Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5

doc 49 trang vanhoa 7170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_ren_ky_nang_viet_van_mieu.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 Năm học: 2014-2015
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG BÀI MỸ THUẬT 8: "MỸ THUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1975" ĐẠT HIỆU QUẢ CAO Năm học: 2014-2015 2
  3. Tên đề tài: Biện pháp dạy học theo hướng "tích hợp liên môn" trong bài mỹ thuật lớp 8: "Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975".đạt hiệu quả cao. A.MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ở Việt Nam hiện nay vấn đề đổi mới giáo dục là một vấn đề then chốt để phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện. Một trong những môn học góp phần không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp giáo dục tích hợp liên môn các môn học ở trong nhà trường phổ thông đó là môn Mỹ thuật. Môn Mỹ thuật góp phần quan trọng trong việc giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Qua tiết học thường thức Mỹ thuật 8: Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975, học sinh cảm nhận được bối cảnh lịch sử của đất nước Việt Nam trong giai đoạn này. Đồng thời cho chúng ta nhìn nhận về những cống hiến của giới văn nghệ sĩ nói chung, giới mỹ thuật nói riêng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Đặc biệt là những thành tựu Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975 thông qua một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. Từ đó học sinh có thể vận dụng những kiến thức được học vào học các môn học khác, hay từ những kiến thức của môn học khác vận dụng vào học mỹ thuật ở trường phổ thông. Từ đó học sinh có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Sau tiết học, các em sẽ nhớ lại kiến thức của nhiều môn học có liên quan trong bài như: Kiến thức về lịch sử, ngữ văn, vật lý, hóa học, điều đó giúp các em củng cố và hoàn thiện vốn kiến thức THCS của mình. Vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Trong chương trình giáo dục THCS, các em sẽ có ý thức học tập nghiêm túc đối với tất cả các bộ môn. Và đặc biệt là học sinh có tấm lòng yêu nước, tự hào về truyền thống dân tộc. Về phía giáo viên dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên 3
  4. trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay. Chính vì vậy mà tôi chọn nghiên cứu đề tài: Biện pháp dạy học theo hướng "tích hợp liên môn" trong tiết dạy mỹ thuật lớp 8: "Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975" . 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Mỹ thuật ở trường THCS, từ những kinh nghiệm trong giảng dạy giúp các em HS hứng thú trong học tập môn Mỹ thuật. Tôi chọn nghiên cứu đề tài: Biện pháp dạy học theo hướng "tích hợp liên môn" trong tiết dạy mỹ thuật lớp 8: "Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975" . 2.1 Vận dụng kiến thức liên môn vào bài học Tích hợp kiến thức âm nhạc lớp 7 + Tiết 10 - Âm nhạc thường thức - Nhạc sĩ Đỗ Nhuận với bài hát “Hành quân xa". Tích hợp kiến thức âm nhạc lớp 8 + Tiết 10 - Âm nhạc thường thức - Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu và bài hát "Bóng cây kơ - nia". + Tiết 21 - Âm nhạc thường thức - Nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn và bài hát " Biết ơn chị Võ Thị Sáu". => HS thấy được các ca khúc cách mạng cùng đồng hành với những tác phẩm hội họa tạo nên những trang sử hào hùng của cha ông. Tích hợp kiến thức lịch sử lớp 9 + Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam 1954 - 1965. + Bài 29 - Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mỹ cứu nước 1965-1973. 4
  5. + Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1973-1975. 5
  6. => Học sinh nắm được những sự kiện lịch sử theo hướng tích hợp liên môn Mỹ thuật phục vụ cho việc học tập môn lịch sử của dân tộc ta. Tích hợp kiến thức Vật lí lớp 9 + Bài 52 - Ánh sáng trắng và ánh sáng màu + Bài 54 - Sự trộn các ánh sáng màu. + Bài 55 - Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và ánh sáng màu + bài 56 - Các tác dụng của ánh sáng + Bài 57 - Thực hành: Nhận biết ánh sáng đơn sắc và ánh sáng không đơn sắc bằng đĩa CD. > HS hiều được nhờ có ánh sáng mà con mắt chúng ta tiếp nhận được hình dáng và màu sắc của giới tự nhiên. Qua việc quan sát và nhận xét tranh vẽ của các họa sĩ trong giai đoạn này giúp HS hiểu và có kiến thức về Quang học lớp 9 Tích hợp kiến thức hóa học lớp 9 + Bài 15 - Tính chất vật lí của kim loại + Bài 16 - Tính chất hóa học của kim loại + Bài 21 - Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn > Qua việc tìm hiểu về chất liệu sơn mài trong tranh vẽ học sinh có thể giải thích được lí do có những bức tranh sơn mài được sử dụng cả vàng, bạc, thiếc, vỏ trứng , vỏ trai Khi vẽ xong phải đem vào chỗ ẩm kín gió ủ cho khô rồi đem ra vẽ tiếp. chỗ nào cần sáng bật ra thì thếp vàng, bạc. Nhưng do điều kiện kinh tế của đất nước trong giai đoạn 1954-1975 còn khó khăn nên các họa sĩ trong giai đoạn này phải sử dụng thiếc (thếp thiếc vào tranh). Do tính chất hóa học của vàng, bạc, thiếc ta thấy trên bề mặt có vẻ sáng lấp lánh rất đẹp nhưng độ sáng bền lâu của thiếc bị hạn chế do tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên những bức tranh thếp bằng thiếc để lâu ngày sẽ bị sỉn màu và chuyển sang màu xám xanh. Tích hợp kiến thức ngữ văn lớp 7 + Bài 5 - Tìm hiểu chung về văn biểu cảm. + Bài 6 - Đặc điểm của văn bản biểu cảm - Đề văn biểu cảm và cách làm văn biểu cảm. + Bài 9 - Cách lập dàn ý của văn biểu cảm 6
  7. + Bài 10 - Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người + Bài 11 - Yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm + Bài 12 - Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học + Bài 13 - Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. > HS vận dung kiến thức về văn biểu cảm để cảm nhận cảm nhận về tác phẩm nghệ thuật cũng như cách phân tích một tác phẩm nghệ thuật Tích hợp kiến thức ngữ văn lớp 8 + Bài 12 - Phương pháp thuyết minh + Bài 14 - Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng . + Bài 15 - Thuyết minh về một thể loại văn học. > HS vận dung kỹ năng nói, thuyết minh khi giới thiệu trình bày thảo luận những nội dung đã tìm hiểu hoạt động nhóm Tích hợp kiến thức ngữ văn lớp 9 + Bài 10 - Đồng chí - Tiểu đội xe không kính + Bài 13 - Làng (trích) + Bài 14 - Lặng lẽ Sa Pa (trích) + Bài 15 - Chiếc lược ngà (trích) > HS hiểu được về diễn biến lịch sử, về cuộc sống của những con người trong giai đoạn 1954-1975. Thông qua sự miêu tả bằng hình ảnh, tranh vẽ chân thật của các chiến sĩ là các họa sĩ yêu nước. Từ những kiến thức về mỹ thuật học sinh có thể tưởng tượng vẽ lại những hình ảnh, tính cách nhân vật trong tác phẩm văn học, thơ trong chương trình ngữ văn lớp 9 Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân 6 + Bài 6 - Biết ơn Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân 7 Bài 5 - Yêu thương con người. Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân 9 Bài 17 - Nghĩa vụ bảo vệ đất nước 2.2 Kĩ năng + HS hiểu và đánh giá một tác phẩm hội họa + Rèn kĩ năng cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật. + Học sinh vận dụng được kiến thức vào việc vẽ tranh + Rèn kĩ năng quan sát, tư duy phân tích tổng hợp, so sánh, vẽ tranh và thuyết trình trước đám đông, hợp tác nhóm. 2.3 Thái độ 7
  8. + Học sinh yêu quý, trân trọng những giá trị nghệ thuật của nhân loại, biết vận dụng các kiến thức liên môn vào môn học. + Liên hệ kiến thức bài học để hiểu rõ hơn về nền mỹ thuật Việt Nam. + Thông qua bài học, học sinh nắm được một cách sơ lược về Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975, từ đó sẽ có những kiến thức cơ bản trong việc cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật. 3. Nhiệm vụ của người GV Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy người GV cần chủ động, tích cực hội nhập những vấn đề của đất nước để phát triển giáo dục và đào tạo nhân cách HS, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước . Dạy Mỹ thuật ở phổ thông không đơn thuần là dạy vẽ mà lấy hoạt động mỹ thuật (dạy và học) để nâng cao hiểu biết của học sinh về nhiều mặt như đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ Do vậy môn MT có vị trí đặc biệt góp phần vào việc giáo dục thẩm mỹ cho lứa tuổi thiếu niên. Giáo dục thẩm mỹ qua ngôn ngữ của nghệ thuật tạo hình hướng các em cảm nhận được cái hay cái đẹp, cái hợp lí, cái chưa hợp lí Trong những bài học cụ thể các em lĩnh hội cảm thụ và thể hiện theo sáng tạo của mình, tạo ra những giá trị thẩm mỹ mới. Nhiệm vụ của người giáo viên dạy mỹ thuật rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giáo dục. Qua đó học sinh hiểu biết thêm về những cống hiến của giới văn nghệ sĩ nói chung, giới mỹ thuật nói riêng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thông qua tác phẩm nghệ thuật. Sau tiết học, các em sẽ nhớ lại kiến thức của nhiều môn học có liên quan trong bài như: Kiến thức về lịch sử, ngữ văn, vật lý, hóa học, điều đó giúp các em củng cố và hoàn thiện vốn kiến thức THCS của mình. Học sinh thấy được sự hỗ trợ lẫn nhau của các kiến thức trong chương trình giáo dục THCS, các em sẽ có ý thức học tập nghiêm túc đối với tất cả các 8
  9. bộ môn. Và đặc biệt là học sinh có tấm lòng yêu nước, tự hào về truyền thống dân tộc 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Học sinh lớp: 8 Sĩ số : 30 Đặc điểm: + Học sinh ngoan, yêu thích bộ môn Mĩ thuật. + Học sinh đã được học về mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX - 1945 + Thời gian tôi nghiên cứu từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014-2015 + Phân môn thường thức mỹ thuật "Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975" 5. Phương pháp nghiên cứu Dạy học theo phương pháp gợi mở, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, chia nhóm tìm hiểu Dạy học theo phương pháp học sinh áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nhóm Dạy học theo hướng tích hợp liên môn + Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học + Phương pháp dạy học hợp tác nhóm + Phương pháp củng cố, luyện tập + Phương pháp kiểm tra, đánh giá 9
  10. B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Mỹ thuật là môn học nghệ thuật bao gồm rất nhiều loại hình nghệ thuật như: Kiến trúc, điêu khắc, chạm khắc, trang trí, hội họa Các loại hình này luôn gắn kết và tạo thành một chuỗi móc xích kết hợp hài hòa với nhau tạo nên cái đẹp. Trong các loại hình nghệ thuật thì loại hình hội họa có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thông qua tác phẩm nghệ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975. Một số tác phẩm sáng tác bằng chất liệu sơn mài: Xô Viết Nghệ Tĩnh (1957) của tập thể họa sĩ: Nguyễn Đức Nùng , Phạm văn Đôn, Nguyễn Văn Tỵ Trần Đình Thọ, Huỳnh Văn Thuận, Sĩ Ngọc. Nông dân đấu tranh chống thuế(1960) của họa sĩ Nguyễn Tư Nghiêm. Trái tim và nòng súng (1963) của họa sĩ Huỳnh Văn Gấm. Kết nạp đảng ở Điện Biên Phủ (1963) của họa sĩ Nguyễn Sáng. Bình minh trên nông trang (1958) của họa sĩ Nguyễn Đức Nùng Một số tác phẩm sáng tác bằng chất liệụ sơn dầu: Một buổi cày (1960) của họa sĩ Lưu Công Nhân. Em hát em nghe của họa sĩ Trần Huy Oánh.Tiếng đàn bầu của họa sĩ Sĩ Tốt. Nữ dân quân miền biển ( 1960) của họa sĩ Trần Văn Cẩn. Công nhân cơ khí (1962) của họa sĩ Lưu Công Nhân Một số tác phẩm sáng tác bằng chất liệụ lụa: Con đọc Bầm nghe (1965) của họa sĩ Trần Văn Cẩn. Hành quân mưa (1958) của họa sĩ Phan Thông. Ghé thăm nha (1958) của họa sĩ Nguyễn Trọng Kiệm. Về nông thôn sản xuất (1960) của họa sĩ Ngô Minh Châu Một số tác phẩm sáng tác bằng chất liệu bột màu: Đền voi phục (1957) của họa sĩ Văn Giáo. Một xóm ngoại thành (1961) của họa sĩ Nguyễn Tiến Chung. Ao làng (1963) của họa sĩ Phan Thị Hà. Hà nội đêm giải phóng (1963) của họa sĩ Lê Thanh Đức. Một số tác phẩm tranh khắc: Ngày chủ nhật (1960) của họa sĩ Nguyễn Tiến Chung. Ba thế hệ (1970) của họa sĩ Hoàng Trầm. Mùa xuân (1960) của họa sĩ Đinh Trong Khang. Hai ông cháu (1966) của họa sĩ Huy Oánh. Du kích miền núi của họa sĩ Nguyễn Trọng Hợp Một số tác phẩm điêu khắc: Nắm đất miền Nam (1955) của Phạm Xuân Thi.Võ Thị Sáu (1956) của Diệp Minh Châu. Vót chông (1968) của Phạm Mười. Chiến thắng Điện Biên Phủ (1969) của Nghuyễn Hải. Nguyễn Văn Trỗi của Võ Văn Tấn. 10
  11. Bằng ngôn ngữ tạo hình về đường nét, về màu sắc, hình khối, các mảng đậm nhạt, sáng tối, các họa sĩ trong giai đoạn này đã diễn tả cảm xúc của mình trước vẻ đẹp con người, thiên nhiên xã hội trong giai đoạn lịch sử này. Tại miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nhạc kháng chiến, nhạc dân ca truyền thống, các ca khúc nhạc đỏ được phát trên đài phát thanh ở miền Bắc. Điều đó đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của chiến sĩ, phục vụ chiến tranh, truyền đạt những chính sách của nhà nước, khuyến khích tình yêu lý tưởng cộng sản. Ngoài ra cũng có cả những bài hát trữ tình, thể hiện tình yêu quê hương đất nước hoặc cổ vũ lao động sản xuất, xây dựng đất nước giàu đẹp. Trong thời kỳ này, nhiều nhạc sĩ tài năng đã ghi dấu ấn với các nhạc phẩm trữ tình lãng mạn có trong chương trình phổ thông như: Nhạc sĩ Đỗ Nhuận với bài hát "Giải phóng Điện Biên". Nhạc sĩ Đỗ Nhuận với bài hát" Hành quân xa". Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu và bài hát "Bóng cây kơ - nia". Nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn và bài hát " Biết ơn chị Võ Thị Sáu" Âm nhạc Việt Nam là một phần của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Âm nhạc Việt Nam phản ánh đúng những nét đặc trưng của con người, văn hóa, phong tục, địa lý, của đất nước Việt Nam, trải dài qua suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Chính vì vậy mà trong bài dạy về mỹ thuật Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 không thể không đề cập đến những nhạc sĩ, ca khúc cách mạng cùng đồng hành với những tác phẩm hội họa tạo nên những trang sử hào hùng của cha ông. Hai mươi năm (1954-1975) là một đoạn đường dài đối với lịch sử đương đại cũng như với văn chương Việt Nam. Xét về khía cạnh lịch sử là một phần không thể tách rời của văn học dân tộc. Việc tìm hiểu, đánh giá thành tựu và khuynh hướng vận động của văn học Việt Nam giai đoạn 1954-1975 không chỉ là nhiệm vụ của văn học sử, mà còn là công việc quan trọng đầu tiên để tiến hành mọi cuộc khảo sát, nghiên cứu, nhận định về các vấn đề có liên quan trong phạm vi bao quát của nó. Ở chương trình ngữ văn lớp 9. Bài 10 - Đồng chí, Tiểu đội xe không kính. Bài 13 - Làng (trích). Bài 14 - Lặng lẽ Sa Pa (trích). Bài 15 - Chiếc lược ngà (trích) Từ những kiến thức của lịch sử, mỹ thuật, âm nhạc học sinh có thể cảm thụ được những tác phẩm ngữ văn và có khả năng minh họa lại bằng ngôn ngữ tạo hình những nội dung chính trong tác phẩm văn học, thơ ca trong chương trình ngữ văn lớp 9. Hình 1. Làng (trích). Hình 2. Lặng lẽ Sa Pa (trích). 11
  12. Hình 3. Chiếc lược ngà (trích). 1.1 Dạy học "tích hợp, liên môn" Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. 1.2 Thực trạng dạy liên môn trong tiết Mỹ thuật Việt Nam 1954 - 1975 ở trường THCS Học sinh hiểu được diễn biến lịch sử xã hội và sự phát triển nền Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975. Từ đó học sinh có một cái nhìn tích cực trong mọi hoàn cảnh cuộc sông các em đều có ý trí vươn lên trong học tập, lao đông, chiến đấu khi đất nước hòa bình hay có chiến tranh. Những tác phẩm của các họa sĩ là nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh học tập và noi theo qua một số tác phẩm do học sinh sáng tác về đề tài các chiến sĩ đấu tranh xây dựng đất nước trong giai đoạn 1954-1975 và vẽ về đề tài chúng em xây dựng đất nước hòa bình. Để thấy được một vũ khí lợi hại trong mọi thời đại đó là ngôn ngữ mỹ thuật tạo hình. Ví dụ như bức tranh cổ động Vì sao? Vì ai? của họa sĩ Lương Xuân Nhị (Hình 4) Học sinh thể hiện được những hiểu biết của mình qua việc vẽ một bức tranh vẽ về đề tài: (chúng em xây dựng đất nước hòa bình). Và viết cảm nhận 12
  13. về một bức tranh của các họa sĩ trong giai đoạn 1954-1975 thể hiện tình cảm cảm xúc về bức tranh đó. Giáo viên nhận xét để củng cố lại kiến thức cho học sinh, phân tích thêm để học sinh có được những tình cảm thẩm mĩ đối với những tác phẩm đã học. Kết luận: Trong hoàn cảnh đất nước ta đang còn khó khăn về nhiều mặt nhưng các họa sĩ vẫn luôn học tập, tìm tòi , sáng tạo không ngừng nâng cao trình độ về kĩ thuật vẽ sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, tranh khắc, điêu khắc. Các họa sĩ đã để lại cho dân tộc ta một khó tàng quí giá về nghệ thuật Lưu ý: Giáo viên lồng ghép, giáo dục cho học sinh lòng yêu quý, trân trọng các tác giả, tác phẩm hội họa, những giá trị nghệ thuật 1.2.1 Thuận lợi * Ưu điểm với học sinh Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. * Ưu điểm với giáo viên Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó; Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần 13
  14. phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường Sư phạm 14
  15. 1.2.2 Khó khăn Khó khăn của giáo viên hiện nay nếu có chỉ là vấn đề tâm lí. Về thực chất thì không có nhiều khó khăn cả về kiến thức lẫn phương pháp dạy học. Hơn nữa, từ nhiều năm nay, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tích hợp nhiều nội dung giáo dục vào quá trình dạy học các môn học trong trường phổ thông như: giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên và môi trường về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông Về dạy học kiến thức liên môn, Bộ cũng đã tổ chức tập huấn giáo viên về rà soát chương trình, SGK, xây dựng các chủ đề liên môn. Để chuẩn bị cho năm học này, vừa qua Bộ GD-ĐT cũng đã tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường. Bên cạnh tập huấn giáo viên cốt cán Tới đây, Bộ sẽ ban hành văn bản "Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn và tham gia diễn đàn trên mạng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông". Mục đích là để nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường phổ thông, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đồng thời giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn. Mặt khác xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015. Môn học Mỹ thuật là môn học không có chuẩn mực nhất định (không có đáp số) mà đánh giá bằng tình cảm, cảm xúc và tri thức thẩm mỹ; nhu cầu sử dụng của từng đối tượng. Những vấn đề cần diễn đạt, cần thể hiện trong cuộc 15
  16. sống khó có thể diễn tả bằng ngôn ngữ: nói, viết, âm nhạc, cơ thể thì con người có thể diễn đạt, thể hiện bằng ngôn ngữ tạo hình. Theo từ điển thuật ngữ mỹ thuật phổ thông giải thích thì đối với loại hình nghệ thuật tạo hình, thì tất cả những gì tạo nên tác phẩm và biểu đạt nên vẻ đẹp hay sấu trong tác phẩm hội họa, điêu khắc, đồ họa trang trí được gọi là ngôn ngữ nghệ thuật tạo hình. Đặc thù của môn mỹ thuật cần có phòng học riêng, ở trường học thì đa số ít phòng học nên Giáo viên phải dạy ở trên các lớp học khác nhau. về phòng học không thể trang trí mang đặc thù của môn học hoặc đồ dùng dạy học con hạn chế. Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn mỹ thuật là rất hiệu quả và thiết thực . Nhưng trường học chưa có đủ máy mọc hiện đại để phục vụ cho các môn học cũng như trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế. Phụ huynh học sinh thường định hướng cho con học những môn toán, văn, ngoại ngữ phục vụ cho việc thi vào cấp 3. Họ chưa hiểu biết được tầm quan trọng của môn Mỹ thuật áp dụng vào cuộc sống, họ chỉ coi đây là môn học bắt buộc trong trường học mà họ không nghĩ đến hiệu quả rất cao của môn học Mỹ thuật mang lại đó là sự phát triển tư duy trí tuệ của học sinh để học tốt các môn học khác, khơi gợi cảm xúc tình cảm của con người đối với thiên nhiên với những giá trị văn hóa của nhân loại. 1.2.3 Giáo viên cần trang bị về mặt kiến thức vì bản chất vẫn là dạy học môn học mà mình đang dạy. Mặt khác, trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Vấn đề bây giờ là phải vận dụng những kiến thức đó để: xây dựng các chủ đề dạy học; xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh trong mỗi chủ đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học của học sinh; tổ chức dạy học để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm. Đó chính là nội dung trọng tâm sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn được nêu trong hướng dẫn nói trên. Bộ GD-ĐT dự kiến yêu cầu các đơn vị đặt ra định mức cho mỗi tổ/nhóm chuyên môn là xây dựng và thực hiện được tối thiểu 2 chủ đề/học kì. Việc thực hiện những chủ đề ấy chính là môi trường huấn luyện tốt nhất cho giáo viên ở trong tổ bộ môn, trong nhà trường. Tất nhiên giáo viên còn phải tăng cường giao lưu với các tỉnh khác, đơn vị khác thông qua diễn đàn trên mạng mà Bộ GD-ĐT mới xây dựng. 2. Các biện pháp tiến hành 2.1 Kế hoạch cho tiết dạy 16
  17. TIẾT HỌC SINH GIÁO VIÊN 1 - Tích hợp Kể chuyện sách hè kể chuyện sách hè giới thiệu về Đại Tướng Võ - Trình chiếu trên power point Nguyên Giáp Ảnh chụp minh họa Tích hợp kiến thức lịch sử lớp 9 + Về xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở + Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa miền Bắc xã hội ở miền bắc, đấu tranh +Về cuộc chiến đấu chống đế quốc chống đế quốc Mỹ và chính Mỹ ở miền Nam quyền Sài Gòn ở miền Nam + Hình ảnh về sự đoàn kết hai miền (1954 - 1965). Nam Bắc cùng đấu tranh, xây dựng + Bài 29 - Cả nước trực tiếp đất nước độc lập tự do chiến đấu chống Mỹ cứu nước (1965-1973). + Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất + Tích hợp với bài hát " Biết ơn chị nước (1973-1975). Võ Thị Sáu - Nhạc sĩ Nguyễn Đức Sưu tầm các bài viết, tranh ảnh về Toàn cuộc chiến đấu và xây dựng đất và bài hát "Bóng cây kơ - nia".- nước trong giai đoạn 1954-1975 Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu cùng Tích hơp môn âm nhạc 7,9 nhiều các ca khúc về cách mạng HS tìm tư liệu về những bài hát trong giai đoạn 1954-1975 có trong chương trình lớp 6,7,8,9. trình bày một ca khúc tự chọn 2 *Những thành tựu cơ bản của Trình chiếu power point mỹ thuật Việt Nam trong giai Tranh ảnh chụp các tác phẩm nghệ đoạn 1954 - 1975 thông qua một thuật với nhiều chất liệu phong phú số tác giả, tác phẩm tiêu biểu. trong giai đoạn 1954 - 1975 - Tìm hiểu vài nét về mỹ thuật - Bài viết cảm thụ các tác phẩm mỹ Việt Nam giai đoạn 1954-1975 thuật của HS - Các họa sĩ là các chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, văn nghệ. - Các chất liệu phong phú sáng tác tranh 18
  18. - Những tác phẩm phản ánh sinh động khí thế xây dựng và chiến đấu bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta 3 - Vẽ về cuộc kháng chiến chống - Ảnh chụp Tranh vẽ của HS Mỹ của quân và dân Việt Nam - Bài vẽ cảm thụ tác phẩm văn học ( - HS viết cảm thụ một vài tác ngữ văn 9) phẩm hội họa . 19
  19. - Đồ dùng thiết bị dạy học: Chuẩn bị chung: - Máy chiếu - Bảng phụ - Tài liệu tham khảo: + Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông + Màu sắc và phương pháp vẽ màu + Phương pháp đổi mới dạy và học mĩ thuật THCS - Học liệu: + SGK, SGV môn mĩ thuật + Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mĩ thuật THCS + SGK lịch sử, ngữ văn, hóa học, vật lý, âm nhạc, giáo dục công dân + Tư liệu, phiên bản tranh của các học sĩ 2.2 Các bước giải quyết vấn đề 2.2.1. Hình thức tổ chức + Dạy học theo chuyên đề + Tích hợp trong các tiết học chính khóa + Thời gian thực hiện :3 tiết. 2.2.2. Phương pháp dạy học : Vận dụng linh hoạt kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học + Dạy học theo phương pháp gợi mở nêu vấn đề và giải quyết vấn đề + Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học + Phương pháp dạy học hợp tác nhóm + Phương pháp củng cố, luyện tập + Phương pháp kiểm tra, đánh giá 2.2.3. Các hoạt động cơ bản Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về bối cảnh lịch sử (Tiết 1 ) Tích hơp môn âm nhạc 7. Tích hợp Kể chuyện sách hè giới thiệu về Đại Tướng Võ Nguyên Giáp Tích hợp môn âm nhạc bài hát "Giải phóng Điện Biên" - Đỗ Nhuận Tích hợp kiến thức lịch sử lớp 9 + Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965). + Bài 29 - Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mỹ cứu nước (1965-1973). + Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973-1975). - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ - ne- vơ được kí kết 20
  20. - Thời kì này đất nước ta tạm chia cắt làm hai miền: miền Bắc xây dựng XHCN, miền Nam dưới chế độ mỹ ngụy. - Cả nước hướng về miền Nam ruột thịt theo lời kêu gọi của Hồ Chí Minh: Vừa xây dựng miền Bắc, Vừa đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tích hợp kiến thức âm nhạc lớp 8 + Tiết 10 - Âm nhạc thường thức - Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu và bài hát "Bóng cây kơ - nia". + Tiết 21 - Âm nhạc thường thức - Nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn và bài hát " Biết ơn chị Võ Thị Sáu". * Cảm nhận về 2 tác phẩm + Tát nước đồng chiêm 1958, tranh sơn mài của Trần Văn Cẩn + Trái tim và nòng súng (1963), tranh sơn mài của họa sĩ Huỳnh Văn Gấm. - Các họa sĩ là các chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, văn nghệ với nhiều tác phẩm bằng nhiều chất liệu Kết luận: Qua những trang sử hào hùng của ông cha ta , cùng các ca khúc, những tác phẩm hội họa cũng có đóng góp lớn trong những thắng lợi của dân tộc ta. Hoạt động 2: Tìm hiểu về chất liệu sáng tác của các họa sĩ (Tiết 2) * Chuẩn bị của học sinh (Từ tiết 1) Học sinh nhận nội dung thảo luận. Nhóm 1: Tìm hiểu về chất liệu tranh sơn mài. Nhóm 2: Tìm hiểu về chất liệu tranh sơn dầu. Nhóm 3: Tìm hiểu về tranh lụa, Nhóm 4: Tìm hiểu tranh bột màu. Nhóm 5: Tìm hiểu về chất liệu tranh khắc. Nhóm 6: Tìm hiểu điêu khắc - Các nhóm cử thư kí ghi chép. - Sưu tầm tranh ảnh tư liệu về các trường phái hội họa trên. * Trình bày kết quả (Tiết 2) + Từng nhóm 1,2,3,4,5,6 trình bày nội dung tìm hiểu của mình lần lượt về nội dung tìm hiểu. + Các nhóm khác nhận xét + Giáo viên đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của các nhóm + Giáo viên kết luận chung 21
  21. Chất Các tác giả, tác phẩm Đặc điểm liệu tiêu biểu - Là chất liệu vẽ tranh truyền thống độc + Xô Viết Nghệ Tĩnh đáo của Việt Nam bao gồm sơn ta cộng (1957) của tập thể họa sĩ: với các màu son vàng bạc, sau này khi Nguyễn Đức Nùng , phát triển còn có thêm màu bột và màu Phạm văn Đôn, Nguyễn 1. Sơn trắng, vở trứng, vỏ trai. Các chất màu Văn Tỵ Trần Đình Thọ, mài được vẽ nên mặt nền là tấm vóc. Trong Huỳnh Văn Thuận, Sĩ quá trình làm tranh họ dùng kĩ thuật Ngọc. mài( ít hay nhiều lần để sửa chữa tranh, + Nông dân đấu tranh để làm mặt tranh phẳng đều, mịn và êm chống thuế(1960) của họa hơn vì tranh được vẽ nhiều lớp chồng sĩ Nguyễn Tư Nghiêm. lên nhau, sau cùng là đánh bóng tranh. + Trái tim và nòng súng - Nghệ thuật sơn mài được hình thành (1963) của họa sĩ Huỳnh qua tài năng của các họa sĩ, đã tạo nên Văn Gấm. những mảng màu tinh tế, điêu luyện, + Kết nạp đảng ở Điện những đường nét hư ảo, quyến rũ, Biên Phủ (1963) của họa không gian ước lệ, màu sắc sâu lắng, sĩ Nguyễn Sáng. lung linh là sự kết hợp hài hòa giữa + Bình minh trên nông chất liệu dân tộc với các nội dung hiện trang (1958) của họa sĩ đại. Nguyễn Đức Nùng Là chất liệu của phương tây du nhập + Một buổi cày (1960) vào nước ta từ khi có trường cao đẳng của họa sĩ Lưu Công Nhân Mỹ Thuật Đông Dương (1925), đã + Em hát em nghe của được các họa sĩ Việt Nam sử dụng rất họa sĩ Trần Huy Oánh. thành thục , có sắc thái riêng biệt và + Tiếng đàn bầu của họa đậm đà tính dân tộc. sĩ Sĩ Tốt. 2. Sơn Tranh sơn dầu cho người xem cảm + Nữ dân quân miền biển dầu nhận sự khỏe khoắn, khúc chiết về màu ( 1960) của họa sĩ Trần sắc ánh sáng, bút pháp, sử dụng phong Văn Cẩn. phú của khả năng diễn tả các ý tưởng + Công nhân cơ khí cảm xúc của họa sĩ. (1962) của họa sĩ Lưu Công Nhân 22
  22. +Lụa là chất liệu truyền thống của + Con đọc Bầm nghe Phương Đông nói chung và của Việt (1965) của họa sĩ Trần Nam nói riêng. Nghệ thuật tranh lụa Văn Cẩn Việt Nam có nhiều tác phẩm đậm đà + Hành quân mưa (1958) bản sắc riêng, đằm thắm không ồn ào, của họa sĩ Phan Thông. nhẹ nhàng mà sâu lắng. + Ghé thăm nha (1958) 3. Lụa * Nét đẹp của tranh lụa Việt Nam là đã của họa sĩ Nguyễn Trọng tìm dược một bảng màu riêng. Kĩ thuật Kiệm. chủ yếu là vẽ màu mảng phẳng và dùng + Về nông thôn sản xuất nét bao quanh hình trong đó khố chỉ là (1960) của họa sĩ Ngô gợi tả, màu sắc nhẹ nhàng , ít có sự Minh Châu chuyển biến đột ngột. + Bột màu là chất liệu gọn nhẹ, đơn + Đền voi phục (1957) giản, dễ sử dụng, được các họa sĩ Việt của họa sĩ Văn Giáo. Nam hay dùng để vẽ. + Một xóm ngoại thành Màu bột vẽ trên giấy vải, trên gỗ, có (1961) của họa sĩ Nguyễn khả năng diễn tả thiên nhiên, đời sống Tiến Chung 4. Bột một cách sinh động, sâu sắc và hiệu + Ao làng (1963) của họa màu quả nghệ thuật cao sĩ Phan Thị Hà. + Hà nội đêm giải phóng (1963) của họa sĩ Lê Thanh Đức. + Chịu ảnh hưởng của tranh (Đông Hồ + Ngày chủ nhật (1960) và Hàng Trống) Tranh khắc dễ hiểu, của họa sĩ Nguyễn Tiến gần gũi với công chúng và có thể nhân Chung. ra in thành bản + Ba thế hệ (1970) của + Họa sĩ dùng ván gỗ hoặc cao su, họa sĩ Hoàng Trầm. 5. thạch cao, kẽm để khắc các bản nét, + Mùa xuân (1960) của Tranh sau bôi màu và in ra giấy. Vì thế tranh họa sĩ Đinh Trong Khang khắc khắc có thể là tranh đen trắng hoặc + Hai ông cháu (1966) màu tối ý định sáng tạo của các họa sĩ. của họa sĩ Huy Oánh. + Tranh Khắc Việt Nam là sự kết hợp + Du kích miền núi của giữa trang trí truyền thống với khoa họa sĩ Nguyễn Trọng Hợp 23
  23. học thẩm mỹ Phương Tây và phong cách cá nhân họa sĩ, tạo nên vẻ đẹp riêng trong nền mỹ thuật hiện đại Việt Nam. + Điêu khắc bao gồm các tác phẩm + Nắm đất miền Nam tượng tròn, phù điêu, gò kim loại, (1955) của Phạm Xuân Thi bằng chất liệu thạch cao, xi măng, đá, + Võ Thị Sáu (1956) của gỗ, đồng Diệp Minh Châu Các tác phẩm điêu khắc phản ánh tư + Vót chông (1968) của 6. Điêu tưởng, tình cảm của nhân dân, những Phạm Mười khắc con người của xã hội mới, những anh + Chiến thắng Điện Biên hùng liệt sĩ trong chiến đấu Phủ (1969) của Nghuyễn Hải. + Nguyễn Văn Trỗi của Võ Văn Tấn. Kết luận: Trong hoàn cảnh đất nước ta đang còn khó khăn về nhiều mặt nhưng các họa sĩ vẫn luôn học tập, tìm tòi, sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn về kĩ thuật vẽ tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, tranh khắc và điêu khắc. Các họa sĩ đã để lại cho dân tộc ta một khó tàng quí giá về nghệ thuật. Hoạt động 3. HS cảm nhận về tranh vẽ của các họa sĩ trong giai đoạn 1954-1975 (tiết 3) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chia 6 nhóm như trên - 6 nhóm trao đổi về nội dung tác phẩm - Trang trí trên giấy A4 sau đó viết của nhóm đã phân ở tiết trước, sau đó cảm thụ về một tác phẩm mà em thích. tự 1 HS chọn 1 tác phẩm yêu thích rồi - Các nhóm tích hợp môn ngữ văn viết viết cảm nhận và trang trí về tác phẩm về một tác phẩm tiêu biểu theo những đó. tiêu chí sau: - Các nhóm bàn bạc cử đại diện tiêu - Nội dung của tranh vẽ muốn biểu biểu dán lên bảng hoặc dán lên xung cảm điều gì đối với người xem? quanh lớp học để GV cùng HS quan sát - Bố cục trong tranh thể hiện như thế nhận xét các bài viết cảm nhận của HS nào? +Mảng chính +Mảng phụ - Đường nét trong tranh như thế nào? 24
  24. - Màu sắc thể hiện như thế nào? - Cảm nhận của em về tranh vẽ? 25
  25. Hoạt động thực hành: Chuẩn bị cho bài học: - Giáo viên : Chuẩn bị đầy đủ thiết bị dạy học + Máy chiếu +Bảng phụ - Học sinh : + Sưu tầm tranh, ảnh, tư liệu cho tiết học. + Ôn lại kiến thức :Về lịch sử, ngữ văn, âm nhạc, giáo dục công dân, tin học, vật lý, hóa học, để liên hệ, vận dụng vào kiến thức bài học. Hoạt động học tập: - Quan sát, trả lời các câu hỏi, xây dựng nội dung bài học - Hoạt động nhóm, tìm hiểu, yêu cầu, hợp tác tìm hiểu nội dung kiến thức - Thuyết trình trước lớp - Lắng nghe thông tin bổ sung từ giáo viên - Vẽ tranh theo ý thích, vận dụng kiến thức bài học - Viết bài cảm thụ về một tác phẩm hội họa - Liên hệ bản thân về kiến thức mĩ thuật đã học. Hoạt động kiểm tra, đánh giá Giáo viên yêu cầu các nhóm: - Trình bày sản phẩm - Tự đánh giá + Học sinh nhận xét về sự tham gia của các bạn trong nhóm + Học sinh nhận xét, đánh giá về hoạt động của các nhóm Giáo viên nhận xét, đánh giá : + Kiểm tra, củng cố kiến thức sau nội dung bài học + Tập hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá kết quả thực hành + Nhận xét đánh giá các nhóm về: Tiến độ thực hiện, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, biểu đạt tiếp thu thông tin, sự sáng tạo, hợp tác trong công việc + Nhận xét đánh giá kết quả học sinh theo nhóm hoặc cá nhân. Khen ngợi, khuyến khích, đánh giá mức hoàn thành tốt đối với những nhóm cá nhân có tinh thần học tập tốt, hăng hái, có ý tưởng sáng tạo. Giáo viên lưu ý: - Đánh giá cần dựa trên năng lực của người học - Cần tạo điều kiện để học sinh tham gia đánh giá kết quả học tập của các học sinh khác trong nhóm, trong lớp và tự đánh giá bản thân. 26
  26. - Hoạt động học tập, sáng tạo nghệ thuật nhằm khơi dậy tiềm năng người học, hướng người học phát huy được khả năng của mình . Vì vậy cần thực hiện đánh giá trên tinh thần động viên, khích lệ là chính. 27
  27. - Giáo viên theo dõi quá trình tham gia học tập của học sinh để thực hiện đánh giá các năng lực ( năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ thẩm mĩ ). 2.2.4 Hoạt động vận dụng, liên hệ bản thân - Học sinh vận dụng những hiểu biết về lịch sử mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975 vào các môn học ở phổ thông. - Học sinh vận dụng kiến thức ngữ văn vào tiết 2 cảm thụ một số tác phẩm hội họa tiêu biểu trong giai đoạn 1954-1975 tốt hơn. - Vận dụng các kiến thức về tinh thần yêu nước ý trí quật cường của nhân dân ta ở tiết giáo dục công dân. Từ đó các em có niềm tin và tự hào về dân tộc hơn. - Vận dụng các kiến thức của bài học như Âm nhạc, Mỹ thuật để học sinh hăng say trong học tập, lao động, sống hết mình cho những ước mơ hoài bão. - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về Mỹ thuật, Âm nhạc, Lịch sử, Văn học Việt Nam giai đoạn 1954-1975 để góp phần nâng cao hiểu biết về nhiều lĩnh vực nghệ thuật, phát triển nhân cách toàn diện học sinh 2.2.5 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập - Sản phẩm sưu tầm của nhóm. - Vẽ tranh theo đề tài xây dựng đất nước hòa bình. - Viết bài cảm thụ về một bức tranh của một họa sĩ yêu thích. - Liên hệ với bản thân để nâng cao khả năng về mỹ thuật và vận dụng trong thực hành mỹ thuật. Kết quả: - Học sinh hiểu bài, chất lượng sản phẩm nhóm sưu tầm tốt. - Học sinh phân tích được một cách cơ bản về chất liệu sáng tác tranh, một số tác giả tiêu biểu và nội dung các bức tranh, bố cục, đường nét, màu sắc và cảm nhận của mình về các tác phẩm. - Học sinh vẽ được tranh theo ý thích, thể hiện những hiểu biết của các em về nhiều lĩnh vực như: Âm nhạc, Lịch sử, Văn học, Vật Lý, Hóa học, dạy học theo hướng tích hợp liên môn trong bài thường thức Mỹ thuật Việt Nam giai đoạn 1954-1975. 3. Một số kết quả đạt được khi dạy bài thường thức Mỹ thuật 8. Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975 32
  28. Thứ Nội dung Kết quả trước khi thực Kết quả tự thử nghiệm nghiệm còn bất cập sau khi thực nghiệm 1 Dạy học theo Học sinh chưa chủ động Học sinh đoàn kết, yêu thích phương pháp hết về nội dung kiến môn học, thích tìm hiểu gợi mở, nêu vấn thức. học sinh Chưa yêu khám phá và cảm nhận về đề và giải quyết thích môn học, chưa cái đẹp hơn, nhưng thời gian vấn đề, chia phát huy được hết thực hành của học sinh chưa nhóm tìm hiểu những thế mạnh vốn có có. chưa phát huy hết được thực hiện của học sinh. tính sáng tạo của học sinh. nămhọc: 2012- 2013 Dạy học theo Học sinh chưa hiểu sâu Học sinh đã chủ động về kiến 2 phương pháp về kiến thức, chưa mạnh thức, phát huy được tính sáng học sinh áp dạn, chưa áp dụng vào tạo. Học sinh có khả năng dụng công nghệ thực tiễn môn học ở phổ hợp tác thể hiện thế mạnh về thông tin vào thông, chưa có tính giáo công nghệ thông tin, bộc lộ các hoạt động dục cao. cảm xúc, phát triển được năng nhóm khiếu của mình. Nhưng khả thực hiện năm năng tư duy, liên hệ thực tế về học 2013- 2014 các môn học ở trong nhà trường phổ thông còn chưa có nên chưa phát huy được hết những tiềm năng của học sinh 3 Dạy học theo Chưa phát huy được năng Học sinh yêu thích môn học, hướng tích hợp lực phẩm chất của họcthể hiện những hiểu biết của liên môn.Mỹ sinh một cách triệt để,các em về nhiều lĩnh vực như: thuật giai Khả năng sáng tạo cònÂm nhạc, Lịch sử, Văn học, đoạn:1954- chưa cao. Vật Lý, Hóa học Học sinh 1975 vẽ được tranh kết hợp với thực hiện năm cảm thụ về tác phẩm nghệ học 2014- 2015 thuật tốt hơn. Học sinh có tinh thần yêu nước, ý trí phấn đấu vươn lên trong học tập để xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh. 33
  29. Qua bảng so sánh trên tôi nhận thấy dạy học theo hướng tích học liên môn mang lại hiệu quả cao. 34
  30. B. KẾT LUẬN 1. Kết luận Nghị quyết 29 đã khẳng định quan điểm cơ bản hết sức quan trọng, chỉ đạo toàn bộ các biện pháp là: “Giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Người giáo viên có vai trò rất quan trong trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng như phát triển nhân cách của học sinh. Còn đối với giáo viên Mỹ thuật nói riêng có nhiệm vụ nâng cao năng lực thẩm mỹ nghệ thuật. Giúp các em thường thức, khám phá, sáng tạo nghệ thuật, làm giàu thêm vốn tri thức thẩm mỹ từ cuộc sống đúc kết thành tác phẩm. Qua giáo dục người giáo viên đã tạo dựng được ở các em một năng lực thẩm mỹ về cái đẹp qua đó các em biết vận dụng vào cuộc sống, sinh hoạt, học tập, vui chơi, giải trí. Ngoài ra người giáo viên dạy Mỹ thuật còn có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển nền văn hóa nghệ thuật làm giàu thêm vốn sống của bản thân và xã hội. Đặc biệt là người giáo viên trong thời đại ngày nay cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật liên tục các vấn đề của xã hội cũng như cập nhật liên tục về những yêu cầu về đổi mới dạy học hiện nay. Đáp ứng với những xu hướng trên tôi đã vận dụng vào dạy học môn Mỹ thuật lớp 8 trong bài thường thức Mỹ thuật Việt Nam giai đoạn 1954-1975. Dạy học theo hướng tích hợp liên môn: Âm nhạc, Lịch sử, Văn học, Vật Lý, Hóa học, Tin học mang lại hiệu quả cao trong công tác dạy và học tại trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường: + Sự quan tâm của Ban giám hiệu về việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn áp dụng phổ biến trong trường học. 35
  31. + Sự phối kết hợp giữa các giáo viên bộ môn để có sự phong phú các nội dung giảng dạy bộ môn. + Tăng cường thăm quan, dã ngoại các làng nghề, địa danh nổi tiếng giúp các em học sinh có nhiều kiên thức phong phú hơn. 2.2. Đối với phòng giáo dục và đào tạo + Quan tâm đến vấn đề dạy học theo hướng tích hợp liên môn, đặc biệt là môn học Mỹ thuật. + Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên đề. Tôi xin cam đoan sáng kiến này là kinh nghiệm nghiên cứu giảng dạy do tôi viết. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. 36
  32. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO TIẾT DẠY *Hình ảnh tiêu biểu về Đại tướng Võ Nguyên Giáp Nhóm 1. Giới thiệu về Đại tướng Võ Nguyên Giáp Giai đoạn 1954-1975 là một trong những mốc son của lịch sử dân tộc và cũng trong giai đoạn này dấu ấn tài thao lược của Đại tướng, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp - một nhà chiến lược, một chỉ huy quân sự lỗi lạc đã ghi dấu ấn sâu đậm. Trong nhiều chiến dịch quan trọng của giai Đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Tư lệnh miền Nam và Tư lệnh trưởng Bộ đội Trường Sơn Đồng Sĩ Nguyên đoạn chống đế quốc Mĩ và tay sai, Đại tướng Võ bàn kế hoạch tác chiến, chuẩn bị chiến dịch Đường 9 Nam Lào tại Nguyên Giáp với tư cách là Bộ trưởng Bộ quốc một cánh rừng Trường Sơn năm 1971. phòng, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã có những đóng góp lớn. Là thế hệ trẻ hôm nay sinh ra và lớn lên trong thời kỳ thống nhất. Tuy không được chứng kiến thời khắc hào hùng của dân tộc, nhưng qua những trang sách, em cũng đã cảm nhận sâu sắc về một vị tướng tài ba gắn liền với chiến thắng Điện Biên Trong chuyến kiểm tra vùng biển Quảng Ninh sau chiến dịch Phủ mãi mãi là niềm tự hào, là biểu tượng sáng ngời của ý chí phá thủy lôi năm 1973, Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng định: quyết tâm và sức mạnh của dân tộc Việt Nam. "Quyết tâm bảo vệ toàn vẹn vùng biển, hải đảo của tổ quốc". Ảnh: Sách ảnh "Đại tướng Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp" 37
  33. Mệnh lệnh nổi tiếng nhất của ông chỉ đạo chiến dịch Hồ Chí Minh là “Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa, tranh thủ từng giờ từng phút, xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam. Quyết chiến và toàn thắng.” Đại tướng Võ Nguyên Giáp thăm đơn vị lão dân quân Hoằng Hóa, Thanh Hóa, đơn vị bắn rơi máy bay Mỹ bằng súng trường, tại lễ duyệt binh nhân ngày Quốc khánh 2/9/1973. * Tranh vẽ về đề tài chúng em xây dựng đất nước hòa bình 38
  34. * Hình ảnh tiêu biểu về cuộc chiến tranh hai miền Nam Bắc Nhóm 2. Những tư liệu hình ảnh ở miền Bắc trong Nhóm 3. Tư liệu hình ảnh ở miền Nam trong giai giai đoạn 1954 -1975. đoạn 1954 -1975. Vượt Trường Sơn Khám tuyển quân sự (Hải Phòng, 1967) 40
  35. *Hình ảnh Tìm hiểu về Âm nhạc giai đoạn 1954-1975 và học sinh làm việc theo nhóm Khúc hành quân của người chiến sĩ Điện Biên năm xưa vẫn tiếp tục âm vang trên suốt chiều dài chặng đường chống Mỹ cứu nước 41
  36. * Hình ảnh Tác phẩm tiêu biểu Mỹ thuật giai đoạn 1954 - 1975 Kết nạp Đảng ở Điện Biên Phủ (Sơn mài-Nguyễn Sáng) Đọc tin chiến thắng (Tranh lụa-Lương Xuân Nhị) * Sản phẩm của học sinh 42
  37. *Tranh minh họa tác phẩm văn học lớp 9 ? Hình vẽ này gợi cho em nghĩ đến văn bản nào? Tác giả và hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? 44
  38. Hình 1. Làng (trích). Hình 2. Lặng lẽ Sa Pa (trích). 45
  39. Cam thu ? Hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về chi tiết truy ện liên quan đến bức vẽ trên? ? Quan sát bức tranh vẽ trên và kể tóm tắt l ại đoạn truyện tương ứng với bức tranh trên Hình 3. Chiếc lược ngà (trích). 46
  40. Hình 4. Vì sao? Vì ai? Của họa sỹ Lương Xuân Nghị 47
  41. * Tranh vẽ về đề tài chúng em xây dựng đất nước hòa bình 48
  42. MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU 3 1. Lý do trọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Nhiệm vụ của giáo viên 8 4. Phạm vi nghiên cứu 9 5. Phương pháp nghiên cứu 9 C. NỌI DUNG 10 1. Cơ sở lý luận 10 2. Các biện pháp tiến hành 18 3. Một số kết quả đạt 30 D. KẾT LUẬN 31 PHỤ LỤC 33 49