Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

doc 28 trang binhlieuqn2 07/03/2022 17366
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_cho_hoc_sinh_lop_2_hoc_ph.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú cho học sinh Lớp 2 học phân môn Luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

  1. + Nêu yêu cầu: Kẻ giấu mặt trong mỗi bức tranh là đồ vật ẩn chứa trong bức tranh đó.Nhiệm vụ của các em là tìm ra những đồ vật đó, số lượng là bao nhiêu? + Luật chơi: Trong một khoảng thời gian nhất định, khi có hiệu lệnh của giáo viên, h/s quan sát tranh và ghi ra giấy tên các đồ vật đã quan sát được và số lượng mỗi loại. Hết thời gian, các nhóm đính kết quả lên bảng, một bạn đại diện nhóm đọc to kết quả. Giáo viên là trọng tài phân xử nhóm thắng cuộc dựa vào kết quả đồ vật mà các nhóm gọi tên được. - Trò chơi vận dụng được vào các bài tập Bài 3 (Tuần 6 - trang 52). Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong các tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì. Bài 1 (Tuần 11 - trang 90). Tìm các đồ vật được vẽ ẩn trong bức tranh sau và cho biết mỗi vật dùng để làm gì. (4): Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau Mục đích: + Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một “tiếng” cho trước. + Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ. - Chuẩn bị: Phấn, bảng con - Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu. Thi tìm nhanh các từ chứa tiếng cho trước. + Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho ở đầu bài, h/s cố gắng ghi nhanh các từ vào bảng con. Trong khoảng thời gian quy định, ai tìm được nhiều từ nhất là người thắng cuộc. - Trò chơi này sử dụng các bài tập: Bài 1 (Tuần 2 - trang 17). Tìm các từ - Có tiếng học Mẫu: học hành - Có tiếng tập Mẫu: tập đọc Bài 1 (Tuần 25 - trang 64). Tìm các từ ngữ có tiếng biển. Mẫu; tàu biển 11
  2. (5). Trò chơi: Phân nhanh các nhóm từ Mục đích: + Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra các đặc điểm giống nhau của sự vật mà từ đó gọi tên. + Rèn trí thông minh, khả năng phân tích. - Chuẩn bị: + Viết sẵn các từ trong bài tập lên bảng + Hoa có dán sẵn băng dính (Số lượng tuỳ theo số từ có trong bài và số hoa phải có 2 màu khác nhau, gấp 2 lần số từ). + Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và nêu yêu cầu: Phân nhanh các nhóm từ. + Luật chơi: Trong khoảng thời gian quy định (có thể là 2 phút), học sinh của các nhóm tiếp sức nhau dán hoa dưới các từ giáo viên đã viết sẵn lên bảng, dán hoa màu xanh vào nhóm 1, dán hoa màu đỏ vào nhóm 2. Nhóm nào đúng và nhanh hơn là thắng cuộc. - Trò chơi vận dụng được ở các bài tập sau: Bài 1 (Tuần 23 - trang 45). Xếp tên các con vật dưới đây vào nhóm thích hợp. a. Thú dữ, nguy hiểm Mẫu: hổ b. Thú không nguy hiểm Mẫu: thỏ (hổ, báo, gấu, lơn nòi, chó sói, sư tử, ngựa vằn, bò rừng, khỉ, vượn, tê giác, sóc, chồn, cáo, hươu). Bài 1 (Tuần 26 - trang 73). Hãy xếp tên các loài cá vẽ dưới đây vào nhóm thích hợp: a. Cá nước mặn (cá biển) Mẫu: cá nục b. Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao) Mẫu: cá chép (6). Trò chơi: Tìm nhanh từ trái nghĩa - Mục đích: Nhận biết nhanh từ trái nghĩa 12
  3. Mở rộng vốn từ, luyện trí thông minh, tính nhanh nhẹn. - Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn các cặp từ trái nghĩa vào 2 mặt của các bảng con. - Cách chơi: + Giáo viên yêu cầu: Tìm nhanh từ trái nghĩa + Luật chơi: Giáo viên giơ từng bảng con có từ trong đề bài. Gõ tín hiệu thước để h/s xung phong giơ tay chơi. Những h/s giơ tay trước hiệu lệnh bị phạm quy không được dự chơi. Giáo viên gọi bất kỳ 1 h/s giơ tay nêu từ trái nghĩa tìm được khi h/s đọc xong, giáo viên quay đáp án ở mặt sau bảng. Nếu đúng thì h/s đó được lớp khen nếu sai thì thôi. - Trò chơi vận dụng ở các bài tập. Bài 1 (Tuần 16 - trang 133). Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: tốt, ngoan, nhanh, trắng, cao, khoẻ. Mẫu: tốt - xấu Bài 1 (Tuần 32 - trang 120). Xếp các từ dưới đây thành những từng cặp có nghĩa trái ngược nhau. a. Đẹp, ngắn, nóng, thấp, lành, xấu, cao, dài b. Lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen c. Trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm Mẫu: nóng - lạnh Bài 2 (Tuần 34 - trang 137). Hãy giải nghĩa từng từ dưới đây bằng từ trái nghĩa với nó: a. trẻ con b. cuối cùng c. xuất hiện d. bình tĩnh Mẫu: Trẻ con trái nghĩa với người lớn (7). Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu - Mục đích: 13
  4. + Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu Ai là gì ? (Ai làm gì ? Ai thế nào ?); có sự tương hợp về nghĩa giữa hai thành phần của câu. + Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong nhanh. - Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? (Ai làm gì ? Ai thế nào ?). + Luật chơi: Giáo viên hô Ai ? (Hoặc cái gì ? con gì ? cây gì ?) rồi chỉ định h/s một. Nếu học sinh 1 trả lời đúng, giáo viên lại hô tiếp là gì ? (hoặc làm gì ? như thế nào ?) tuỳ theo yêu cầu của bài rồi chỉ h/s 2. Học sinh 2 trả lời câu hỏi của giáo viên nhưng nội dung phải phù hợp với nội dung từ ngữ h/s 1 đã đưa ra. Ai trả lời đúng, nhanh sẽ được tuyên dương, ai không trả lời được sẽ phải đúng nguyên, không được ngồi khi trò chơi kết thúc. - Trò chơi có thể vận dụng ở các bài tập: Bài 3 (Tuần 3 - trang 26). Đặt câu theo mẫu dưới đây: Ai (hoặc con gì, cái gì) Là gì ? Bạn Vân Anh Là học sinh lớp 2A Bài 3 (Tuần 15 - trang 122). Chọn từ thích hợp rổi đặt câu với từ ấy để tả: a. Mái tóc của ông (hoặc bà) em: Bạc trắng, đen nhánh, hoa râm. b. Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm. c. Bàn tay em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn. d. Nụ cười của anh (chị) em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành. Ai (cái gì, con gì) Thế nào? Mẫu: Mái tóc ông em Bạc trắng Bài 2 (tuần 16 tr 133) Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ trong cặp từ trái nghĩa đó. Ai (cái gì, con gì) Thế nào? Mẫu: Chú mèo ấy Rất ngoan 14
  5. b. Nhóm 2: Các trò chơi mang tính chất củng cố nội dung bài, mở rộng vốn từ (các từ không có trong sách giáo khoa) (1)Trò chơi: Nhìn hình đoán chữ. - Mục đích: + Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh đúng. Có biểu tượng về hình ảnh so sánh. + Luyện phản ứng nhanh, óc liên tưởng, trí tưởng tượng. - Chuẩn bị: Tranh vẽ các hình ảnh dùng để so sánh. - Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Nhìn hình đoán chữ + Luật chơi: Giáo viên treo tranh có hình ảnh so sánh. H/s nhận biết các sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so sánh. Học sinh nêu được so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh không nêu được thì giáo viên tiếp tục gợi ý để học sinh đoán. - Trò chơi vận dụng trong các bài tập. Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây. - Đẹp, cao, khoẻ. - Nhanh, chậm, hiền. - Trắng, xanh, đỏ. Mẫu: đẹp đẹp như tiên. Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây. a. Dữ như . b. Nhát như c. Khoẻ như d. Nhanh như (Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc) (2)Trò chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn) - Mục đích: 15
  6. + Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hơp nghĩa. + Luyện khả năng phản xạ nhanh. - Chuẩn bị: Một số câu thơ (văn, ca dao) có từ ngữ thuộc chủ đề bài học. - Cách chơi: + Giáo nêu yêu cầu : Tìm từ chỉ sự vật (hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất ) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau + Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca dao), học sinh xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao). Học sinh nói đúng, giáo viên yêu cầu lớp khen bạn. Học sinh nói sai, giáo viên yêu cầu học sinh khác chơi tiếp. Tiếp tục cho đến hết số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị. - Trò chơi này có thể sử dụng được ở tất cả các tiết Luyện từ và câu. Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ hoặc tổ chức cuối tiết học. (3)Trò chơi: Đoán từ sau hoa. - Mục đích: + Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ + Rèn sự liên tưởng nhanh. - Chuẩn bị: + Chép sẵn nhóm từ cần đoán lên bảng lớp, dùng bông hoa che lại. - Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Đoán từ sau hoa. + Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mô tả bằng hành động). Học sinh xung phong đoán từ. Học sinh đoán đúng thì hoa sẽ mở, không đúng học sinh khác tiếp tục đoán với một số gợi ý về “chữ ghi âm” của từ đó. - Trò chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu để củng cố, mở rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở một số bài dùng để củng cố một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài tập như. Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành câu. 16
  7. 1 2 3 Em, chị em quét dọn, giặt nhà cửa, sách vở Linh, cậu bé xếp, rửa bát đũa, quần áo Ai Làm gì Mẫu: em Quét dọn nhà cửa Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu 1 2 3 Anh, chị, em khuyên bảo, chăm sóc anh, chị, em Chị em, anh em trông nom, giúp đỡ nhau Ai Làm gì Mẫu: Chị em Giúp đỡ nhau Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau: a. Dòng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại được. b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đầu núi. c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền (Suối, hồ, sông) Ví dụ: Tôi vận dụng trò chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu: 1 2 3 Anh, chị, em khuyên bảo anh, chị, em chị em chăm sóc nhau anh em trông nom giúp đỡ Ai Làm gì Mẫu: Chị em Giúp đỡ nhau 17
  8. Các thao tác hướng dẫn học sinh + Tôi chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng + Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ một bông hoa (màu khác nhau). “Khuyên bảo” - hoa màu xanh “Chăm sóc” - hoa màu đỏ “Trông nom” - hoa màu tím. “Giúp đỡ” - hoa màu vàng + Tôi yêu cầu học sinh: Đoán chữ sau hoa (trò chơi với cả lớp) + Khi học sinh chọn bông hoa nào tôi sẽ dùng nghĩa từ để gợi ý. Học sinh dựa vào đó đoán từ. Nếu đúng thì hoa được mở, nếu sai học sinh khác tiếp tục được chơi. (Với từ “khuyên bảo” tôi đã gợi ý: Ẩn sau bông hoa màu xanh là từ chỉ một người dùng lời nói để hướng người khác vào làm những việc tốt). + Sau khi mở hết 4 từ ở nhóm 2 tôi hỏi. ? Các từ ở nhóm 2 đều là từ chỉ gì? (từ chỉ hoạt động) ? Từ chỉ hoạt động này trả lời cho câu hỏi nào? (làm gì?) + Tôi bỏ băng giấy mở ừ nhóm 1 yêu cầu học sinh đọc ? Từ nhóm 1 gồm các từ chỉ gì? (từ chỉ vật) ? Các từ này thường trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi ai?) + Tôi bỏ băng giấy mở nhóm từ 3 yêu cầu học sinh đọc. + Sau đó đến lúc này tôi mới yêu cầu: Sắp xếp từ ở 3 nhóm thành một câu theo mẫu Ai làm gì? Với cách đưa trò chơi vào củng cố nghĩa, từ loại của một nhóm từ này sẽ giúp học sinh hiểu sâu bài, giờ học cũng bớt đi sự gò bó áp đặt khuôn thước do kiến thức mẫu đưa ra. Có thể nói để phương pháp trò chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học luyện từ và câu ở lớp 2 thì mỗi giáo viên phải lựa chọn trò chơi hay và hiệu quả 18
  9. nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên không nên tổ chức quá 2 trò chơi song cũng có bài chỉ cần tổ chức một trò chơi. Đổi mới trò chơi vận dụng để giải bài tập giáo viên chỉ được tổ chức một lần trong tiết dạy. Cần phối hợp liên hoàn, linh hoạt và sáng tạo giữa các phương pháp truyền thống, hiện đại và trò chơi để tiết học sôi nổi, hứng thú và hiệu quả. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: A. DẠY THỰC NGHIỆM. * Tự thuật một kế hoạch bài dạy (dạy lớp 2A) (Ngày dạy: 28/10/2013) Tiết 23: Từ ngữ về muông thú. Đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào? I. Mục tiêu: - Xếp được tên một số con vật theo nhóm thích hợp (BT1). - Biết đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ “Như thế nào?” (BT2, BT3) - Học sinh yêu thích môn học, kích thích sự tìm tòi, ham hiểu biết về các loài thú. II. Đồ dùng dạy học. - 4 tờ tô ki có ghi tên các con vật trong bài 1 (tr 45) - Các hoa giấy màu xanh, màu đỏ; hồ dán. - Bảng phụ chép lời giải bài 1. III. Hoạt động dạy học. 1. Kiểm tra: ?Giờ trước học bài gì? - 1 học sinh trả lời ? Kể tên 1 số bài loài chim mà em biết? - 3 - 5 học sinh trả lời miệng tên ? Những loài chim nào nào có giọng hót các loài chim theo yêu cầu của giáo hay? viên . ? Những loài chim nào biết bắt chước tiếng nói của người? - Yêu cầu 1 học sinh đọc chữa bài 3 (với BTTV) - Lớp quan sát vở  nhận xét, cách 19
  10.  giáo nhận xét, sửa sai, cho điểm điền dấu chấm, dấy phẩy vào đoạn 2. Bài mới: văn a. Giới thiệu: Trong tiết học trước các em đã được mở rộng vốn từ về các loài chim. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em tiếp tục được mở rộng vốn từ về loài thú sống trong rừng qua việc tìm hiều một số đặc điểm của chúng. Đồng thời tiết học này sẽ dạy các em đặt câu và LTVH có cụm từ “Như thế nào?”  Giáo viên ghi đầu bài b. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1: Xếp các con vật dưới đây vào nhóm thích hợp a. Thú dữ, nguy hiểm Đọc tên bài + mở sách giáo khoa Mẫu: Hổ b. Thú không nguy hiểm. Mẫu: Thỏ - Giáo viên cho học sinh chơi trò: Phân nhanh các nhóm từ (thời gian chơi: 2 phút) - Giáo viên yêu cầu: N1 + N2: Dán hoa màu xanh dưới tên thú dữ, nguy hiểm. - Lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm nhận N3 + N4: Dán hoa màu đỏ dưới tên thú 1 tờ giấy tô ki và hoa để dán. không nguy hiểm. -Học sinh trong nhóm tiếp sức - Kết thúc thời gian giáo viên treo 4 tờ nhau dán hoa giấy/4 nhóm lên bảng và cùng lớp nhận xét đúng sai  giáo viên chốt lời giải đúng (treo bảng phụ). 20
  11. Thú dữ, nguy Thú không nguy - 1 học sinh đọc to hiểm hiểm Hổ, báo, gấu, lợn thỏ, ngựa vằn, khỉ, - Lớp vỗ tay khen thưởng lòi, chó, sư tử, bò vượn, sóc, chồn, rừng, tê giác cáo, hươu Kết luận nhóm nhanh, đúng thắng cuộc. - Giảng: Đây là tên các loài thú sống trong rừng. Thú dữ, nguy hiểm là những con thú mà thức ăn của chúng là thịt các con động vật khác có khi chúng còn tấn công ăn thịt cả con người, còn thú không nguy hiểm là con thú bản tính thường hiền lành thức ăn là cỏ cây hoa, lá không gây hại cho con người. ? Kể tên loài thú khác mà em biết không - Học sinh khá, giỏi có thể kể thêm. có tên trong bài và xem xét đó là thú dữ hay thú không dữ? Giáo viên chốt kiến thức bài và liên hệ cách bảo vệ các loài thú Bài 2: Giáo viên nêu đề bài. -Học sinh đọc thầm bài - Yêu cầu thảo luận nhóm 2. - Các nhóm thảo luận (giáo viên gợi ý học sinh nên trả lời thành (bạn hỏi bạn trả lời) câu) - Học sinh có thể có nhiều phương - Nhiều nhóm báo cáo, giáo viên chốt án trả lời đúng khác nhau cách trả lời đúng. a. Thỏ chạy nhanh như bay b. Sóc chuyền từ cành này sang cành khác thoăn thoắt. c. Gấu đi lặc lè. d. Voi kéo gỗ rất khoẻ -“ Đều có cụm từ như thế nào? ở 21
  12. -Các câu hỏi trên có điểm gì giống nhau? cuối câu” - Giáo viên khắc sâu: Để hỏi về đặc điểm của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi như thế nào? ? Dựa vào các câu hỏi trong bài, đặt một - Học sinh khá giỏi đặt câu hỏi và câu hỏi về đặc điểm con vật khác em yêu trả lời. thích? (ví dụ: con Trâu) Bài 3: Giáo viên ghi đề lên bảng - Học sinh nêu yêu cầu đề :“Đặt - Giáo viên hướng dẫn câu mẫu câu hỏi cho từ in đậm” a. Trâu cày rất khoẻ “Rất khoẻ” ? Nêu từ in đậm trong câu? - “Việc cày của con trâu” ? Từ “rất khoẻ” nêu đặc điểm về việc gì của con trâu? “Trâu cày như thế nào?” ? Để hỏi về việc đó, ta hỏi như thế nào? - 1 học sinh lên bảng chữa Các câu khác học sinh làm vở - Thu chấm 1 số bài, nhận xét - Giáo viên nhận xét bài trên bảng, chốt lời giải đúng. Câu Câu hỏi a. Trâu cày rất khoẻ a. Trâu cày như thế nào? b. Ngựa phi nhanh như bay b. Ngựa phi như thế nào? c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn cỏ, c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang sói thèm rỏ rãi. ăn cỏ, sói thèm như thế nào? d. Đọc xong nội quy, khỉ nâu cươid khành d. Đọc xong nội quy khỉ nâu cười khạch. như thế nào? - Giáo viên kết luận: Tất cả những từ in đậm trong bài đều là những từ miêu tả đặc điểm, trạng thái của các con vật. Vậy 22
  13. muốn hỏi về đặc điểm, trạng thái của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi như thế nào. Khi viết câu hỏi cuối câu phải ghi dấu chấm hỏi (?) 3. Củng cố bài. - Trò chơi: Giáo viªn cho học sinh nghe đoạn băng có các bài hát: “Chú voi con ở - Học sinh nghe xong băng hát. bản Đôn”, “Ngựa ta phi nhanh”, “Con Thi xem ai kể nhanh, kể đúng tên chim vành khuyên”. các con vật được nêu trong bài và  Mục đích: Mở rộng sự hiểu biết về loài đặc điểm của chúng; xét xem con chim, loài thú và các đặc điểm của chúng. vật nào thuộc loài chim, con vật nào thuộc loài thú. 4. Hướng dẫn tự học: Tìm hiểu các loài thú qua (sách, báo ) và chuẩn bị bài sau Tiết 24 B. KHẢO SÁT: Đề bài (thời gian 6’) Câu 1 (5 đ): Nối lên các con thú với đặc điểm của chúng: Hổ hiền lành Nai hung dữ Cáo nhanh nhẹn Sóc ranh mãnh Câu 2(5đ): Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào? trong mỗi câu sau: a. Bạn Mai rất ngoan b. Cái áo này đẹp quá. 23
  14. * KẾT QUẢ Kết quả Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu 2A 35 25 71,4% 9 25,7% 1 2.9% 0 0 Với một thời gian ngắn ngủi để áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy - học phân môn luyện từ và câu tôi thấy 100% học sinh hứng thú học, các giờ học mất đi sự trầm lắng thay vào đó là không khí sôi nổi, hào hứng. Chất lượng lớp thực nghiệm đi lên rõ rệt. Việc áp dụng những trò chơi vào dạy Luyện từ và câu là một hướng đi đúng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh mở ra một triển vọng tốt đẹp trong mông Tiếng Việt nói chung, phân môn luyện từ và câu nói riêng, 4. Bài học kinh nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi để gây hứng thú tạo hiệu quả cho giờ học luyện từ và câu ở lớp 2, tôi nhận thấy: Trước hết người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi, học hỏi, trao đổi kiến thức, cập nhật những vấn đề mới của xã hội. Cần khơi dậy hứng thú học tập, lòng say mê thích học hỏi của học sinh. Làm cho học sinh cảm thấy mỗi giờ học là một buổi tham quan kỳ thú. Không nên gò ép các em theo một khuôn thước nhất định. Biết trân trọng và phát huy tính sáng tạo của học sinh. Cần phối kết hợp các phương pháp trong quá trình dạy học. Cần coi trọng phương pháp trò chơi và phát huy tối đa tiềm lực của phương pháp này trong dạy học phân môn luyện từ và câu. Tuy nhiên khi vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học giáo viên cần chú ý: Trò chơi phải góp phần thực hiện được mục tiêu bài học. 24
  15. Trò chơi phải được chuẩn bị kỹ, chu đáo phù hợp với đối tượng học sinh (về thẩm mỹ và nội dung) Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. Không nên lạm dụng trò chơi. Chỉ nên chọn 1 trò chơi hay áp dụng cho 1 bài. Trong 1 tiết chỉ nên tổ chức từ 1 đến 2 trò chơi. Tuyệt đối tránh hiện tượng tổ chức 2 trò chơi trong 1 bài tập. Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ. Giáo viên cần “khéo” tổ chức trò chơi để trò chơi học tập mang đúng nghĩa của nó: Học mà chơi, chơi mà học. Giáo viên cần kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia. Trò chơi không nên tổ chức kéo dài vì nó sẽ ảnh hưởng tới mạch kiến thức. 5. Phạm vi áp dụng. Kinh nghiệm được áp dụng cho tất cả giáo viên lớp 2 khi dạy phân môn Luyện từ và câu. IV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và vận dụng phương pháp trò chơi vào việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, tôi thấy đây là một phương pháp dạy học đặc biệt quan trọng. Nó giúp mỗi học sinh đến với tri thức bằng sự chủ động, sáng tạo có mong muốn khám phá kiến thức học để thể hiện mình, do đó cùng với thời gian ý thức học tập của các em được nhân lên và kết quả giảng dạy sẽ đạt tới đỉnh điểm. V. ĐỀ NGHỊ Mỗi giáo viên cần có cho mình một hướng riêng trong cách vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để giờ dạy đạt được hiệu quả cao nhất. Tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường cần tổ chức nhiều các cuộc thi: Sắc hoa học trò – Văn + Toán tuổi thơ - Hoa ngũ sắc để học sinh vừa học vừa chơi, chơi mà học. 25
  16. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2. Do thời gian ngắn ngủi, kinh nghiệm còn hạn chế nên nội dung không thể tránh khỏi những thiếu sót và những ý kiến mang tính chủ quan, cảm tính. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để kinh nghiệm của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Mạo Khê, ngày 18 tháng 11 năm 2013 Người thực hiện Mạc Thị Lý 26
  17. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS – TS Bùi Văn Huệ. Tài liệu: Tâm lí học Tiểu học – NXB Giáo dục – 1997. 2. Lê A – Đỗ Xuân Thảo – Giáo trình Tiếng việt 1 – NXB ĐHSP. 3. Lê A – Nguyễn Quang Ninh- Bùi Văn Toán – phương pháp Dạy học Tiếng việt – NXB Giáo dục 1997. 4. Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga- Phương pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học – NXB Giáo dục, NXB Đại học Sư phạm 2007. 5. GS – TS Lê Phương Nga. Tài liệu: Dạy học tập đọc ở tiểu học – NXB Giáo dục – 2003. 6. GS- TS Lê Phương Nga.Tài liệu: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II – NXB Đại học Sư phạm. 7. Nguyễn Trí – Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới, NXB Giáo dục 2002. 8. Nghiên cứu lí luận dạy học. 9. Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. 10. Nghiên cứu SGK và phương pháp dạy học TV. 11. Nghiên cứu SGK- SGV (TV2- NXB- Giáo Dục). 12. Nghiên cứu nội dung chương trình TV- Lớp 2 - Thiết kế bài giảng TV2 ( NXB- Hà Nội). 27
  18. MỤC LỤC I. Đặt vấn đề: Lí do chọn đề tài trang 1 1. Cơ sở lý luận trang 2 2. Cơ sở thực tiễn trang 2 II. Nội dung nghiên cứu 1. Điều tra thực trạng trang 3 1.1. Đặc điểm nội dung SGK phân môn LTVC ở lớp 2 trang 3 1.2. Dự giờ khảo sát trang 5 2. Biện pháp thực hiện trang 7 2.1. Về nhận thức của GV trang 7 2.2. Về nội dung trang 8 III. Kết quả nghiên cứu trang 19 A. Dạy thực nghiệm Trang 19 B. Khảo sát trang 23 * Kết quả trang 24 IV. Kết luận trang 25 V. Đề nghị trang 25 VI. Tài liệu tham khảo trang 27 Mục lục trang 28 28