Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các dạng bài tập Vật lí bồi dưỡng học sinh giỏi Lớp 9 phần quang hình

pdf 32 trang thulinhhd34 4995
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các dạng bài tập Vật lí bồi dưỡng học sinh giỏi Lớp 9 phần quang hình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phan_loai_cac_dang_bai_tap_vat_li_boi.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phân loại các dạng bài tập Vật lí bồi dưỡng học sinh giỏi Lớp 9 phần quang hình

  1. - Gọi y là độ dịch chuyển của vật. y ' là độ dịch chuyển của ảnh đối với trục chính. Vẽ hình rồi dựa vào các tính chất đồng dạng để giải. Ví dụ 1: Một nguồn sáng điểm, đặt trên trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự bằng 8cm, cách thấu kính 12cm. Thấu kính dịch chuyển với vận tốc 1m/s theo phương vuông góc với trục chính thấu kính. Hỏi ảnh của nguồn sáng dịch chuyển với vận tốc bao nhiêu nếu nguồn sáng được giữ cố định ? Hướng dẫn giải Dựng ảnh của S qua thấu kính bằng cách vẽ thêm truc phụ OI song song với tia tới SK. Vị trí quang tâm ban đầu của thấu kính là O. Sau thời gian t(s) thấu kính dịch chuyển một quãng đường OO1 , nên ảnh của nguồn sáng dịch chuyển quãng đường S S 1 2 K I H S O S1 F’ O1 S O OI Vì OI // SK 1 (1) S1S SK S2 S2O1 O1H Vì O1H // SK (2) S2 S SK Vì OI //O1H và OO1 // IH OO1HI là hình bình hành, suy ra : OI = O1H (3) S1O S2O1 OO1 SO 12 Từ (1), (2), (3) OO1 // S1S2 (4) S1S S2 S S1S2 SS1 12 S1O S I S O S O Mặt khác: OI // SK 1 1 1 (*) IK SO 12 S I S F S O 8 IF //OK 1 1 1 ( ) IK OF 8 S O S O 8 8 Từ (*) và ( ) 1 1 2 12 8 4 S1O 12.2 24 cm (5) OO 12 1 Từ (4) và (5) 1 S1S2 12 24 3 Ký hiệu vận tốc của thấu kính là v , vận tốc của ảnh là v1 thì OO1 v.t 1 v1 3v 3 m / s S1S2 v1.t 3 Vậy vận tốc ảnh của nguồn sáng là 3 m/s. Ví dụ 2: Một điểm sáng đặt cách màn một khoảng 2m. Giữa điểm sáng và màn người ta đặt một đĩa chắn sáng hình tròn sao cho đĩa song song với màn và điểm sáng nằm trên trục của đĩa. a) Tìm đường kính bóng đen in trên màn biết đường kính của đĩa d = 20cm và đĩa cách điểm sáng 50cm. 19
  2. b) Cần di chuyển đĩa theo phương vuông góc với màn một đoạn bao nhiêu, theo chiều nào để đường kính bóng đen giảm đi một nửa? Hướng dẫn giải A’ A2 A A1 S I I1 I’ B1 B B2 B’ AB SI SI' SAB ~ SA’B’ => hay A' B' .AB A' B' SI' SI Với AB, A’B’ là đường kính của đĩa chắn sáng và của bóng đen SI, SI’ là khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và màn 200 Thay số: A' B' .20 80(cm) 50 - Dựa vào hình vẽ ta thấy, để đường kính bóng đen giảm xuống phải di chuyển đĩa về phía màn 1 Gọi A2B2 là đường kính bóng đen lúc này => A B A' B' 40(cm) 2 2 2 SI1 A1B1 AB SA1B1 ~ SA2B2 => (A1B1 AB) SI' A2 B2 A2 B2 AB 20 => SI1 .SI' .200 100(cm) 1(m) A2 B2 40 Cần phải di chuyển đĩa một đoạn I I1 = SI1- SI = 100- 50 I I1 = 50 (cm) BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Đặt một vật sáng AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, A nằm trên trục chính, ta thu được ảnh A1B1 rõ nét trên màn cách thấu kính 15cm. Sau đó giữ nguyên vị trí thấu kính, dịch chuyển vật dọc theo trục chính lại gần thấu kính một đoạn a, thì thấy phải dời màn ảnh đi một đoạn b = 5cm mới thu được ảnh rõ nét A2B2 trên màn. Biết A2B2 = 2A1B1. Bằng kiến thức hình học hãy tính khoảng cách a và tiêu cự của thấu kính. 20
  3. Bài 2: Thấu kính hội tụ tiêu cự f, một điểm sáng S nằm cách thấu kính một khoảng d qua thấu kính cho ảnh thật S’ cách thấu kính một khoảng d’. Giữa d, d’ và f có 1 1 1 công thức liên hệ f d d ' 1) Chứng minh công thức trên. 2) Đặt điểm sáng S trên trục chính của thấu kính hội tụ, một màn chắn vuông góc với A; điểm sáng S và màn M luôn cố định và cách nhau một khoảng L = 45cm. Thấu kính có tiêu cự f = 20cm và có bán kính đường rìa r = OP = OQ = 4cm (O là quang tâm, P, Q là các điểm mép thấu kính), thấu kính có thể di chuyển trong khoảng từ S đến màn M (hình vẽ). a) Ban đầu thấu kính cách S một khoảng d = 20cm, trên màn M quan sát được một vệt sáng tròn do chùm ló tạo ra. Tính bán kính vệt sáng. b) Dịch chuyển thấu kính lại gần màn M sao cho luôn là trục chính P M của thấu kính thì kích thước vệt sáng r S tròn thay đổi, người ta tìm được một vị O E trí thấu kính cho kích thước vệt sáng trên màn là nhỏ nhất. Hãy xác định vị Q trí đó của thấu kính và bán kính của vệt sáng nhỏ nhất tương ứng trên màn. Bài 3: Vật sáng phẳng AB và màn M đặt song song và cách nhau đoạn L. Đặt thấu kính hội tụ vào giữa vật và màn sao cho trục chính của thấu kính đi qua A và vuông góc với AB. Xê dịch vị trí thấu kính để thu được ảnh rõ nét trên màn. Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ màn đến thấu kính; f là tiêu cự thấu kính. a) Vẽ hình và và chứng minh công thức: b) Tìm mối liên hệ giữa L và f để: - Có 2 vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn. - Có 1 vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn. - Không có vị trí của TK cho ảnh rõ nét trên màn. Bài 4: Vật sáng phẳng AB và màn M đặt song song và cách nhau đoạn L. Đặt thấu kính hội tụ vào giữa vật và màn sao cho trục chính của thấu kính đi qua A và vuông góc với AB. Xê dịch vị trí thấu kính để thu được ảnh rõ nét trên màn. Gọi d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d' là khoảng cách từ màn đến thấu kính; f là tiêu cự thấu kính. a) Vẽ hình và và chứng minh công thức: từ đó tìm mối quan hệ giữa L và f để luôn thu được ảnh rõ nét trên màn. 21
  4. b) Khi L = 150cm, xê dịch thấu kính thì thấy có hai vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét trên màn, hai vị trí đó cách nhau đoạn l = 30cm. Tính tiêu cự thấu kính. c) Xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa vật và màn để trên màn thu được ảnh rõ nét. Dạng 4: Bài toán hệ quang học Ví dụ 1: Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của TKHT (L) có tiêu cự f, điểm A trên trục chính AO = d, cho ảnh A1B1 ngược chiều với vật AB, biết A1O ’ = d , ảnh cao gấp 4 lần vật và ảnh cách vật một khoảng AA1 = 75cm. a) Vẽ hình. Xác định tính chất của ảnh. Tính d, d’, f. b) Đặt thêm một gương phẳng (G) vuông b góc với trục chính của thấu kính và mặt B phản xạ quay về phía thấu kính (như hình), khoảng cách từ gương tới thấu kính là b = A O 54cm, xác định vị trí, tính chất ảnh cuối cùng của AB qua hệ và vẽ hình. (L) G c) Tìm giá trị của b để ảnh cuối cùng của AB qua hệ có chiều cao không thay đổi khi ta cho vật sáng AB tịnh tiến theo phương song song với trục chính của thấu kính và vẽ hình. d) Tìm giá trị của b để ảnh cuối cùng của AB qua hệ ở đúng vị trí của vật và vẽ hình. Hướng dẫn giải B A1 A O (L) B1 1 1 1 Dùng tam giác đồng dạng chứng minh được công thức: f d d / Ta có hệ phương trình dd / 75 d 15 cm / A B d / 11 4 d 60 cm AB d từ dd./ 15.60 f 12 cm dd / 15 60 Khi đặt thêm gương phẳng thì quá trình tạo ảnh như sơ đồ 22
  5. LGL AB A1 B 1  A 2 B 2  A 3 B 3 / / / d1=15 d1 = 60 d2 d2 d3 d3 // d1 15 d 1 60 d 2 6 d 2 6 / d33 48 d 16 cm Ảnh A3B3 là ảnh thật nằm bên trái và cách thấu kính 16cm b=54cm B 3 (L) B O A2 A1 A3 A B2 B1 (G) b=f=12cm B B3 O F A A3 (L) (G) Tìm được b f12 cm (G) b=d1’= 60cm (L) B3 B A3 A O A1 A2 B1 B2 / Tìm được b d1 60 cm 23
  6. Ví dụ 2: Cho gương phẳng và vật AB vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ, điểm A của vật nằm trên trục chính, mặt phản xạ của gương hướng về thấu kính. Biết OF = f = 30cm; OA = 1,5f; AB = 1cm. a) Vẽ ảnh của AB qua hệ thấu kính và gương (có giải thích) b) Xác định độ cao và vị trí của ảnh Hướng dẫn giải a. Vẽ ảnh qua hệ thấu kính và gương: - Vẽ tia tới song song trục chính. Tia ló qua TK, phản xạ trên gương tại tiêu điểm. Tia B phản xạ tới TK cho tia ló song song với trục A’ chính và cách trục A F O F’ J chính một khoảng 1cm. B’ P - Vẽ tia tới qua quang tâm cho tia ló phản xạ I trên gương gặp TK. Ta vẽ tia ló dựa vào trục phụ và tiêu điểm phụ. Hai tia gặp nhau tại B’. Từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta được A’. A’B’ là ảnh của AB qua hệ thấu kính và gương. b. Xác định vị trí và độ cao của ảnh: - Theo cách vẽ ta có A’B’ = 1cm - Xét cặp tam giác đồng dạng ABO và F’PO ta có F’P =2/3. - Theo cách vẽ OPIK là hình thoi dể dàng suy ra IJ = 1/3 - Xét cặp tam giác đồng dạng JIB’ và F’PO suy ra OA’ = 15cm. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Cho hệ quang học như hình vẽ. ( L) là thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20cm đặt cố định và một gương phẳng (G). Gương đặt sau thấu kính, cách thấu kính 50cm. Một vật sáng AB đặt trước thấu kính vuông góc với trục chính của thấu kính có điểm A nằm trên trục chính của thấu kính cách thấu kính x = 70cm. a) Xác định vị trí, tính chất của ảnh A’B’. Vẽ ảnh. b) Tìm vị trí điểm đặt của gương để cho độ lớn của ảnh A’B’ không đổi với mọi x. B ( L) (G ) A O x Bài 2: Trên màn chắn sáng (P) cố định có một lỗ tròn nhỏ, người ta gắn vừa vặn vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ L1 có tiêu cự 20 cm. Chiếu một chùm sáng 24
  7. song song tới thấu kính, phía sau màn chắn có một màn hứng ảnh (E) song song với màn chắn (P). a) Khi di chuyển màn (E) (E luôn song song với P) thì người ta nhận thấy có hai vị trí của màn (E) cho vệt sáng tròn có đường kính bằng một nửa đường kính của thấu kính. Xác định khoảng cách giữa hai vị trí đó. b) Đặt xen giữa L1 và màn (E) một thấu kính phân kì L2 đồng trục, cùng kích thước với L1, cách L1 một khoảng 5 cm. Khi đó người ta thu được trên màn (E) một vệt sáng tròn có diện tích bằng tiết diện của L2 và không phụ thuộc vào vị trí của màn E. Xác định tiêu cự của thấu kính L2. Bài 3: Cho hệ gương phẳng- thấu kính như hình vẽ. Gương đặt cách thấu kính 20cm, điểm A thuộc trục chính ( thuộc khoảng OF) và cách thấu kính 10cm. a) Vẽ ảnh của vật AB tạo bởi thấu kính và tạo bởi hệ gương phẳng- thấu kính. Nêu B tính chất ảnh trong mỗi trường hợp trên? G b) Biết ảnh của vật AB tạo bởi thấu kính . O A gấp 3 lần ảnh của vật AB tạo bởi hệ gương F phẳng - thấu kính. Bằng kiến thức hình học hãy tìm tiêu cự của thấu kính? Bài 4: Cho một vật AB đặt trước thấu kính hội tụ L1 có tiêu cự f1 = f và cách thấu A kính L1 khoảng cách 2f như trên hình vẽ. Sau L1 ta đặt thấu kính phân kỳ L2 có tiêu B O 1 O 2 cự f2 = f/2 và cách L1 một khoảng O1O2 = f/2, sao cho trục chính của hai thấu kính trùng nhau. a) Hãy vẽ ảnh của AB qua hệ hai thấu kính trên. b) Hãy vẽ một tia sáng phát ra từ A sau khi đi qua cả hai thấu kính trên thì tia ló có phương đi qua B. Giải thích cách vẽ. Dạng 5: Bài toán cực trị quang hình Ví dụ 1: a) Một vật sáng dạng đoạn thẳng nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự bằng 40 cm, A ở trên trục chính. Dịch chuyển AB dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính. Khi khoảng cách giữa AB và ảnh thật A’B’ của nó qua thấu kính là nhỏ nhất thì vật cách thấu kính một khoảng bao nhiêu? Ảnh lúc đó cao gấp bao nhiêu lần vật? b) Cho hai thấu kính L1, L2 có trục chính trùng nhau, cách nhau 40 cm. Vật AB được đặt vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính, trước L1 (theo thứ 25
  8. tự AB L12 L ). Khi AB dịch chuyển dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính thì ảnh A’B’ của nó tạo bởi hệ hai thấu kính có độ cao không đổi và gấp 3 lần độ cao của vật AB. Tìm tiêu cự của hai thấu kính. Hướng dẫn giải a) Tacó: A'B' OA' B I OAB ~ OA’B’ = (1) AB OA F’ A’ ABAFAB'''''' F O F’OI ~ F’A’B’ (2) A OI OF' AB OA'''''' A F OA OF OA .OF B’ Từ (1) và (2) OA' (3) OAOF''' OF OA OF OA.OF' Đặt AA’ = L, suy ra L OA OA' OA (4) OA OF' OA2' L. OA L .OF 0 (5) Để có vị trí đặt vật, tức là phương trình (5) phải có nghiệm, suy ra: 0 LLL2 4 .OF ' 0 4.OF ' ’ Vậy khoảng cách nhỏ nhất giữa vật và ảnh thật của nó: Lmin = 4.OF = 4f Khi Lmin thì phương trình (5) có nghiệm kép: L OA 2.OF' 80 cm 2 ' OA Lmin OA 80 cm A''' B OA Thay OA và OA’ vào (1) ta có: 1. Vậy ảnh cao bằng vật AB OA b) Khi tịnh tiến vật trước L1 thì tia tới từ B song song với trục chính không thay đổi nên tia ló ra khỏi hệ của tia này cũng không đổi, ảnh B’ của B nằm trên tia ló này. Để ảnh A’B’ có chiều cao không đổi với mọi vị trí của vật AB thì tia ló khỏi hệ của tia trên phải là tia song song với trục chính. Điều này xảy ra khi hai tiêu ' điểm chính của hai thấu kính trùng nhau( FF12 ) Vì ảnh lớn gấp 3 lần vật nên một trong hai kính phải là kính hội tụ. Ta có hai trường hợp: * TH 1: cả 2 thấu kính là hội tụ B I ’ F 1 A’ O1 O2 A F2 ’ J B Khi đó: O1F1’ + O2F2= O1O2 = 40 cm (1) 26
  9. OFOJ AB'' 2 2 2 3 OFOF 3. ' O F' O I AB 2 2 1 1 Mặt khác: 1 1 1 (2) Từ (1) và (2) suy ra: f1 = O1F1’ = 10 cm, f2 = O2F2 = 30 cm. * TH 2: 1 thấu kính là hội tụ, 1 thấu kính phân kỳ ’ B I J B ’ ’ F 1 A O A F2 O1 2 ’ Khi đó: O2F2- O1F1 = O1O2 = 40 cm (3) Mặt khác: (4) ’ Từ (3) và (4) suy ra: f1 = O1F1 = 20 cm, f2 = O2F2 = 60 cm. Ví dụ 2: Cho vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f, A nằm trên trục chính. Cho khoảng cách từ vật đến thấu kính là AO = d, với d > f. Hãy xác định d (theo f) để khoảng cách giữa vật và ảnh là nhỏ nhất. Tìm giá trị nhỏ nhất đó. Hướng dẫn giải B I - Gọi khoảng cách từ vật đến thấu kính là d, khoảng cách từ ảnh đến thấu kính F' A' A F O là d’. Khi đó khoảng cách từ vật đền ảnh là: L = d + d' d = L - d' A'''' B OA d AOB ~ A'OB' AB OA d AA'B' 'F' A'B' d' f d ' d ' f d ' OIF’ ~ A'B'F’ hay OI OF' AB f d f L d ' d'2 Ld ' Lf 0 Để phương trình trên có nghiệm thì: L2 – 4Lf 0 Do L 0 nên bất phương trình trên có nghiệm là L 4f Vậy Lmin = 4f. Điều này xảy ra khi d = 2f BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Cho hình vẽ. Biết: PQ là trục chính của thấu kính, S là nguồn sáng điểm, S’ là ảnh của S tạo bởi thấu kính. 27
  10. a) Xác định loại thấu kính, quang tâm S/ O và tiêu điểm chính của thấu kính bằng cách vẽ đường truyền của các tia h/ S l h sáng. P H/ H Q b) Biết S, S’ cách trục chính PQ những khoảng tương ứng h = SH = 1cm; h’ = S’H’ = 3cm và HH’ = l = 32cm. Tính tiêu cự f của thấu kính và khoảng cách từ điểm sáng S tới thấu kính. c) Đặt một tấm bìa cứng vuông góc với trục chính ở phía trước và che kín nửa trên của thấu kính. Hỏi tấm bìa này phải đặt cách thấu kính một khoảng nhỏ nhất là bao nhiêu để không quan sát thấy ảnh S’? Biết đường kính đường rìa của thấu kính là D = 3cm. Bài 2: Một chùm sáng song song hình trụ tròn có đường kính D chiếu tới một thấu kính hội tụ. Trục của chùm sáng trùng với trục chính của thấu kính. a) Vẽ đường đi của chùm sáng qua thấu kính. b) Đặt một màn chắn sáng vuông góc với trục chính sau thấu kính. Trên màn chắn thu được một vệt sáng tròn. Di chuyển màn chắn dọc theo trục chính ta thấy có hai vị trí của màn để có hai vệt sáng có đường kính bằng nhau và bằng D/3. Hai vị trí này cách nhau một khoảng l = 8cm. Tính tiêu cự của thấu kính. Bài 3: Một vật sáng phẳng, mỏng có dạng tam giác vuông ABC (AB = 3 cm; BC = 4 cm) được đặt trước một thấu kính hội tụ L có tiêu cự f = 12 cm sao cho BC nằm trên trục chính của thấu kính và đầu C cách thấu kính một khoảng bằng 16 cm (Hình 1). a) Hãy dựng ảnh của vật sáng ABC qua thấu kính. b) Xác định diện tích ảnh của vật sáng ABC. Bài 4: a) Một vật sáng dạng đoạn thẳng nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự bằng 40 cm, A ở trên trục chính. Dịch chuyển AB dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính. Khi khoảng cách giữa AB và ảnh thật A’B’ của nó qua thấu kính là nhỏ nhất thì vật cách thấu kính một khoảng bao nhiêu? Ảnh lúc đó cao gấp bao nhiêu lần vật? b) Cho hai thấu kính L1, L2 có trục chính trùng nhau, cách nhau 40 cm. Vật AB được đặt vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính, trước L1 (theo thứ tự AB L12 L ). Khi AB dịch chuyển dọc theo trục chính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính thì ảnh A’B’ của nó tạo bởi hệ hai thấu kính có độ cao không đổi và gấp 3 lần độ cao của vật AB. Tìm tiêu cự của hai thấu kính. 28
  11. Bài 5: S Một điểm sáng S nằm ngoài trục chính và ở phía trước một thấu kính hội F’ O tụ, cách trục chính 2cm, cách thấu kính F 30cm như hình 3. Tiêu cự của thấu kính 10cm. a) Vẽ ảnh S’ của S cho bởi thấu kính. Hình 3 Dùng kiến thức hình học để tính khoảng cách từ S’ đến trục chính và thấu kính. b) Điểm sáng S di chuyển từ vị trí ban đầu theo phương song song với trục chính có vận tốc không đổi v = 2cm/s đến vị trí S1 cách thấu kính 12,5cm. Tính vận tốc trung bình của ảnh S’ trong thời gian chuyển động. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Bằng việc xây dựng và phân chia kiến thức phần quang hình thành các dạng bài tập cụ thể. Đồng thời, có cung cấp nội dung kiến thức và phương pháp giải cụ thể từng dạng. Tôi nhận thấy: trong những năm gần đây, khi giảng dạy phần này, thì sự tiếp thu và khả năng giải quyết các bài tập của học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt: + Các em nắm chắc được các hiện tượng vật lí trong các nội dung bài tập cụ thể và từ đó có thể chủ động phân tích được nội dung các bài tập. Đồng thời đưa ra được cách giải hợp lí và đi đúng hướng. + Khả năng giải quyết bài tập trong một thời gian ngắn hơn so với những khóa học trước. + Đối với giáo viên chủ động, tự tin hơn trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, là chỗ dựa vững chắc cho các em khi học tập. Đồng thời, khi đã tạo dựng được thói quen cho mình thì bản thân người thầy đã được củng cố và khắc sâu kiến thức, có khả năng ứng phó - phản xạ kịp thời với những cách giải mới của học sinh, dễ phát hiện được những bài giải sai (thường nhầm về bản chất của hiện tượng vật lí, ngộ nhận vấn đề, thiếu suy xét kĩ lưỡng). Vì vậy SKKN có thể áp dụng để bồi dưỡng đối với HSG khối 9 cấp THCS và ôn luyện cho HS dự thi vào lớp 10 THPT chuyên môn Vật lí. 8. Những thông tin cần được bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị và đầu tư nhiều hơn là tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí phải có quá trình tích lũy kinh nghiệm qua thời gian mới có thể đạt hiệu quả và thuyết phục học sinh, làm cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng. Đó là yêu cầu của ban giám hiệu, 29
  12. lãnh đạo nhà trường và cũng là mục tiêu của người bồi dưỡng. Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải có sự học tập và trau dồi không ngừng nghỉ, cùng với lòng nhiệt huyết, quyết tâm cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bản thân giáo viên phải tích cực chịu khó trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài trường để học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm cần thiết áp dụng vào quá trình bồi dưỡng. Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường cần có sự quan tâm, động viên đúng mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; đồng nghiệp nhiệt tình, hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy. 10. Đánh giá lợi ích thu được: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: - Về phía học sinh: Ngày càng nhiều học sinh chủ động, tích cực, hăng hái và sôi nổi tham gia đăng kí vào đội tuyển. Trong quá trình học đội tuyển, các em thể hiện sự hứng thú rõ rệt, tin tưởng, lạc quan vào kết quả khi thi. Đặc biệt các em có một tinh thần chiến đấu rất mạnh mẽ trong thi cử, làm bài hết sức mình. Ngoài kiến thức cơ bản, học sinh say sưa sưu tầm những kiến thức mới làm cho vốn kiến thức ngày càng phong phú.  Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến như sau : Điểm dưới 5 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 SL % SL % SL % SL % 0 0 4 40 3 30 3 20 - Kết quả trong các kì thi học sinh giỏi: + Năm học 2017 – 2018: 1 giải nhất, 7 giải nhì, 8 giải ba kì thi HSG lớp 9 cấp Tỉnh. + Năm học 2018 – 2019: 1 giải nhì kì thi HSG lớp 9 cấp Tỉnh. 1 giải ba, 4 giải khuyến khích kì thi HSG KHTN cấp Tỉnh. 5 giải khuyến khích kì thi HSG KHTN cấp Thành phố. 1 giải ba, 2 giải khuyến khích kì thi HSG vật lí lớp 8 - Về phía giáo viên: Bản thân tôi ngày càng có được sự chủ động, mạnh dạn về kiến thức, ít gặp những khó khăn lúng túng và vướng mắc như trước đây. Kinh nghiệm dạy học ngày càng dầy lên, kiến thức được củng cố mở rộng. 30
  13. Tôi nhận thấy tình cảm giữa cô và trò ngày càng gắn kết, gần gũi hơn. Tôi đã thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về cách làm và được đồng nghiệp yêu mến, Ban giám hiệu tin tưởng. Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều nhất trí rằng đây là một sáng kiến kinh nghiệm có tính thiết thực, tính hiệu quả cao. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sau khi tôi và một số đồng nghiệp áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi thì kết quả thay đổi rõ rệt. Học sinh chủ động và lạc quan khi tham gia vào đội tuyển, học tập sôi nổi có hứng thú và tin tưởng vào kết quả khi làm bài. Số lượng và chất lượng giải đều tăng lên. Học sinh nắm các cách giải các dạng bài tập vật lí, từ đó có khả năng giải quyết vấn đề một cách nhanh nhạy, đi đúng hướng. Chủ động trong việc tiếp thu cách giải, từ đó có khả năng giải được một bài tập bằng nhiều cách giải khác nhau. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Đội tuyển HSG Trường THCS Phân loại các dạng bài tập Vật lớp 9 Tích Sơn lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần quang hình. 2 Tống Anh Tuấn GV trường THCS Phân loại các dạng bài tập Vật Tích Sơn lí bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần quang hình. Tích Sơn, ngày tháng năm 2019 Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 4 năm 2019 Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường Người nộp đơn Dương Thị Hải Vân 31
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nâng cao và phát triển vật lí 8 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2. Chuyên đề bồi dưỡng Vật lí 8 – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 3. 121 bài tập Vật lí nâng cao lớp 8 – Nhà xuất bản Đà Nẵng. 4. 500 bài tập Vật lí THCS – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 5. Vật lí nâng cao 10 – Nhà xuất bản giáo dục 6. Bài tập Vật lí nâng cao 10 – Nhà xuất bản giáo dục. 7. Tuyển chọn đề thi vào lớp 10 chuyên môn Vật lí –Nhà xuất bản Hà Nội 8. Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 32