Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo vào Lớp 1

doc 17 trang binhlieuqn2 08/03/2022 5173
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo vào Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chuan_bi_cho_tre_mau.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo vào Lớp 1

  1. Nhu cầu phụ huynh gửi con đến trường ngày càng đông, số phòng học so với số học sinh hiện nay là quá tải. (Lớp có 43 cháu/lớp). Các phòng chức năng, phòng năng khiếu hiện nay cũng chưa có nhiều cho các cháu hoạt động. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con còn phó thác cho con, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1. * Khảo sát thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ mẫu giáo lớn: Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ mãu giáo được thực hiện theo 9 nội dung: 1. Đón trẻ, thể dục buổi sáng, điểm danh. 2. Hoạt động có chủ đích. 3. Hoạt động ngoài trời. 4. Hoạt động góc. 5. Vệ sinh ăn trưa. 6. Ngủ trưa. 7. Vệ sinh ăn quà chiều. 8. Hoạt động chiều. 9. Trả trẻ. - Qua quá trình quan sát và tìm hiểu tôi thấy trường, giáo viên từng lớp đã thực hiện đúng theo chế độ sinh hoạt đã đề ra và thực hiện tương đối đều. Ở các lớp đã thực hiện từng nội dung đúng theo quy định, đúng thời gian (theo mùa). - Thông qua qúa trình tìm hiểu trên trẻ, tôi thấy ở trẻ đã hình thành được nhiều thói quen, kỹ năng cần thiết như thói quen tự phục vụ: tự dọn bàn ăn, tự mặc quần áo và một số thói quen hành vi đẹp như: chào bố mẹ, cô giáo khi đến trường và khi về, biết thưa gửi, cảm ơn, lễ phép. Một số kỹ năng: tư thế ngồi học; cách cầm bút tô, vẽ; cách cầm kéo cắt, xé dán, Kết quả đánh giá hàng tháng, hàng quý của giáo viên phụ trách lớp. Đa số giáo viên đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 do đó đã có những kế hoạch, những việc làm nhằm tích cực chuẩn bị cho trẻ vào học phổ thông. Hầu hết giáo viên đã thấy được rằng: Đối với trẻ em việc đến trường phổ thông được coi là một bước ngoặt quan trọng đầu tiên của 5
  2. cuộc đời, do đó giáo viên luôn tạo điều kiện để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện thích ứng với cuộc sống ở trường phổ thông, với hoạt động chủ đạo mới là học tập. Qua những việc làm cụ thể như: - Cho trẻ làm quen với chữ cái, với văn học, với các biểu tượng sơ đẳng ban đầu về Toán - Khơi dậy ở trẻ lòng mong muốn được đến trường. - Luôn chú ý mở rộng vốn từ cho trẻ, dạy trẻ cách phát âm đúng, nói đúng ngữ pháp. - Cung cấp biểu tượng, hiểu biết về môi trường xung quanh qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh. - Tập cho trẻ duy trì chú ý trong một thời gian dài và tập khả năng ghi nhớ cho trẻ thông qua hoạt động tạo hình, âm nhạc, trò chơi học tập, trò chơi xây dựng, các hoạt động thơ, chuyện - Thường xuyên cho trẻ tiếp nhận các chuẩn nhận cảm về màu sắc, hình dạng, hình khối của các sự vật - hiện tượng thông qua hoạt động tạo hình, qua kể chuyện, hát múa, nghe nhạc luyện khả năng nhạy cảm về âm thanh. - Luôn tổ chức hoạt động sao cho phát huy được tính tích cực của trẻ. Rèn luyện cho trẻ biết cách quan hệ ứng xử với mọi người xung quanh: kính trọng lễ phép, đoàn kết thân ái. Hình thành ở trẻ thói quen cần thiết: tự phục vụ, thói quen văn hoá vệ sinh. Qua kết quả quan sát, tìm hiểu có thể thể thấy được công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ở lớp là tương đối tốt. Đa số các trẻ được chuẩn bị kỹ, toàn diện về các mặt và có đủ điều kiện để bước vào lớp 1. - Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Đó là vấn đề thực hiện chưa triệt để các nội dung, ở một số nội dung còn bị buông lỏng. Một số trẻ còn chưa biết cách diễn đạt, còn nói ngọng, một số trẻ còn rụt rè nhút nhát, chưa hòa nhập vào các hoạt động. Và công tác tuyên truyền cho phụ huynh hiểu về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chưa tốt. Thiếu sự phối hợp giữa trường mầm non, phụ huynh và trường tiểu học. Do đó cần chuẩn bị như thế nào cho đúng đắn và khoa học để trẻ có thể vào học lớp 1 đạt hiệu quả cao nhất. 6
  3. 2.2.Các giải pháp 2.2.1. Chuẩn bị tốt cho trẻ tâm thế đến trường Thông qua những hình thức hấp dẫn nhẹ nhàng như cho trẻ đi thăm quan một số trường tiểu học gần gũi, gặp gỡ các anh chị học sinh chăm ngoan học giỏi, tiếp xúc với những giáo viên yêu nghề và mến trẻ làm quen với những đồ dùng đẹp và hấp dẫn. Tất cả những thứ đó tuy chưa tạo ra động cơ học tập đích thực nhưng nó có khả năng khơi dậy lòng mong mỏi, tâm trạng náo nức được đến trường được làm một người học sinh. Các bậc cha mẹ đừng bao giờ lấy việc đi học ra để doạ trẻ, cũng đừng ép trẻ phải làm thế này, thế kia mới được đến trường. Điều quan trọng hơn là cần kích thích ở trẻ lòng ham hiểu biết, thích khám phá những điều mới lạ, trong tự nhiên và trong cuộc sống xã hội. Đồng thời cần nói cho trẻ biết chỉ có đến trường mới hiểu được những điều mới lạ đó, gợi lên ở trẻ niềm hy vọng ở các thầy, cô giáo, từ đó tạo cho trẻ niềm vui đi học. Lòng khát khao trở thành một học sinh có thể được coi là đòn bẩy tạo ra sức bật nâng cao chất lượng học tập ở các em trong suốt thời kỳ học tập ở trường phổ thông. Tìm hiểu xem trẻ mẫu giáo có hứng thú đến trường không tôi đặt ra các câu hỏi: - Cháu có thích đi học lớp 1 không? - Cháu có thích đeo cặp không? - Vì sao thích? Vì sao không? Kết quả Kết quả Không Rất thích Thích Lớp Số trẻ thích S S T S T TL L L L L L Lớn 4 4 100 0 0 0 0 A 3 3 % % % 2.2.2. Chuẩn bị về thể lực. 7
  4. Điều kiện vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của người học sinh là thể lực. Thể lực phát triển tốt tạo điều kiện thuận lợi cho những tư chất, những yếu tố sinh học với tư cách là tiền đề vật chất của sự phát triển nhân cách có cơ hội phát huy tác dụng. Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không đơn thuần là chuẩn bị về phát triển chiều cao và trọng lượng cơ thể mà còn là sự chuẩn bị về chất cụ thể là năng lực làm việc bền bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần kinh, cơ bắp, độ khéo léo của bàn tay, tinh nhạy của các giác quan. Để có được các phẩm chất đó cần tạo một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập cho trẻ một cách khoa học và hợp lý cả về thời gian cũng như phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng trẻ. Tôi tìm hiểu về thể lực của trẻ qua theo dõi chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ và các bài vận động, tôi thấy. - Chế độ dinh dưỡng của trẻ được đưa vào thực hiện theo thực đơn của từng mùa. - Được thực hiện đúng theo quy định. Do vậy kết quả đạt được về thể lực của trẻ qua theo dõi, biểu đồ tăng trưởng là tương đối tốt, cụ thể: Kết quả Kênh A Kênh B Kênh C Lớp Số trẻ Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng Lớn A 43 41 93,3% 2 4,6% 0 0% 2.2.3. Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ. Rèn luyện các thao tác trí tuệ, kích thích những hứng thú đối với hoạt động trí óc như: ham hiểu biết, kích thích khám phá những điều mới lạ gợi mở, khuyến khích trẻ quan sát sự vật, hiện tượng xung quanh: Biết phát hiện, so sánh các đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (các con vật, cỏ cây hoa lá, hiện tượng thời tiết ) biết phán đoán suy luận qua nhiều cầu đố, trò chơi, chuyện kể giúp cho trẻ hiểu biết về thế giới cung quanh, rèn luyện sự tập trung chú ý có chủ định, 8
  5. ghi nhớ có chủ định, linh hoạt trong việc sử dụng các thao tác trí tuệ, kích thích trẻ năng động, sáng tạo trong tìm tòi khám phá, giúp trẻ định hướng trong không gian một cách chính xác. Khả năng định hướng trong không gian và thời gian cũng là một biểu hiện của sự phát triển trí tuệ. Việc xác định được vị trí không gian, thời gian của các sự vật hiện tượng, mình đang ở đâu, vật ở trên - dưới, trước - sau, phải - trái mình đang ở thời điểm nào của thời gian: sáng, trưa, chiều, tối, bây giờ là mùa đông/ thu/ xuân/ hè, biết ước tính quá khứ, hiện tại và tương lai tức là biết được: bây giờ, lát nữa, hôm qua, ngày mai, năm ngoái, năm này, sang năm là điều kiện cần thiết để trẻ tiếp thu, lĩnh hội chương trình học tập cũng như tham gia vào các hoạt động khác. Thông qua tiết toán: Trẻ làm quen với các thuật ngữ toán học: lớn, bé, nhiều, ít Trẻ sử dụng ngôn ngữ để diễn tả các sự kiện. Hình thức đặt câu hỏi phải là những câu hỏi mở, kích thích tư duy trẻ như: Con thấy số gà và vịt như thế nào? Tại sao con biết? Có cách nào làm cho hai nhóm có số lượng bằng nhau không? Trẻ vừa suy nghĩ, vừa thao tác thật với bài tập, với đồ vật sẽ dễ dàng tiếp cận một cách chính xác, khoa học và có logic. Trẻ tập làm quen với các dạng bài tập ở lớp 1 (tính đố) thông qua dạng chơi và sẽ thay đổi hình thức giao nhiệm vụ. Thông qua các ngày lễ, cho trẻ làm thiệp và ghi vào đó những lời chúc của mình gửi đến bạn bè, thầy cô, cha mẹ . Những buổi trò chuyện theo các chủ đề phải nhằm mục đích giúp trẻ phát triển trí nhớ, tập trẻ quan sát có chủ định để ghi nhớ. Các chuyến đi thăm quan là nơi trẻ hiểu được thế giới xung quanh. Trong hoạt động làm quen với chữ viết luôn kết hợp tạo hình tạo cảm xúc thoải mái để trẻ hứng thú tham gia. Ví dụ thay vì yêu cầu trẻ viết hai nét xiên phải trái, giáo viên yêu cầu hoặc gợi ý trẻ vẽ hai cây kem, hai nét xiên tạo ra hai que kem ngon, hoặc chú hề đội mũ sẽ có dạng chữ ơ Từ bất kỳ đồ vật, sự vật nào trẻ quan sát và ghi nhớ được đều có liên quan đến sự liên tưởng đến những chữ cái. Luyện khả năng chú ý có chủ định, biết tập trung, lắng nghe yêu cầu của giáo viên. Chuẩn bị kỹ năng: nghe, nói (tiếp nhận), viết (biểu lộ), mở rộng vốn hiểu biết. Mỗi giáo viên cần phải dựa vào các nguyên tắc dạy học bậc mầm non để tổ chức các hoạt động đảm bảo tính vừa sức, tính phát triển, tính hệ thống liên tục và chú ý cá biệt đối với trẻ nhằm hình thành ở trẻ: khả năng quan sát, ghi nhớ và vận động kích thích trẻ nỗ lực khám phá. Tổ chức hoạt động dễ quá sẽ không kích thích khả năng học tập ham khám phá của trẻ. Thông qua việc tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, hiểu biết về trường tiểu học để trẻ có tâm thế tốt về 9
  6. sau. Ở lớp lá hình thành trẻ các thói quen mở tập, lật tập, đọc sách. Để nắm được khả năng nhận biết về số và tỉ lệ tương ứng của trẻ tôi làm một thực nghiệm trên trẻ của lớp. B1: Tôi lấy 10 bông hoa, cho trẻ xếp tương ứng 1-1, đếm số hoa Kết quả: Kết quả Lớp Số trẻ Trả lời đúng Trả lời sai Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% B2. Cho trẻ chia 10 bông hoa thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau Kết quả Lớp Số trẻ Trả lời đúng Trả lời sai Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% Nhận xét: Qua thực nghiệm trên có thể thấy khả năng nhận biết về tỉ lệ của trẻ là tương đối chính xác, trẻ có thể giải quyết theo yêu cầu khó khăn hơn của bài toán Trẻ đã có khả năng suy luận logic. * Nội dung 2: Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Nhận biết về hình dạng, kích thước. 10
  7. Để nhận biết về khả năng của trẻ về hình dạng, màu sắc tôi làm 3 loại hình: Hình vuông; Hình chữ nhật; Hình tam giác, mỗi loại 6 hình: 2 màu vàng, 2 màu xanh, 2 màu đỏ. Tất cả là 18 hình. Tôi đặt toàn bộ số hình đó lên bàn cho trẻ quan sát sau đó tôi lấy 1 hình giơ lên và yêu cầu trẻ chọn giống cô. Kết quả Lớp Số trẻ Chọn đúng Chọn sai Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% *Nhận xét: Từ kết quả thực nghiệm có thể thấy trẻ mẫu giáo đã có khả năng nhận biết, phân biệt các chuẩn về hình dạng, kích thước, màu sắc tương đối chính xác, biết được đặc điểm của hình mà mình quan sát. * Nội dung 3: Tìm hiểu về khả năng ghi nhớ. Tôi dạy trẻ 2 câu thơ: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” Tôi cho trẻ đọc 2 câu tho đó 5 lần thì trẻ thuộc sau đó tôi dừng lại và hỏi trẻ một số câu hỏi ngoài. Khoảng 5 - 7 phút lại tiếp tục cho trẻ đọc 2 câu thơ để kiểm tra trí nhớ của trẻ. Kết quả: Kết quả Lớp Số trẻ Đọc đúng Đọc sai Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% Nhận xét: Qua thực nghiệm có thể thấy trí nhớ của trẻ đã phát triển tương đối tốt, mức độ ghi nhớ của trẻ chắc chắn hơn, khả năng nhớ lại của trẻ mang tính trực quan. Điều này chứng tỏ tư duy của trẻ đã từng bước phát triển. 11
  8. * Nội dung 4: Tìm hiểu khả năng định hướng trong không gian. Tôi lấy một búp bê đặt lên bàn sau đó lần lượt cho trẻ lên chỉ ra các vị trí so với búp bê. Kết quả Kết quả Lớp Số trẻ Đúng Sai Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% *Nhận xét: Khả năng định hướng trong không gian ở trẻ là tương đối chính xác, trẻ biết được vị trí của mình so với bạn với các vật xung quanh, trẻ biết được thời gian: hôm qua, hôm nay, ngày kia, năm ngoái. Tỷ lệ trẻ định hướng chính xác chiếm 100%. 2.2.4. Chuẩn bị về tình cảm - xã hội. Biết cách ứng xử với mọi người xung quanh, lễ phép, kính trọng người lớn, đoàn kết thân ái với bạn bè, thông cảm thương xót những người bất hạnh, biết được vị trí của minh trong gia đình và trong xã hội (là con ai, cháu ai, em hay anh, chị của ai, là học sinh của lớp nào) và cách ứng xử phù hợp với vai trò của mình là những sự chuẩn bị cần thiết để giúp trẻ thích nghi tốt với môi trường học tập mới. Gần gũi, trò chuyện để trẻ mạnh dạn. Thông qua các hoạt động cô có thể lồng ghép trò chuyện với trẻ về thói quen sinh hoạt, về mối quan hệ gia đình, anh chị, giúp trẻ xác định lứa tuổi để cho trẻ biết trẻ là học sinh lớn nhất của trường. Tổ chức, gợi ý cho trẻ tham gia vào hoạt động trực nhật lớp, biết thỏa thuận phân công với công việc trực nhật, với ý thức tự giác giúp đỡ nhau cùng thực hiện. Hình thành ở trẻ thói quen lao động tự phục vụ, tự mang giày dép, thay và xếp quần áo gọn gàng Thông qua các hoạt động mang tính tập thể, trẻ làm quen dần với sinh hoạt trong nhóm bạn bè qua đó làm nảy nở ở trẻ những động cơ xã hội tốt đẹp, hào hứng được đi học, được trở thành một người học sinh. Được trải nghiệm những câu chuyện kể, các trò chơi, sử dụng những đồ dùng học tập của lớp 1, tham quan 12
  9. trường tiểu học giúp trẻ có những biểu tượng chính xác về trường phổ thông về các mối quan hệ giữa bạn bè, thầy cô từ đó kích thích được sự háo hức đến trường học tập của trẻ. Hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân, tính tự lập và khả năng tự phục vụ trong các công việc sinh hoạt hàng ngày vừa sức cũng là một khía cạnh quan trọng cho trẻ trước khi bước vào trường phổ thông. *Về tình cảm - xã hội. Kết quả: Kết quả Số cháu Lớp Số trẻ Nhút nhát có tình cảm gần gũi Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Lớn A 43 43 100% 0 0% 2.2.5. Chuẩn bị về ngôn ngữ. Ngôn ngữ mẹ đẻ phát triển tốt là phương tiện quan trọng để phát triển trí tuệ và giúp cho việc tiếp thu kiến thức học tập tốt ở trường phổ thông. Hình thành và phát triển những kỳ năng nghe, nói, tiền đọc, tiền viết là rất quan trọng. Đó là nền tảng để trẻ hiểu về thế giới chữ viết và tiếp nhận nhiều tri thức mới. Thông qua các hoạt động sinh hoạt, học tập, lao động, qua các buổi tham quan dạo chơi cần khuyến khích trẻ sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành tạo, mở rộng vốn từ về thế giới xung quanh, tập cho trẻ biết diễn đạt những gì mình muốn nói một cách rõ ràng, mạch lạc, không nói ngọng, nói lắp, nói lí nhí VD :Thông qua tiết làm quen văn học: trẻ được nghe, đọc truyện, được kể lại truyện, kể sáng tạo, kể theo mô hình, hình tượng, đóng kịch Vừa phát triển trí tưởng tượng phong phú, phát triển các giác quan, phát triển cả về năm mặt: nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thể chất và thẩm mỹ cho trẻ. Thường xuyên cho trẻ hoạt động theo nhóm, cùng học chữ cái, toán như vậy trẻ có thể học nhanh, thể hiện tinh thần đoàn kết khi hoạt động nhóm 13
  10. Thông qua theo dõi giao tiếp hàng ngày của trẻ, qua các câu trả lời đối với thực nghiệm tôi thấy khả năng ngôn ngữ của trẻ là tương đối tốt, trẻ phát âm rõ ràng, vốn từ phong phú. Qua một bài kiểm tra nhỏ, tôi cho trẻ phát âm một số từ khó: xinh xinh, róc rách, san sát Kết quả Kết quả Lớp Số trẻ Tốt Chưa tốt Só lượng Tỷ lệ Só lượng Tỷ lệ Lớn A 43 42 97,7% 1 2,3% *Nhận xét: Qua kết quả điều tra ta có thể thấy khả năng hoàn chỉnh về phát âm của trẻ được phát triển tốt, có thể thấy trẻ đã được tập phát âm nhiều. Còn một vài trường hợp trẻ phát âm chưa tốt là do bị ảnh hưởng của môi trường sống. Tỷ lệ trẻ phát âm tốt chiếm 97,7% trẻ phát âm chưa tốt 2,3 % - Qua kết quả điều tra thực nghiệm trên có thể thấy được công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ở lớp tôi là tương đối tốt. Đa số các trẻ được chuẩn bị kỹ, toàn diện về các mặt và có đủ điều kiện để bước vào lớp 1. - Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Đó là vấn đề thực hiện chưa triệt để các nội dung. Thiếu sự phối hợp giữa trường mầm non, phụ huynh và trường tiểu học. Do đó cần chuẩn bị như thế nào cho đúng đắn và khoa học để trẻ có thể vào học lớp 1 đạt hiệu quả cao nhất. 2.2.6. Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập. Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản của hoạt động cần thiết như giúp cho trẻ biết cách cầm bút, cầm sách, mở sách, tư thế ngồi đúng giúp trẻ thích ứng với hoạt động học tập mới, tránh được những bỡ ngỡ ban đầu dễ gây cho trẻ những cảm giác sợ sệt, thiếu tự tin. Để đạt được hiệu quả, cần tạo điều kiện cho trẻ làm quen dần với môi trường học tập như: bố trí bàn ghế hợp lý cho trẻ ngồi "học", cung cấp và cho trẻ tiếp xúc thường xuyên với sách, truyện, bút, thước hướng dẫn trẻ qua việc làm mẫu, quan sát và uốn nắn trực tiếp cho trẻ. 14
  11. VD Thông qua làm quen chữ viết: trẻ bằng cách viết tên ở các đồ dùng, đồ chơi, vẽ ký hiệu của trẻ Khi trẻ vui chơi, chuẩn bị giấy viết ở mỗi góc chơi: góc phân vai dùng viết ghi tên các mặt hàng, góc khoa học ghi lại các kết quả nghiên cứu Đối với trẻ, có thể chỉ là vẽ một vài nét nguệch ngoạc trên giấy hoặc một hai từ tuy nhiên trẻ sẽ thích thú bởi giấy, bút và kỹ năng viết của trẻ trước khi biết đọc, Kết quả: Kết quả Lớp Số trẻ Nội dung Đúng Chưa đúng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Cầm bút 43 100% 0 0% Mở sách 43 100% 0 0% Lớn A 43 Tư thế 43 100% 0 0% ngồi 3. Phần kết luận: 3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến giải pháp : Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là một việc quan trọng. Đó là trách nhiệm của ngành giáo dục mầm non, của các gia đình và của cả ngành giáo dục tiểu học. Sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục mầm non - giáo dục gia đình và giáo dục tiểu học không những nâng cao chất lượng giáo dục mầm non mà còn làm tốt việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Nhà trường cần tích cực tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương, với các ngành các cấp tăng cường nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường: xây thêm các phòng chức năng ,phòng học. Cần phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình và nhà trường nhằm tuyên truyền kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0 6 tuổi như: hàng năm tổ chức các hội thi: kiến thức của cha mẹ và sức khoẻ của em, Mẹ khoẻ, con ngoan Giáo viên không ngừng học hỏi để trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, có ý thức cải tiến phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt, sáng tạo. 15
  12. Nhà trường cần nhận thức rõ hơn công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Cần chuẩn bị tốt mọi mặt cả về tâm lý, thể lực và trí tuệ để giúp trẻ bước vào học tập ở lớp 1 đạt kết quả cao. Trên đây là một số ý kiến của tôi về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.Rất mong sự góp ý của hội đồng khoa học, các đồng nghiệp để bản sáng kiến "Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ vào lớp một" của tôi được hoàn thiện hơn. Để công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 được tốt cần sử dụng phối hợp các phương pháp, biện pháp sau: 1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non trong trường mầm non. - Luôn chú ý đến việc phát triển thể lực cho trẻ vì sức khoẻ là cơ sở của mọi hoạt động. - Cần tạo cho trẻ tâm lý hứng thú đến trường, rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng hoạt động trí tuệ như khả năng quan sát, phân tích tổng hợp và quá trình nhận thức, cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ và khả năng chú ý có chủ định qua đó hình thành ở trẻ những phẩm chất của ý chí như: tính kiên trì, tính tự giác, tính tổ chức kỷ luật giúp cho trẻ điều khiển hành vi của mình khi tham gia vào các dạng hoạt động và cũng từ đó hình thành ở trẻ những phẩm chất đạo đức như tinh thần tập thể, giúp trẻ hiểu được những chuẩn mực đạo đức trong giao tiếp, trong cuộc sống hàng ngày. 2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình trong đó giáo dục ở trường mầm non giữ vai trò chủ đạo. Công tác chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 được thực hiện mọi lúc mọi nơi nó được lồng ghép trong toàn bộ chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ngủ học tập, vui chơi, lao động, ăn ngủ Trong đó nhà trường là lực lượng chính, giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy nhà trường cần phải phối hợp với gia đình để tổ chức tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ. - Chăm sóc tốt về sức khoẻ. - Tạo điều kiện để trẻ được tham gia chơi trong các nhóm trẻ từ đó tạo nên những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp, tập cách ứng xử đúng đắn để trẻ không bỡ ngỡ, sợ sệt khi bước vào lớp 1. 16
  13. Thông qua các trò chơi và học tập giúp trẻ chú ý quan sát sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh: tập ghi nhớ có chủ định, sử dụng tiếng mẹ đẻ trong vui chơi, trong sinh hoạt, trong học tập Thông qua các hoạt động giúp trẻ nhanh nhẹn, vui tươi, hồn nhiên,biết thêm nhiều điều mới lạ từ đó nảy sinh ở trẻ lòng ham muốn đi học. Qua hoạt động học tập như tạo hình giúp trẻ luyện cơ tay (hd nặn, vẽ ) ngón tay, cánh tay mềm mại, biết ngồi học, cầm bút đúng tư thế. Đó là cơ sở cần thiết cho việc học viết sau này. Cần hình thành ở trẻ khả năng suy nghĩ độ lập đặt ra cho trẻ những câu hỏi mở để trẻ trả lời. Dạy trẻ các hành vi văn hoá và thói quen vệ sinh, biết thưa gửi lễ phép, biết giao tiếp và hiểu được các mối quan hệ xã hội, từ đó làm nền tảng cho việc học tập sau này ở lớp 1. 3. Thường xuyên liên hệ và phối hợp với trường phổ thông để làm tốt hơn việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1. 4. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức nuôi dạy trẻ trong cộng đồng, đặc biệt là trong các bậc cha mẹ có con 5 tuổi không gửi vào các cơ sở giáo dục mầm non. Tôi xin chân thành cảm ơn./. 17