Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS

doc 17 trang Đinh Thương 14/01/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_th.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS

  1. 11 quan sát và thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. - Kết quả thu được sau bài: Lực ma sát (Dựa trên kết quả chấm bài trắc nghiệm 15 phút) ĐỀ BÀI Câu 1: Chọn đáp án đúng trong các câu sau: I/ Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát? A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường. B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày. C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn. D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động. 2/ Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát? A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc. B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc. D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc 3/ Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì: A.Trọng lực B.Quán tính C.Lực búng của tay. D.Lực ma sát. 4/ Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây? A.Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy. B.Ma sát giữa cốc nước nằm yên trên mặt bàn hơi nghiêng với mặt bàn. C.Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động D.Ma sát giữa má phanh với vành xe. 5/ Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng? A.Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật. B.Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy. C.Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy. D.Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia. Câu 2: Nêu định nghĩa về lực ma sát trượt, lực ma sát lăn và lực ma sát nghỉ? Lấy 3 ví dụ minh họa về các loại lực ma sát trên? Kết quả điểm số thu được theo bảng sau: SỐ HS YẾU - GIỎI KHÁ TB KHỐI THAM KÉM GIA SL % SL % SL % SL % 8 73 15 20,5 39 53,4 19 26,0 0 0 Dựa vào thực tế bài dạy, cũng như kết quả bài khảo sát tôi nhận thấy: giờ học sôi nổi, học sinh sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng làm thí nghiệm để phát hiện ra 3
  2. 12 loại lực ma sát trượt, lực ma sát lăn, lực ma sát nghỉ. So sánh được độ lớn của 3 loại lực ma sát trên. Học sinh hiểu bài lấy được nhiều ví dụ về lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật. - Kết quả thu được sau bài: Thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế (Đánh giá dựa trên phiếu khảo sát) PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Theo em bài học thực hành chỉ đạt hiệu quả cao khi: (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a. Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm. b. Sử dụng thí nghiệm ảo để minh họa. Câu 2: Việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học có các tác dụng sau đây: (Điền Đ - đúng; hoặc S - sai) a) Tạo hứng thú học tập b) Rèn tính cẩn thận c) Khắc sâu kiến thức d) Rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng Câu 3: Trong bài học thực hành, số lượng thiết bị đồ dùng sử dụng như thế nào để có hiệu quả? (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a) Chỉ sử dụng 1 bộ thiết bị đồ dùng cho một nhóm học sinh làm. b) Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể các nhóm học sinh làm. Câu 4: Lựa chọn những dụng cụ được sử dụng trong bài thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn. (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a) Vôn kế b) Lực kế c) Cân d) Ampe kế Câu 5: Để đo điện trở của một dây dẫn thì các dụng cụ phải mắc như thế nào? (Khoanh tròn vào phương án đúng) a) Mắc ampe kế, vôn kế cùng song song với dây dẫn cần đo điện trở. b) Mắc ampe kế, vôn kế cùng nối tiếp với dây dẫn cần đo điện trở. c) Mắc ampe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở d) Mắc ampe kế song song, mắc vôn kế nối tiếp với dây dẫn cần đo điện trở Câu 6: Khó khăn gặp phải trong bài thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn? (Điền Đ - đúng; hoặc S - sai) a) Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp. b) Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn c) Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn. d) Thiếu đồ đùng thực hành Kết quả khảo sát thu được như sau: Tổng số học sinh tham gia làm phiếu khảo sát: 67 học sinh Câu 1: 66/67 = 98,8% học sinh lựa chọn phương án a: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm.
  3. 13 Qua sự lựa chọn của học sinh tôi nhận thây các em thấy được tầm quan trọng rất lớn của việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học đặc biệt là trong bài thực hành. Câu 2: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn 4 phương án đều đúng. Sự lựa chọn của học sinh cho thấy việc sử dụng đồ dùng trong dạy học có tác dụng rất lớn góp phần tạo hứng thú học tập, rèn tính cẩn thận, khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng. Câu 3: 62/67 = 92,5% học sinh lựa chọn phương án b: Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể cán nhóm học sinh làm. Câu trả lời của học sinh cho thấy đa số các em đều nhận thức được tầm quan trọng trong việc sử dụng đầy đủ thiết bị đồ dùng dạy học, toàn thể học sinh phải được làm Câu 4: 64/67 = 95,5% học sinh lựa chọn phương án a và d: Vôn kế, Am pe kế. Sự lựa chọn của học sinh trong câu 4 cho thấy: phần lớn các em đã lựa chọn đúng dụng cụ cần sử dụng trong bài thực hành. Việc lựa chọn đúng có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành yêu cầu của bài. Câu 5: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c: Mắc am pe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở. Qua câu trả lời tôi nhận thấy học sinh đã nắm vững cách mắc am pe kế, vôn kế. Việc mắc đúng có ý nghĩa quyết định trong việc thực hành mắc sơ đồ mạch điện Câu 6: 35/67 = 52,2% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Đúng 32/67 = 47,8% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Sai 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án b (Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c (Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án d (Thiếu đồ dùng thực hành): Sai Đây là câu trả lời mà sự lựa chọn của học sinh rất đa dạng. Qua câu trả lời của học sinh tôi nhận thấy đồ dùng trong dạy học tương đối đầy đủ. Tuy nhiên chất lượng đồ dùng còn chưa thực sự đảm bảo Nhận định chung qua phiếu khảo sát học sinh đều thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học. Để việc sử dụng có hiệu quả: phải đảm bảo đủ số lượng đồ dùng, lựa chọn và lắp đặt đúng đồ dùng thí nghiệm. c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm - Một số bài học sử dụng nhiều thiết bị đồ dùng, một số thí nghiệm mất nhiều thời gian: Lựa chọn một thí nghiệm tiêu biểu để minh họa; các thí nghiệm còn lại sử dụng thí nghiệm ảo minh họa. - Một số học sinh kĩ năng sử dụng đồ dùng, lắp đặt thí nghiệm còn kém: Tổ chức buổi ngoại khóa rèn kĩ năng sử dụng, lắp đặt đồ dùng. 4. Kết luận Trên đây tôi đã đưa ra một số biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy và học bộ môn Vật lí THCS. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng được tiến
  4. 14 hành thường xuyên liên tục có hiệu quả đã tạo ra được hứng thú học tập. Rèn được kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học đúng quy trình, mục đích khoa học chính xác. Giúp các em học sinh hào hứng, say mê môn học kích thích tư duy của học sinh từ đó xoá bỏ tâm lý lo sợ ngại học, phát huy tính tích cực sáng tạo rèn kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải tích hiện tượng Vật lí đặc biệt là "tạo vết" trong quá trình ghi nhớ của học sinh. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn Lựa chọn những bài học tiêu biểu trong việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học dạy chuyên đề. b) Đối với Lãnh đạo nhà trường Đầu tư trang thiết bị phục vụ có hiệu quả cho giảng dạy như đầu tư mua mới, sửa chữa đồ dùng dạy học đã hư hỏng Tham mưu việc thiết kế, xây dựng phòng học bộ môn với diện tích lớn hơn, mua bàn ghế phù hợp với việc làm thí nghiệm vật lí. c) Đối với Sở và Phòng Giáo dục và đào tạo Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi tập huấn về sử dụng và bảo quản thiết bị đồ dùng dạy học cho cán bộ, giáo viên các trường để trao đổi rút kinh nghiệm lẫn nhau. Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như dạy chuyên đề thực nghiệm trong vật lí Tổ chức các buổi thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về các tiết dạy có thí nghiệm khó, tiết dạy có nhiều đồ dùng thí nghiệm. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị đồ dùng dạy học phù hợp cho các nhà trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học. PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP - Kết quả thu được sau bài: Lực ma sát (Dựa trên kết quả chấm bài trắc nghiệm 15 phút) SỐ HS YẾU - GIỎI KHÁ TB KHỐI THAM KÉM GIA SL % SL % SL % SL % 8 73 15 20,5 39 53,4 19 26,0 0 0 - Kết quả thu được sau bài: Thực hành xác định điện trở của dây dẫn bằng am pe kế và vôn kế Câu 1: 66/67 = 98,8% học sinh lựa chọn phương án a: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm. Câu 2: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn 4 phương án đều đúng. Câu 3: 62/67 = 92,5% học sinh lựa chọn phương án b: Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể cán nhóm học sinh làm. Câu 4: 64/67 = 95,5% học sinh lựa chọn phương án a và d: Vôn kế, Am pe kế. Câu 5: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c: Mắc am pe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở.
  5. 15 Câu 6: 35/67 = 52,2% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Đúng 32/67 = 47,8% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Sai 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án b (Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c (Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án d (Thiếu đồ dùng thực hành): Sai Chất lượng bộ môn Vật lí học kì I – năm học 2019 – 2020 YẾU - SĨ GIỎI KHÁ TB KHỐI KÉM SỐ SL % SL % SL % SL % 7 77 9 11,7 15 19,5 41 53,2 12 15,6 Chất lượng bộ môn Vật lí học kì II – năm học 2019 – 2020 YẾU - SĨ GIỎI KHÁ TB KHỐI KÉM SỐ SL % SL % SL % SL % 7 77 14 18,2 29 37,7 34 44,1 0 0 Qua việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học, tôi nhận thấy hiệu quả học tập đã có sự cải tiến rõ rệt. Chất lượng học sinh khá giỏi được nâng lên. Chất lượng học sinh yếu, kém đã giảm rõ rệt PHẦN IV: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép, vi phạm bản quyền, các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Vệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2020 GIÁO VIÊN Lê Đăng Phú
  6. 16 Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên môn TỔ/NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký và ghi rõ họ tên) Đánh giá, nhận xét của đơn vị HIỆU TRƯỞNG (Ký và đóng dấu)