Sáng kiến kinh nghiệm Dạy Tin học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học

pdf 17 trang thulinhhd34 9791
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy Tin học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_tin_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy Tin học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học

  1. 4 Tin học là môn học trực quan sinh động, khám phá nhiều lĩnh vực nên học sinh rất thích thú trong việc học Tin học, nhất là những tiết thực hành trên máy tính. 2.2. Khó khăn: Nhà trường đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có tới 2 - 3 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất lượng hông còn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh. Đời sống kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, rất ít học sinh ở nhà có máy vi tính, nên ngoài giờ thực hành trên lớp học sinh không có điều kiện để luyện thêm ở nhà. 3. Khái quát về năng lực và năng lực dạy học, chương trình giáo dục định hướng năng lực 3.1. Khái quát về năng lực và năng lực dạy học Theo Đại từ điển Tiếng Việt, năng lực được hiểu theo hai nét nghĩa: - Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó. - Là phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao. Theo tài liệu Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do những tình huống đặt ra . Theo tác giả Đỗ Hương Trà, có viết trong cuốn: Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS, NXB Đại học Sư phạm, 2015 thì năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu năng lực là khả năng kết hợp linh hoạt kiến thức, kĩ năng với thái độ của một cá nhân để giải quyết một tình huống có
  2. 5 thực trong cuộc sống. Hình 1. Cấu trúc năng lực dạy học Với mỗi người giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng, để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực là tất yếu. Trong các năng lực thì năng lực dạy học là năng lực cốt lõi. Năng lực dạy học của mỗi người giáo viên chính là sự kết hợp linh hoạt kiến thức của môn học với kĩ năng thực hành cũng như hứng thú của người dạy để thực hiện mục tiêu dạy học hiệu quả. 3.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh. Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
  3. 6 Chương trình định hướng Chương trình định hướng nội dung phát triển năng lực Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêu không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá giáo dục thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến được bộ của học sinh một cách liên tục Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm vào các khoa học chuyên đạt được kết quả đầu ra đã quy Nội dung môn, không gắn với các tình định, gắn với các tình huống thực giáo dục huống thực tiễn. Nội dung tiễn. Chương trình chỉ quy định được quy định chi tiết trong những nội dung chính, không quy chương trình. định chi tiết. Giáo viên là người truyền - Giáo viên chủ yếu là người tổ thụ tri thức, là trung tâm của chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực quá trình dạy học. Học sinh lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát tiếp thu thụ động những tri triển khả năng giải quyết vấn đề, Phương thức được quy định sẵn. khả năng giao tiếp, ; pháp dạy học - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành, Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; trên lớp học. chú ý các hoạt động xã hội, ngoại Hình thức khóa, nghiên cứu khoa học, trải dạy học nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực Đánh giá dựng chủ yếu dựa trên sự ghi đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong kết quả học nhớ và tái hiện nội dung đã quá trình học tập, chú trọng khả tập của học học. năng vận dụng trong các tình sinh huống thực tiễn.
  4. 7 4. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học Tin học nói riêng 4.1. Các năng lực chung Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học sinh năng lực chung sau đây: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 4.2. Năng lực đặc thù môn Tin học cấp Tiểu học Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây: - NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - NLe: Hợp tác trong môi trường số. Ở cấp tiểu học: Học sinh sử dụng được máy tính hỗ trợ vui chơi, giải trí và học tập, thông qua đó biết được một số lợi ích mà thiết bị kĩ thuật số có thể đem lại cho con người, trước hết cho cá nhân học sinh. Đồng thời học sinh có được những khả năng ban đầu về tư duy và nền nếp thích ứng với việc sử dụng máy tính và thiết bị số thông minh, với yêu cầu cụ thể sau đây: Thành phần Biểu hiện năng lực Nhận diện, phân biệt được hình dạng và chức năng của các thiết bị kĩ thuật số thông dụng; thực hiện được một số thao tác NLa cơ bản với phần mềm hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí trên một số thiết bị kĩ thuật số quen thuộc.
  5. 8 Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ và biết bảo vệ thông tin số hoá của cá nhân, biết và thực hiện được quyền sở hữu trí tuệ ở mức đơn giản. Ví dụ: Biết sản phẩm số (bài làm, tranh vẽ, bài NLb thơ, video, chương trình máy tính, ) của mỗi người thuộc quyền sở hữu của người đó, không được sao chép khi không được phép. Biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số (thao tác đúng cách, bố trí thời gian vận động và nghỉ xen kẽ, ). Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được thông tin trong máy tính và trên Internet theo hướng dẫn; biết sử dụng tài nguyên thông tin và kĩ thuật của ICT để giải quyết một số vấn đề phù NLc hợp với lứa tuổi. Ví dụ: tạo một album ảnh đẹp giới thiệu một danh lam thắng cảnh, tìm nghĩa và tra cứu cách đọc một từ tiếng Anh, ; diễn đạt được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu thuật toán (quy trình gồm các bước có thứ tự để giải quyết được vấn đề). Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập; tạo được các sản phẩm số đơn giản để phục vụ NLd học tập và vui chơi. Ví dụ bài trình chiếu đơn giản, bưu thiệp, bức vẽ hay một chương trình trò chơi đơn giản, Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông dụng theo hướng NLe dẫn để chia sẻ, trao đổi thông tin với bạn bè và người thân. 5. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực 5.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
  6. 9 nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin, ), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn, - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh tư duy nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
  7. 10 nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau: - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; - Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học; - Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải: - Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt
  8. 11 về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. 6. Một số phương pháp dạy học phát huy năng lực học sinh trong môn Tin học a. Phương pháp vấn đáp Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề Là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn đề. Phuơng pháp đặt và giải quyết vấn đề cỏn đuợc gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như: phuơng pháp nêu và giải quyết vấn đề, phuơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phuơng pháp giải quyết vấn đề, c. Phương pháp hoạt động nhóm Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. d. Phương pháp trò chơi Là Phương pháp cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay luyện tập, thực hành những thao tác kĩ năng, hành vi thông qua trò chơi.
  9. 12 Ghi chú: Tùy thuộc vào bài học mà chúng ta áp dụng các phương pháp vào trong tiết dạy của mình sao cho đạt được hiệu quả cao. 7. Mẫu tiến kế hoạch dạy học trong môn tin học theo chương trình GDPT 2018 KẾ HOẠCH BÀI DẠY TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC Thời lượng tiết THÔNG TIN CHUNG Lớp: Chủ đề: Thời lượng: Nội dung dạy học cụ thể: Yêu cầu cần đạt của của chủ đề/chủ đề con “ ” (Liệt kê các yêu cầu cần đạt của chủ đề/chủ đề con) Yêu cầu cần đạt chọn minh hoạ (Liệt kê các yêu cầu cần đạt của bài dạy) Thời lượng: 1 tiết I. MỤC TIÊU DẠY HỌC Phẩm chất, năng YCCĐ (STT lực của YCCĐ) NĂNG LỰC ĐẶC THÙ/ HOẶC CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (DÀNH CHO MÔN GDCD, HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP) Thành phần/thành (1) tố thứ 1 của năng (2) lực đặc thù Thành phần/thành tố thứ 2 của năng lực đặc thù
  10. 13 Thành phần/thành tố thứ n của năng lực đặc thù NĂNG LỰC CHUNG NĂNG LỰC A NĂNG LỰC B PHẨM CHẤT CHỦ YẾU PHẨM CHẤT X PHẨM CHẤT Y II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG) A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động Mục tiêu Nội dung dạy PP/KTDH Phương án học (Số thứ tự học chủ đạo đánh giá (thời gian) YCCĐ) trọng tâm Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian) Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian) Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động]
  11. 14 (Thời gian) Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian) B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: CÁC HOẠT ĐỘNG) Dưới đây là cấu trúc một hoạt động học Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian dự kiến) 1. Mục tiêu: (ghi số thứ tự của YCCĐ) Liệt kê các mục tiêu của hoạt động học này. Trong đó, các mục tiêu của hoạt động học này phải thuộc các mục tiêu đã đặt ra cho dạy học chủ đề ở mục I. 2. Tổ chức hoạt động Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học, phương tiện dạy học sẽ sử dụng. Thường bao gồm các bước - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 3. Sản phẩm học tập Ghi rõ sản phẩm học tập dự kiến của HS trong hoạt động học. Tùy theo mục tiêu, nội dung hoạt động mà sản phẩm học tập có thể ở nhiều dạng khác nhau, ví dụ câu trả lời cụ thể, kết quả thực hiện bài tập, đề xuất hoặc giải pháp, sản phẩm thật 4. Phương án đánh giá Mô tả hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá trong hoạt động (chỉ rõ đánh giá qua quan sát, viết hay hỏi đáp với công cụ là rubric, câu hỏi, bài tập, do GV đánh giá hay HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng ) Trong đó: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (thông qua các sản
  12. 15 phẩm học tập) chính là đánh giá mức độ HS đáp ứng mục tiêu của hoạt động học. IV. HỒ SƠ DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG) A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: Nội dung hoạt động) B. CÁC HỒ SƠ KHÁC Các phiếu học tập, rubric đánh giá PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá nghiên cứu những vấn đề cơ bản của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: - Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn Thay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.
  13. 16 - Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp. 2. Khuyến nghị Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực, tôi đề nghị: - Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. - Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Trên đây là kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh mà tôi đã áp dụng vào việc dạy Tin học, tuy nhiên còn nhiều yếu tố khách quan, chủ quan và còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Vĩnh Tường, ngày 20 tháng 12 năm 2020 NGƯỜI VIẾT Bùi Văn Luyện