em, dù đi đâu và làm gì em cũng khơng bao giờ quên hình bĩng quê nhà. Em hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt để thành tài sau này trở về xây dựng quê hương thật giàu đẹp. + Kết bài theo kiểu phát biểu cảm nghĩ về đối tượng: căn cứ vào yêu cầu của đề bài và đối tượng được miêu tả để bộc lộ cảm xúc chân thành, lịng yêu thương tha thiết, biết ơn, mến phục, hoặc ngược lại về đối tượng được miêu tả. Ví dụ: Mẹ ơi! Con yêu mẹ lắm! Khi lớn lên nhất định con sẽ đi nhiều nơi và gặp gỡ nhiều người nhưng con khơng bao giờ quên được hình ảnh mẹ tần tảo nắng mưa, thức khuya dậy sớm để lo cho chúng con. Nhờ mẹ mà con đã cĩ được như ngày hơm nay và trở thành một con ngoan, trị giỏi. VI. Bộc lộ cảm xúc trong bài văn: Bài văn hay khơng thể thiếu được cảm xúc của người viết. Cảm xúc khơng chỉ bộc lộ ở phần kết bài mà cịn cần thể hiện trong từng câu từng đoạn của bài văn. Vì vậy, giáo viên nên gợi ý cho học sinh một cách cụ thể trong từng bài. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 8
  8. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Ví dụ: Sống với bà, em cảm thấy như thế nào? (Bà gần gũi, chăm sĩc em chu đáo như một bà tiên hiền hậu; muốn mình làm điều gì đĩ cho bà đỡ vất vả). - Được bà chăm sĩc hằng ngày, em nghĩ gì? (Tình cảm gần gũi thương yêu của bà như chắp cánh cho tơi vững bước trong cuộc đời). - Dọn dẹp lớp xong, em cĩ cảm giác gì?( Lớp học sạch sẽ, thật mát mẻ). - Giờ ra chơi kết thúc, trên khuơn mặt của mọi người thể hiện điều gì? ( Khuơn mặt ai cũng vui vẻ, rạng rỡ, nhưng nhiều bạn tỏ vẻ luyến tiếc). Tương tự như vậy, tơi yêu cầu học sinh đưa ra những suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét trước một sự vật hay hiện tượng bất kì. Bài văn của học sinh hạn chế được nhược điểm khơ khan, liệt kê sự việc, mà thấm đượm cảm xúc của người viết. PHẦN 4. KẾT QUẢ Sau khi áp dụng những kinh nghiệm trên vào việc giảng dạy phân mơn Tập làm văn, đến cuối học kì I các em đã nắm được một số vốn kiến thức nhất định để học cĩ hiệu quả phân mơn Tập làm văn. Cả lớp đều ham thích mơn học, khơng sợ sệt khi đến tiết Tập làm văn như đầu năm học nữa. Bài làm của các em đa số đã cĩ tiến bộ, học sinh nắm được cách sắp xếp ý, bố cục chặt chẽ, dùng từ chính xác, viết câu văn trơi chảy, mạch lạc, bước đầu cĩ hình ảnh, cảm xúc, hiểu và vận dụng khá tốt các biện pháp tu từ trong các bài Tập làm văn của mình. Các em cảm thụ được bài văn, đọc bài trơi chảy, hiểu đúng nội dung bài, nhất là rất tự tin khi đến tiết học Tập làm văn. Với kết quả trên, thế là chẳng phụ lịng, đến nay kết quả làm bài đã đạt được như điều tơi mong muốn: khơng cịn bài chưa hồn thành. Cụ thể: TS Bài chưa hồn Bài hồn thành tốt Bài hồn thành HS thành SL TL SL TL SL TL 31 6 19,35% 25 80,65% 0 0 Từ những kết quả đạt được nêu trên, tơi thấy dạy học phân mơn Tập làm văn ở lớp Năm khơng những chỉ giúp cho học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, mà cịn giúp các em phát triển tư duy, cĩ khả năng sáng tạo trong viết câu, viết đoạn văn hoặc viết bài Tập làm văn hay đạt kết quả. Diễn biến chất lượng phân mơn Tập làm văn sau khi áp dụng đề tài này thật đáng phấn khởi, đây là kết quả của một quá trình phấn đấu của cơ và trị. Chất lượng phân mơn Tập làm văn đi lên rõ rệt đã gĩp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt của lớp và của tổ chuyên mơn. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 9
  9. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 PHẦN 5. KẾT LUẬN 1. Tĩm lược giải pháp Quá trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết các phần mở bài, thân bài, kết bài, học sinh được mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn trong bài văn miêu tả, quan sát đối tượng gĩp phần phát triển kĩ năng phân tích tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi tả cảnh và tả người. Học văn miêu tả, học sinh cũng cĩ điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn miêu tả điển hình. Khi phân tích đề văn miêu tả, học sinh lại cĩ dịp hướng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ được định hướng trong các đề bài. Khi quan sát đối tượng miêu tả học sinh được rèn luyện cách nhìn đối tượng trong quan hệ gần gũi giữa con người với thiên nhiên. Những cơ hội đĩ làm cho tình cảm yêu mến, gắn bĩ với thiên nhiên, con người và sự vật xung quanh của trẻ nảy nở, tâm hồn tình cảm của trẻ thêm phong phú. Đĩ là những nhân tố quan trọng gĩp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ nĩi chung và các bài văn miêu tả nĩi riêng. Ngồi ra Tập làm văn cịn là phân mơn cĩ tính chất tổng hợp và sáng tạo cao. Cho nên mỗi bài văn của từng học sinh là một tác phẩm văn học của các em, chúng ta phải tơn trọng nĩ, giúp đỡ để mỗi ngày cĩ được nhiều học sinh giỏi văn. Như vậy, muốn trang bị cho học sinh những kiến thức và kĩ năng về tiếng mẹ đẻ, tạo cho các em nắm được cơng cụ giao tiếp và tư duy thì bản thân mỗi giáo viên phải chú ý thực hiện đúng những yêu cầu đề ra của mơn Tiếng Việt nĩi chung, đặc biệt là phân mơn Tập làm văn nhằm trau dồi những kiến thức cảm thụ và làm văn hay. Đồng thời khơng ngừng phát huy, tìm tịi, vận dụng phương pháp giảng dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 2. Phạm vi đối tượng áp dụng: Đây là những vấn đề mà bản thân đã đúc kết trong quá trình giảng dạy phân mơn Tập làm văn. Trên thực tế trong quá trình giảng dạy người giáo viên nào cũng cĩ những kinh nghiệm, bí quyết nghề nghiệp riêng, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và học. Tơi mong rằng đây cũng là cơ sở để giáo viên nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn nữa, khơng riêng gì ở lớp Năm mà cĩ thể áp dụng cho bậc Tiểu học. Bản thân đã vận dụng các biện pháp này với các đối tượng đang giảng dạy tại lớp của mình chủ nhiệm, kết quả đã tạo sự chuyển biến rõ nét của học sinh trong năm học. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 10