SKKN Phân loại và phương pháp giải bài tập điện học Vật lí 9 nâng cao

pdf 36 trang binhlieuqn2 03/03/2022 6203
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phân loại và phương pháp giải bài tập điện học Vật lí 9 nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_phan_loai_va_phuong_phap_giai_bai_tap_dien_hoc_vat_li_9.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Phân loại và phương pháp giải bài tập điện học Vật lí 9 nâng cao

  1. RMN = R1+R2+R3 U U U U 1 2 3 R1 R2 R3 RMN R1 R2 U1 U ; U 2 U , RMN RMN + Công thức cộng thế: Nếu A, B, C là 3 điểm bất kì trong mạch điện, ta có: UAC = UAB + UBC Trong phần này tôi đưa ra những bài toán phức tạp mà nếu giải theo công thức chia dòng, chia thế thì bài toán trở nên đơn giản và nhanh hơn so với cách giải sử dụng định luật Ôm. Ví dụ 7: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết UAB = 21V không đổi, R1 = 3 . Biến trở có điện trở toàn phần là RMN= 4,5  . Đèn có điện trở Rđ =4,5  . Ampe kế, khóa K và các dây nối có điện trở không đáng kể. Khi K mở, xác định giá trị phần điện trở RMC của biến trở để độ sáng của đèn yếu nhất? Hình 22 Hướng dẫn cách giải: Gọi RMC = x RCN = RMN - x Khi K mở, mạch điện gồm: R1 nt x nt [R2 // (RCN nt Đ)] x 2 6x 81 Tính được điện trở toàn mạch: Rm = 13,5 x U 21(13,5 x) Cường độ dòng điện mạch chính: I 2 Rm x 6x 81 Áp dụng công thức chia dòng tính được cường độ dòng điện qua đèn: R2 94,5 Iđ I 2 (*) R2 (RMN x Rđ ) x 6x 81 20
  2. 2 Dựa vào (*) ta thấy: Iđ nhỏ nhất khi (-x + 6x + 81) lớn nhất. Ta có: (-x2 + 6x + 81) = 90 - (x- 3)2 90 Dấu "=" xảy ra x = 3 Khi đó Iđ min = 94,5/90 = 1,05A Ví dụ 8: Bốn điện trở giống hệt nhau ghép nối tiếp vào một nguồn hiệu điện thế không đổi UMN = 120V. Dùng 1 vôn kế V mắc vào giữa M và C, nó chỉ 80V. Vậy nếu lấy vôn kế đó mắc vào 2 điểm A và B thì số chỉ của V là bao nhiêu? Hình 23 Hướng dẫn cách giải: Hình 24 Hình 25 Gọi RV là điện trở của vôn kế. Theo hình 24, áp dụng công thức chia thế cho đoạn mạch nối tiếp ta được: 3RRV U R 3R R 80 3RR MC MC V V R 6R U R 3RR 120 4RR 3R 2 V MN MN V R V 3R RV RRV 6 Theo hình 2, ta có: RAB R R RV 7 6 R U R 2 Do đó: AB AB 7 U R 6 9 MN MN R 3R 7 Suy ra UAB = 2/9.120 = 80/3 (V) 21
  3. 2.2.3. Vai trò của ampe kế, vôn kế trong mạch điện. *Phương pháp: Chúng ta đã làm quen với mạch điện có ampe kế và vôn kế lí tưởng, ở đây tôi chỉ nói đến trường hợp không lí tưởng. + Ampe kế: trong sơ đồ ampe kế có vai trò như 1 điện trở. Trong trường hợp mạch phức tạp ta tính số chỉ của ampe kế dựa vào định lý về nút. + Vôn kế: Có điện trở không quá lớn thì nó cũng có vai trò như 1 điện trở, và số chỉ của vôn kế loại này trong trường hợp mạch phức tạp được tính thông qua công thức cộng thế. Ví dụ 9 : Cho mạch điện như hình vẽ, các ampe kế giống hệt nhau. Các điện trở bằng nhau là r. Biết rằng A2 chỉ 1A, A3 chỉ 0,5A. Hỏi A1 chỉ bao nhiêu? Hình 26 Hướng dẫn cách giải: Nhận xét: Các ampe kế có điện trở đáng kể, vì nếu RA= 0 thì A1 làm đoản mạch. Do đó trước hết ta phải tìm RA. Áp dụng cho đoạn mạch song song ta có: I2 RA 2r 1 2 RA = 2r I3 RA 0,5 Để có I1 ta so sánh với I4 thông qua 2 mạch song song, đó là mạch A1 và phần còn lại" 2r.4r 4 4 7 R r , R r r r PQ 2r 4r 3 MPQN 3 3 7 r I1 3 7 7 7 7 I1 I 4 (I 2 I3 ) A I 4 2r 6 6 6 4 Ví dụ 10: Có 1 ampe kế, 2 vôn kế giống nhau và 4 điện trở gồm hai loại mà giá trị của chúng gấp 4 lần nhau được mắc với nhau như hình 1a. Số chỉ của các máy đo là 1V, 10V và 20mA. a) Chứng minh rằng: Cường độ dòng điện chạy qua 4 điện trở trên chỉ có 2 giá 22
  4. trị. b) Xác định giá trị của các điện trở mắc trong mạch. Hình 27 Hình 28 Hướng dẫn cách giải: a) Do vôn kế V2 có số chỉ khác không nên mạch cầu AB không thể là mạch cầu cân bằng. Do đó, gọi giá trị của 1 loại điện trở là R thì giá trị của loại điện trở kia là 4R và các điện trở được mắc vào mạch như hình 28 (nếu đổi chỗ 2 điện rở R và 4R cho nhau thì mạch trở thành cầu cân bằng.) UV1 1 Nếu V1 chỉ 1V thì điện trở của Vôn kế là: RV 50 I A 0,02 UV 2 10 IV 2 0,2A > IA = 0,02A . Điều này là vô lí. RV 50 Vậy vôn kế V1 chỉ 10V, V2 chỉ 1V. UV1 10 Điện trở của vôn kế là: RV 500 I A 0,02 UV 2 1 Dòng điện qua V2 : IV 2 0,002A RV 500 Ta có: UAB = I1.R + I3.4R = I2.4R + I4.R I1 - I4 = 4 (I2 - I3) (1) Mặt khác: I1 + I2 = I3 + I4 = I I1 - I4 = (I3 - I2) (2) Từ (1) và (2) suy ra: I1 = I4 và I2 = I3 b) Dựa vào sơ đồ mạch điện hình 1b ta thấy I1 > I3, do đó dòng qua V2 có chiều tư C đến D. + Tại nút C ta có : I1 = I3 + IV2 I1 = I2 + 0,002 (Vì I3 = I2) (3) + Mặt khác: Tại nút A có: IA = I1 + I2 = 0,02 (4) 23
  5. Từ (3) và (4) ta tìm được: I1 = 0,011A, I2 = 0,009A + Lại có: UV2 = U2 - U1  1 = I2.4R - I1.R R = 40  2.2.4. Bài toán về mạch cầu. R1 R * Mạch cầu cân bằng C 2 A - Dạng sơ đồ mạch cầu R5 + R3 R4 B D Hình 29 + Khi I5= 0 thì mạch cầu được cân bằng Khi đó I1= I2 và I3= I4; U1= U3 và U2= U4 Suy ra: I1R1= I3R3 I2R2= I4R4 hay R1/R3 = R2/ R4 ; R1.R4 = R2. R3 Mạch điện có thể coi là tương đương với mạch điện sau, nghĩa là vai trò của R5 có hoặc không có trong mạch điện thì mạch điện đều là như nhau. R1 C R2 A - + B R3 R4 D Hình 30 + Khi I5 0 thì mạch cầu không cân bằng. Thì việc giải bài toán theo phương pháp đặt biệt khác. * Mạch cầu không cân bằng: R1/R3 R2/ R4. Hay R1.R4 R2. R3 Ví dụ 11: Cho mạch điện như hình vẽ: R1= 1, R2= 1, R3= 2, R4= R1 C R2 3, R5= 1. Hiệu điện thế không A - đổi luôn duy trì U=10V. Tính cường R5 + R3 R4 B độ dòng điện qua các điện trở và D điện trở toàn mạch. Hình 31 *Các cách giải 24
  6. Cách 1: Thông thường là học sinh khi gặp phải dạng toán này hay đưa về phương trình 5 ẩn số là I1, I2, I3, I4, I5. Tuy nhiên qua cách giải này thì học sinh phải vất vả để giải phương trình bật nhất 5 ẩn số và dùng kĩ thuật thay thế dần để chuyển về phương trình 1 ẩn. Việc giải này có nhiều khéo léo, nếu không thì dẫn đến đường vòng. Giả sử dòng I5 có chiều từ C D. Hình 32 Sử dụng hệ phương trình: U 1+U2 = U U 3+U4 = U U 1+U5 = U3* I1 = I5 + I2 I3 = I4 - I5 Thay số ta được hệ phương trình sau: I 1R1+I2R2 = U I1+ I2 = 10 I 3R3+I4R4 = U 2I3 + 3I4 = 10 I 1R1+I5R5 = I3R3 I 1+I5 = 2I3 I1 = I5 + I2 I1 = I5 + I2 I3 = I4 - I5 I3 = I4 - I5 Giải ra ta được I1 = 4,8A - I2 = 5,2A – I3 = 2,2A - I4 = 1,8A - I5 = 0,4A Cường độ dòng điện qua mạch chính I = 7A và R =10/7 1,4  Cách 2: Giải theo ẩn số U1 và U3 Cũng sử dụng 3 phương trình trên nhưng ta chuyển về ẩn U1 và U3 U 1+U5 = U3 * (1) U 1+U5 = U3 I1 = I5 + I2 (2) U1/R1 = U5/R5+ U2/R2 I3 = I4 - I5 (3) U3/R3 = U4/R4 – U5/R5 Và: U4 = U – U3 ; U2 = U – U1 25
  7. Thay vào ta được: U 1+U5 = U3 U 1+U5 = U3 U1/R1 = U5/R5+ (U – U1)/R2 U1 = U5+ (10 – U1) U3/R3 = (U – U1)/R4 – U5/R5 U3/2 = (10 – U1)/3 – U5 Giải hệ phương trình 3 ẩn số và tìm ra được : U1 = 4,8V; U3 = 4,4V Suy ra : U2 = 5,2V; U4 = 5,4V; U5 = 0,4V. Từ đó tìm ra các cường độ dòng điện và điện trở tương đương toàn mạch. Cách 3: Biến đổi tương đương, chuyển đổi từ mạch tam giác về mạch sao. M Hình 33 Thuận tiện của phương án này là ta tính được điện trở toàn mạch một cách dễ dàng R13 = ( R1R3) / ( R1 + R5 +R3) R15 = ( R1R5) / ( R1 + R5 +R3) R35 = ( R5R3) / ( R1 + R5 +R3) ( R15 R 2 ) ( R 35 R 4 ) Điện trở đoạn mạch MB: RMB = ( R15 R 2 R 35 R 4 ) Điện trở toàn mạch: R = R13 + RMB U Cường độ dòng điện qua mạch chính: I R Tìm U MB = I RMB Suy ra I2 = UMB/ ( R15 + R2) U2 = I2R2 I4 = I – I2 U4 = I4R4 Trở về mạch ban đầu, tìm U1 và U 3 I1 ; I3 I5. Cách 4: Chọn mốc điện thế VB = 0 và ẩn số đi tìm là VC và VD. Việc giải bài roán này chỉ cần sử dụng 2 phương trình tại nút C và nút D U= VA – VB = VA = 10V 26
  8. I1 = I5 + I2 (VA- VC)/ R1 = ( VC – VD)/ R5 + ( VC – VB)/R2 (1) I3 = I4 - I5 (VA- VD)/ R3 = ( VD – VB)/ R4 + ( VD – VC)/R2 (2) Giải tìm VC và VD I1, I2,I3, I4,I5 theo cách tính trên. Tóm lại trong 4 cách giải thì cách giải nào cũng có ưu điểm nhất định của nó, nhưng cách giải 2 và 4 thì học sinh dễ dàng tiếp thu và giải bài toán nhanh hơn. 2.3.5. Bài toán về công suất Phương pháp: - Công thức tính công suất: P = I2R = U2/R = UI (1) P1 R1 - Khi R1 nt R2 thì: (2) P2 R2 P1 R2 - Khi R1 // R2 thì: (3) P2 R1 Ví dụ 12: (Bài toán cơ bản) A Trong bộ bóng được mắc như hình Đ2 Đ4 vẽ, các bóng có cùng điện trở R. Cho Đ1 biết công suất bóng thứ tư là P4=1W. Đ3 Đ5 Tìm công suất các bóng còn lại. B Hình 34 Hướng dẫn cách giải: Nếu giải theo cách thông thường thì bài toán dài hơn, nhưng nếu dùng công thức (2), (3) thì bài toán trở nên đơn giản và gọn hơn. P4 R5 R + Ta thấy Đ4 nt Đ5 nên: 1 P4 P5 1W P5 R5 R P45 R3 R 1 +Mặt khác R45 //R3 nên: P3 2P45 2(P4 P5 ) 4 W P3 R45 R R 2 P2 R2 R 3 3 + Lại có: R2 nt R345 nên: P2 P345 9 W P345 R345 2R 2 2 3 5R P1 R2345 3 5 5 + Cuối cùng: R1 // R2345 nên: P1 P2345 25W P2345 R1 R 3 3 27
  9. *Bài toán tìm công suất cực đại, cực tiểu, biến trở. Phương pháp giải bài toán này là sử dụng bất đẳng thức hoặc nghiệm của phương trình bậc hai tôi đã trình bày ở trên mục 2.1.2 và 2.1.3. Ví dụ 13: (Tìm công suất cực đại, cực tiểu và biến trở) Cho mạch điện như hình vẽ R0= 12 , đèn Đ có ghi 6V-3W. Hiệu điện thế U = 15V không đổi. a) Tìm vị trí con chạy để đèn sáng bình thường. b) Điều chỉnh con chạy về phía A thì đèn sáng như thế nào? c) Tìm vị trí con chạy để cường độ dòng điện qua biến trở là cực đại. Hướng dẫn: + Sử dụng phương trình tại nút C ta có: A+ C - B + I = Ix + Iđ Rx = 6 Hình 35 2 + Tìm I chính , suy ra Iđ= 15( x +2)/ (-x + 12 + 144) + Tìm được cường độ dòng điện: Ix =180/{180 – (x- 6)}. Suy ra x = 6 Ví dụ 14: Theo sơ đồ mạch điện (hình 36), đèn Đ có ghi 6V- 3W, Rx là một biến U = 15V trở, R= 4. Hiệu điện thế U = 10V R R không đổi. Xác định giá trị Rx để: x a) Công suất tiêu thụ trên Rx là cực đại. Đ b) Công suất tiêu thụ của đoạn mạch song song là cực đại. Hình 36 Đáp số: Rx = 3 Rx = 6 2.2.6. Bài toán về định luật Jun- Lenxơ. Công của dòng điện - Hiệu suất mạch điện. Phương pháp: * Nắm được các công thức trong sách giáo khoa: U 2 + Công của dòng điện: A = P.t = UIt = t I 2 Rt R Đơn vị công: J hoặc kWh. (1kWh = 3,6.106 J) 28
  10. + Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua: Q = I2Rt (J) hoặc Q = 0,24I2Rt (cal) 2 A1 I R1t R1 * Khi R1 nt R2 thì: 2 A2 I R2t R2 U 2 t A1 R1 R2 * Khi R1 // R2 thì: A U 2 R 2 t 1 R2 Ví dụ 15: Dùng bếp điện để đun nước. Nếu nối bếp với U1 = 120V thì thời gian nước sôi là t1 = 10 phút. Nếu nối bếp với U2 = 80V thì thời gian nước sôi là t2 = 20 phút. Hỏi nếu nối bếp với U3 = 60V thì nước sôi sau thời gian t3 là bao lâu? Cho biết nhiệt lượng hao phí tỉ lệ với thời gian đun nước. Hướng dẫn cách giải: Gọi Q là nhiệt lượng cần để nước sôi, k là hệ số tỉ lệ ứng với 3 trường hợp. U 2 U 2 U 2 Ta có: 1 t Q kt (1); 2 t Q kt (2); 3 t Q kt (3) R 1 1 R 2 2 R 3 3 U 2t U 2t Từ (1) và (2) kR 1 1 2 2 (4) t1 t2 U 2t U 2t Từ (2) và (3) kR 2 2 3 3 (5) t2 t3 Từ (4) và (5) t3 30,76 phút Ví dụ 16: Dùng một bếp loại 200V-1000W hoạt động ở hiệu điện thế U = 150V để đun sôi một ấm nước. Bếp có hiệu suất là 80%. Sự toả nhiệt ra môi trường như sau: Nếu thử ngắt mạch điện thì cứ sau 1 phút nước hạ xuống 0,50C. Ấm có khối lượng là m1=100g; c1=600J/kgK, nước có khối lượng là m2=500g; 0 c2=4200J/kgK, nhiệt độ ban đầu là 20 C. Tính thời gian cần thiết để đun sôi nước. Hướng dẫn cách giải: U 2 2002 Điện trở của bếp là: R 0 40 P0 1000 Nhiệt lượng điện cung cấp cho bếp trong thời gian t là: U 2 1502 1125 Q t t t R 40 2 29
  11. 1125 Nhiệt lượng toàn phần do bếp tỏa ra là: Qtp = H.Q = 80% . t = 450 t 2 Nhiệt lượng do ấm và nước thu vào để sôi: Qthu = (m1c1 + m2c2)(100 - 20) = 172 800 J Nhiệt lượng hao phí của ấm nước trong 1 phút là: Qhp = (m1c1 + m2c2) . 0,5 = 1080 J 1080 Nhiệt lượng hao phí của ấm nước trong 1 giây là: Qhp = 18 J 60 Ta có: Qthu = Qtp - Qhp = 450 t - 18 t = 172 800 t 400 s 2.2.7. Bài toán về mạch điện có bóng đèn- Cách mắc bộ bóng đèn. Bài toán dạng này chủ yếu thuần tuý là khai thác số liệu định mức của bóng đèn (Uđm và Pđm) Từ số liệu này trên bóng đèn ta suy được những đại lượng khác như cường độ dòng điện định mức và điện trở của bóng đèn khi hoạt động bình 2 thường Iđm= Pđm/ Uđm và R = (Uđm) / Pđm Đối với một bóng đèn + Khi chưa hoạt động thì điện trở của nó rất nhỏ (điện trở đo bằng ôm kế) nhỏ hơn điện trở lúc thắp sáng rất nhiều lần (vì điện trở phụ thuộc nhiệt độ và khi thắp sáng nhiệt độ của dây tóc tăng đến vài ngàn độ C nên điện trở khá lớn) + Khi giải bài toán về bóng đèn với hiệu điện thế nhỏ ta thường bỏ qua sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ và coi như điện trở không thay đổi. + Điện trở phụ thuộc nhiệt độ được tính theo công thức: R = R0(1 +  t) 0 trong đó  = 1/273 gọi là hệ số điện trở, R0 là điện trở vật dẫn ở 0 C. + Thường khi giải bài toán khảo sát mạch điện thắp sáng đèn hay tính hiệu suất ta dùng công thức: H= (P0/ P).100% + Phương trình công suất: Ptm= P0 + Ph + So sánh độ sáng của bóng đèn - Bản thân một bóng đèn thì ta chỉ cần so sánh 1 trong 3 giá trị (U, I, P) thực tế với 1 trong 3 giá trị (Uđm, Iđm, Pđm) tương ứng của đèn đó. Để đi đến 3 kết luận sau (đèn sáng bình thường, sáng yếu hơn bình thường và sáng quá mức bình thường, có thể bị cháy) 30
  12. - Hai đèn khác nhau thì chỉ có so sánh công suất thực tế với nhau, đèn nào có công suất thực tế lớn hơn thì sáng hơn. - Độ sáng thay đổi như thế nào? Thường ta có các kết luận sau (độ sáng tăng lên, độ sáng giảm xuống, độ sáng không thay đổi) * Cho mạch điện Hình 37 Công suất mạch: Pm =U.I 2 Pr = I .r 2. Ta có: PR = Pm - Pr = U.I - I r = I(U - I.r) Công suất trên R đạt giá trị lớn nhất khi: U - I.r = I Ví dụ 17: Một nguồn điện có hiệu điện thế U = 32V được dùng để thắp sáng cho một bộ bóng đèn cùng loại 2,5V -1,25W. Dây nối từ bộ bóng đèn đến nguồn có điện trở Rd =1  . a) Tìm công suất lớn nhất của bộ bóng. b) Tìm cách mắc các đèn trên để chúng hoạt động bình thường. Trong các cách mắc đó, cách mắc nào lợi nhất? Hướng dẫn cách giải: a) Gọi cường độ dòng điện qua mạch là I. Công suất của mạch là: Pm = U.I = 32 I 2 2 Công suất tỏa nhiệt của dây dẫn: Pd = I .Rd = I 2 Ta có: Pm = Pđ + Pd Pđ = Pm - Pd = 32 I - I = I (32 - I) Suy ra: Pđ max 32 - I = I I = 16A Khi đó: Pđ max = 16(32 - 16) = 256W b) Giả sử mỗi nhánh gồm có n đèn mắc nối tiêp và bộ đèn gồm m nhánh mắc song song với nhau. Số lượng bóng đèn mắc vào mạch là: m.n Công suất của bộ bóng: Pbđ = 1,25.mn 31
  13. Pđm 1,25 Cường độ dòng điện định mức của mối bóng đèn: Iđm 0,5A U đm 2,5 Cường độ dòng điện qua mạch chính: Im = 0,5m (A) Công suất toàn mạch: Pm = U.Im = 32. 0,5m = 16m 2 2 Công suất tỏa nhiệt trên dây dẫn: Pd I m Rd (0,5m) 2 Ta có: Pm = Pbđ + Pd 16m = 1,25mn + (0,5m) m + 5n = 64 (*), với n là số nguyên dương Nếu m > 0 m = 64 - 5n > 0 n < 64/5 n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Ta có bảng cách lắp bộ bóng đèn sau: n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 m 59 54 49 44 39 34 29 24 19 14 9 4 * Chú ý: Nếu bài cho tổng số bóng đèn là a thì lập thêm phương trình: m.n = a. Kết hợp với phương trình (*), giải ra ta tìm được m, n. (m, n là số nguyên dương). 32
  14. Phần III. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ 1. Sáng kiến này đã được áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở trường trong những năm học 2011- 2012; 2012- 2013; 2013- 2014 và áp dụng bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2013 -2014. Khi áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy học sinh cảm thấy dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các dạng bài tập nâng cao phần điện học. Các em có được những cách giải hay, nhanh và dễ hiểu. Có thể vận dụng sáng tạo và linh hoạt trong các bài tập tương tự. Chính vì thế mà kết quả thi học sinh giỏi của trường có những tiến triển rõ rệt. Trong những năm trước đây trường tôi chưa có học sinh đạt giải trong kì thi học sinh giỏi cấp huyện. Trong những năm học mà tôi áp dụng giải pháp mới này thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. * Cấp huyện: Năm học Nhất Nhì Ba K.khích Tổng 2012-2013 0 0 1 1 2 2013-2014 0 0 1 1 2 Và năm học 2013 – 2014, tôi được Phòng Giáo dục và Đào tạo phân công nhiệm vụ dạy đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh cùng với các đồng nghiệp, kết quả đội tuyển Vật lý được xếp thứ Nhì trong tỉnh, tăng 3 bậc so với năm học trước, trường tôi có 1 học sinh đạt giải Ba cấp tỉnh. 2. Bài học rút ra. Trong việc dạy học nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, ngoài phương pháp ôn tập theo đề để phát huy trí sáng tạo, khả năng ứng biến thì còn một phương pháp nữa là ôn tập theo chủ đề. Với phương pháp này, việc phân loại các dạng bài thành hệ thống có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc giải các bài tập Điện học đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức Toán học như: tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, bất đẳng thức, hệ phương trình, phương trình bạc hai, Thông thường các bài tập có thể có nhiều cách giải, ta cần tìm ra cách giải tối ưu. Muốn vậy thì cần chú ý: 33
  15. + Rèn cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao Vật lý. + Có kỹ năng vẽ lại sơ đồ tương đương đưa về dạng tường minh. + Vận dụng tối đa các kiến thức Toán học đã học. + Sử dụng kiến thức linh hoạt và sáng tạo + Nắm vững các dạng bài và cách giải cho từng dạng. IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Nổi bật trong sáng kiến là ở điểm: phân dạng bài tập cơ bản và có hệ thống logic khoa học của bộ môn phần điện học, trong sáng kiến tôi thu thập từ nhiều tài liệu có chọn lọc từ nhiều tác giả, từ những cuộc thi tuyển chọn học sinh giỏi của tỉnh cũng như thi vào các trường chuyên. Việc phân loại theo chủ đề nên trong quá trình giảng dạy bài tập ít bị trùng lặp khi giảng dạy trong thời gian dài gây hứng thú cho học sinh và học sinh tích cực học tập trong trạng thái luôn tư duy mới và tiếp nhận kiến thức mới. Cung cấp cho học sinh những kến thức toán học và những thủ thuật rất cần thiết trong quá trình giải bài tập vật lý (phương trình nghiệm nguyên, tìm cực đại, cực tiểu, tam thức bậc hai, ) mà bình thường chương trình hiện hành học sinh chưa đủ khả năng lĩnh hội và cũng chưa được học. Học sinh tiếp thu kiến thức theo trình tự tư duy khá logic, hệ thống và toàn diện. Học sinh thấy dễ hiểu và nắm kiến thức vững hơn, sâu hơn, lâu hơn. Và do đó các em thấy say mê và yêu thích môn Vật lý hơn. Với sáng kiến này thì nội dung kiến thức bao quát được toàn bộ chương trình khá chặt chẽ. Hệ thống hoá được kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao bổ sung kiến thức phần điện học mà chương trình chính khoá chưa đủ thời gian để cung cấp và đáp ứng nhu cầu nhận thức của học sinh đam mê môn Vật lí. Trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng năng lực tư duy học sinh trong những kì thi học sinh giỏi hoặc giúp học sinh thi vào các trường chuyên, tôi thấy việc giảng dạy theo sáng kiến này học sinh rất hứng thú tham gia học tập và mang lại hiệu quả khá cao. Hệ thống hoá được kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao bổ sung kiến thức phần điện học để hỗ trợ học sinh tham gia giải được các bài tập khó. 34
  16. V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sáng kiến này chủ yếu là bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh khá giỏi đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh có những nguyện vọng thi vào các trường chuyên có chất lượng hoặc trong các kì thi học sinh giỏi. Cũng có thể đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn để xây dựng các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường. Mọi giáo viên có thể làm tài liệu tham khảo để có cơ hội giảng dạy tốt bộ môn vật lý và có thể kết hợp với kinh nghiệm bản thân để hoàn thiện, bổ sung, nâng cấp thường xuyên sáng kiến này thành tài liệu của riêng mình. Phạm vi kiến thức của sáng kiến khá rộng rãi và có thể áp dụng cho mọi học sinh yêu thích môn vật lý, sáng kiến này mang lại cho học sinh nhiều kĩ năng cơ bản rất cần thiết và bổ ích để học sinh học tốt bộ môn. Trên đây là những kinh nghiệm của riêng bản thân tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bộn môn. Trong sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã cố gắng trình bày phương án giải ngắn gọn, dễ hiểu. Tuy nhiên bản thân tôi cũng nhận thấy đôi chỗ cách giải còn dài, chưa tối ưu hoặc cũng có thể lời giải quá vắn tắt, việc phân loại có thể chưa thực sự đầy đủ các dạng. Do đó rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để tôi bổ sung và hoàn thành một tài liệu có giá trị thực tiễn và khoa học hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hùng Tiến, ngày 25 tháng 4 năm 2015 Xác nhận của đơn vị Người viết Phạm Thị Gấm 35
  17. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KIM SƠN, NĂM HỌC 2014 - 2015 Kim Sơn, ngày tháng 5 năm 2015 36