Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trường mầm non Hương Sen năm học 2015-2016

doc 33 trang trangle23 17/08/2023 2112
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trường mầm non Hương Sen năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trường mầm non Hương Sen năm học 2015-2016

  1. tuổi và kế hoạch của nhà trường, kế hoạch chủ nhiệm lớp, kế hoạch tự bồi dưỡng về chuyên mơn nghiệp vụ. *Kiểm tra việc tổ chức hoạt động chung và giờ lên lớp của giáo viên: Kiểm tra nề nếp và tổ chức lớp. Kiểm tra bài dạy cĩ đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm, hệ thống khơng, kỹ năng thực hành, việc giáo dục thái độ, hành vi, tình cảm cho trẻ. Việc vận dụng các phương pháp đặc thù của từng mơn học, hoạt động kết hợp với các phương pháp chung để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự lập của trẻ. Đánh giá giờ tổ chức hoạt động của giáo viên tơi xem xét đến kết quả đạt được của trẻ. Kiểm tra liên tục cả buổi sinh hoạt học tập, vui chơi của trẻ ở cùng một lớp. Kiểm tra việc thực hiện ngày cơng lao động, việc chấp hành giờ giấc ra vào lớp cũng như các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt chuyên mơn của đội ngũ giáo viên. Kiểm tra việc ghi chép các loại hồ sơ sổ sách theo quy định như thiết kế bài giảng, sổ dự giờ thăm lớp, sổ sinh hoạt chuyên mơn, sổ tự học tự bồi dưỡng, v.v Kiểm tra việc khảo sát, theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ, việc lưu giữ sản phẩm và bảo quản các loại hồ sơ sổ sách, đồ dùng đồ chơi theo quy định. Kết quả đạt được trên trẻ là thước đo năng lực chuyên mơn, kỹ năng sư phạm của từng giáo viên. * Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chăm sĩc trẻ của giáo viên: Kết quả chăm sĩc giáo dục trẻ của giáo viên được thể hiện qua các đợt kiểm tra khảo sát chất lượng, kết quả các đợt kiểm tra định kỳ trong từng học kỳ và trong năm học qua các mặt sau: kiểm tra việc thực hiện các chế độ vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phịng học, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi. Kiểm tra tổ chức bữa ăn, giấc ngủ của trẻ. Kiểm tra việc theo dõi, phát triển thể lực, sức khoẻ của trẻ bằng biểu đị phát triển. Kiểm tra thực hiện chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường mầm non. * Kiểm tra đánh giá kết quả việc thực hiện các cơng tác khác: Cơng tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động ngoại khố như hoạt động vui chơi, tham quan, dạo chơi, tổ chức ngày hội, ngày lễ Ý thức và tinh thần trách nhiệm tham 20
  2. gia các hoạt động sinh hoạt chuyên mơn, hoạt động đồn thể, hoạt động ngoại khố. * Kiểm tra đánh giá giáo viên theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Kiểm tra cơng tác bồi dưỡng thường xuyên, cơng tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học giáo viên phải báo cáo kết quả học tập và rèn luyện của mình với Hiệu trưởng, kèm theo nguồn minh chứng về kết quả học tập của mình bằng nhận xét và bảng điểm của cơ sở đào tạo, các văn bằng, chứng chỉ Tổ chức hội nghị tuyên dương những thành quả đã đạt được của giáo viên cĩ kết quả học tập và rèn luyện tốt để các giáo viên khác học tập. Chấn chỉnh những trường hợp giáo viên được cử đi học tập, bồi dưỡng nhưng chưa hồn thành nhiệm vụ. Trong cơng tác kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và cơng khai, cơng bằng và dân chủ. Sau kiểm tra phải cĩ những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực tế chăm sĩc giáo dục trẻ. Trong một tháng ít nhất giáo viên phải được dự ít nhất một giờ dạy hoặc một hoạt động, trong một học kỳ mỗi giáo viên phải được kiểm tra 3- 4 lần. Ngồi ra, tơi cịn kiểm tra hàng ngày, hàng tuần để kịp thời nhắc nhở giúp đỡ giáo viên về chuyên mơn. Tổng số dự giờ các tiết dạy và hoạt động của giáo viên từ tháng 9 cho đến nay là 86 tiết, trong đĩ xếp loại tốt 55 tiết, loại khá 25 tiết, loại đạt yêu cầu 6 tiết. Cĩ thể nĩi, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên. Cĩ kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong giảng dạy. Từ đĩ gĩp phần nâng cao chất lượng chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. 6. Đa dạng hĩa các hình thức bồi dưỡng 6.1.Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng qua lớp điểm Bồi dưỡng từng giáo viên tuy cĩ nhiều kết quả nhưng mất nhiều thời gian và ít cĩ sức thuyết phục. Xây dựng lớp điểm và phát huy tác dụng của lớp điểm là 21
  3. phương thức chỉ đạo cĩ kết quả cao. Trong quá trình triển khai chuyên đề, cần chọn lớp điểm để chỉ đạo thử, rút kinh nghiệm trước khi chỉ đạo đại trà. Hiệu trưởng đặt những yêu cầu của lớp điểm để mọi người trong trường lựa chọn hoặc tự đối chiếu. Giáo viên nhiệt tình yêu nghề mến trẻ. Cĩ khả năng tiếp thu những ý kiến giúp đỡ của chuyên mơn, Ban giám hiệu và các đồng nghiệp, vận dụng phù hợp, biết vươn tới đích bằng chính khả năng của mình. Cơ sở vật chất đảm bảo theo quy định. Giáo viên cĩ khả năng phối hợp với phụ huynh học sinh để cùng nhau bổ sung thêm cơ sở vật chất và phối hợp chăm sĩc giáo dục trẻ. Ban đại diện cha mẹ học sinh cĩ nhiều điều kiện giúp đỡ lớp. Tơi giao cho tổ chuyên mơn lựa chọn lớp điểm. Ban giám hiệu cĩ kế hoạch bồi dưỡng lớp điểm, kế hoạch phải được trao đổi với giáo viên lớp điểm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình lớp. Kế hoạch định rõ nội dung bồi dưỡng, cơng việc được tiến hành trong từng giai đoạn. Yêu cầu giáo viên phải nghiêm túc thực hiện theo đúng tiến độ, nếu khơng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ chung của tồn trường. Tơi thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện lớp điểm. Qua lớp điểm giáo viên được trực tiếp mắt thấy, tai nghe từ đĩ giáo viên tin tưởng, khơng ngại khĩ, sẵn sàng làm theo và phấn đấu làm tốt theo các lớp điểm mà nhà trường đã xây dựng. 6.2. Bồi dưỡng qua hoạt động tổ chuyên mơn Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, khơng thể khơng nĩi đến bồi dưỡng qua hoạt động tổ chuyên mơn. Là Hiệu trưởng tơi đã chỉ đạo tổ chuyên mơn tập trung bồi dưỡng về kiến thức chuyên mơn, những nội dung mà giáo viên cịn yếu và các chuyên đề thực hiện trong năm học, về đổi mới phương pháp dạy học, các thiết kế đồ dùng dạy học, kiến thức tin học Trao đổi những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình thu thập được từ sách báo, tài liệu, tập san của ngành. Giáo viên trao đổi những vướng mắc về chuyên mơn đã nảy sinh trong quá trình giảng dạy hoặc qua dự giờ đã phát hiện được. Đặc biệt đi sâu thảo luận những đề tài mà đa số giáo viên cho là khĩ, từ đĩ đưa ra những phương pháp, biện pháp giúp giáo viên vững vàng hơn về chuyên mơn, hay phân cơng 22
  4. giáo viên chuẩn bị, trình bày, tổ gĩp ý kiến, rút kinh nghiệm để dạy trên lớp. Phân cơng giáo viên cĩ năng lực chuyên mơn nghiệp vụ vững vàng giúp đỡ giáo viên mới ra trường hoặc giáo viên cịn non yếu về chuyên mơn nghiệp vụ. Sắp xếp thời gian để giáo viên dự giờ dạy của các giáo viên cĩ kinh nghiệm để học tập. Để làm tốt việc bồi dưỡng chuyên mơn thì khơng phải chỉ bồi dưỡng những kiến thức về chuyên mơn mà phải bồi dưỡng khả năng làm đồ dùng dạy học, đồ chơi cho giáo viên. Trong thời đại cơng nghiệp hố- hiện đại hố hiện nay đồ chơi hiện đại ngày càng nhiều nhưng trong điều kiện kinh tế vẫn cịn khĩ khăn, nhất là đối với vùng sâu vùng xa thì đồ dùng dạy học, đồ chơi cịn là vấn đề nan giải. Hơn nữa nếu tận dụng từ vật liệu từ địa phương thì giá rẻ hơn rất nhiều, nhưng khơng kém phần hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học người cán bộ quản lý phải biết chỉ đạo cho tổ chuyên mơn, xây dựng kế hoạch làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo để phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch năm học. Khi xây dựng kế hoạch làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo, phải định ra được những đồ chơi nào cần từ đầu năm thì hồn thành trong tháng 8, cịn những đồ dùng đồ chơi khác thì cĩ thể bổ sung dần theo từng tháng, phù hợp với từng chủ đề trong năm học. Trên cơ sở cùng phối hợp với phụ huynh học sinh để nhờ họ hỗ trợ về nguyên vật liệu hoặc thiết kế mẫu mã Hàng năm nhà trường tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, các đồ dùng đồ chơi đạt giải đều cĩ những phần thưởng để động viên. Ngồi ra nhà trường cịn trang bị cho giáo viên các mẫu thiết kế đồ dùng đồ chơi đẹp, bền, cĩ giá trị sử dụng cao, những nguyên vật liệu địa phương để giáo viên làm đồ dùng đồ chơi phục vụ lớp của mình. 6.3.Bồi dưỡng thơng qua viết sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm là những ý kiến mới, những giải pháp mới về một đối tượng, một hoạt động nào đĩ, được trải nghiệm trong quá trình thực tế. Viết sáng kiến kinh nghiệm là một việc làm cần thiết của mỗi giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận khoa học sát với nghề nghiệp 23
  5. của mình. Vận dụng nĩ vào hoạt động sư phạm của mình đang đảm nhiệm. Từ đĩ mỗi giáo viên cĩ điều kiện bộc lộ khả năng tiềm ẩn, những kinh nghiệm tâm đắc nhất của mình để cùng nhau trao đổi, học tập khơng ngừng tiến bộ. Thơng qua đĩ người cán bộ quản lý cũng phát hiện ra được những sáng kiến kinh nghiệm nổi bật, điển hình trong tập thể để cĩ những biện pháp bồi dưỡng, nhân rộng những sáng kiến, tạo đà cho sự phát triển của nhà trường. Cũng như tạo điều kiện cho giáo viên khơng những chỉ thực hiện chức năng chăm sĩc giáo dục mà bước đầu cịn rèn luyện khả năng nghiên cứu khoa học giáo dục. Do đĩ hiệu quả sư phạm cũng được nâng cao, sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá danh hiệu của nhà giáo. Nĩ cũng là một trong những cơ sở để đánh giá sự phát triển của nhà trường. Chính vì thế ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải cĩ kế hoạch cụ thể phát động phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm trong tập thể cán bộ giáo viên tồn trường. Chọn những giáo viên cĩ năng lực làm nịng cốt cho phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm. Cần tập trung vào những vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động chăm sĩc, giáo dục trẻ. Những sáng tạo về đồ dùng dạy học, cách sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học và các thiết bị dạy học hiện đại cũng như cách giữ gìn bảo quản. Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm sau đĩ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Đưa những sáng kiến hay áp dụng thực tế trong tồn trường. Bồi dưỡng thơng qua viết sáng kiến kinh nghiệm là phương thức tự học, tự bồi dưỡng tốt nhất cho giáo viên.Thơng qua quá trình nghiên cứu khoa học cũng như quá trình viết và trao đổi kinh nghiệm, trình độ mọi mặt của giáo viên được nâng lên một cách tích cực nhất. 7.Đổi mới cơng tác thi đua khen thưởng 7.1.Nâng cao nhận thức về vai trị, tác dụng của cơng tác thi đua, khen thưởng đối với việc xây dựng đội ngũ Thi đua khen thưởng là một hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả lao động sản xuất. Tuy nhiên trong giáo dục đào tạo trước đây hoạt động này thường bị coi 24
  6. nhẹ và nhiều lúc trở nên hình thức, khơng đưa lại hiệu quả thiết thực. Đối với việc xây dựng đội ngũ giáo viên, thì vấn đề thi đua khen thưởng là một động lực quan trọng. Bởi vì nĩ vừa là biện pháp thúc đẩy vừa là tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá, mục tiêu phấn đấu của đội ngũ giáo viên. Để minh chứng cho điều này, vấn đề thi đua khen thưởng trong giáo dục đào tạo đã được khẳng định bằng các văn bản của nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo. Trong đơn vị tơi xác định đây là một hoạt động cơ bản luơn luơn chú ý, thường xuyên thơng qua các buổi họp hội đồng, sinh hoạt tổ chuyên mơn, sinh hoạt đồn thể. Nhờ làm tốt cơng tác này cho nên phong trào thi đua và chất lượng chuyên mơn nghiệp vụ của giáo viên được nâng lên. 7.2.Khen thưởng tránh hình thức, phơ trương Cần xác định rõ mối quan hệ giữa khen thưởng cá nhân và khen thưởng tập thể, đơn vị trong phong trào xây dựng đội ngũ giáo viên. Khen thưởng tập thể và cá nhân tạo điều kiện thúc đẩy nhau, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, gĩp phần xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh về chất lượng, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu. Cần nâng cao và phát huy hiệu quả của thi đua khen thưởng đối với quá trình phấn đấu của giáo viên, gắn thi đua khen thưởng với đánh giá xếp loại giáo viên, với việc nâng lương, bố trí giáo viên và đề bạt cán bộ quản lý. Đưa ra tiêu chí thi đua khen thưởng với việc nâng cao trình độ thơng qua các hình thức học nâng cao trình độ chuyên mơn, học các chương trình ngoại ngữ, tin học, quản lý hành chính và quản lý giáo dục. Khi thực hiện bản thân tơi cũng cần kết hợp với việc đánh giá mức độ phấn đấu của giáo viên trong các hoạt động đồn thể như danh hiệu đảng viên xuất sắc, đồn viên, cơng đồn viên xuất sắc Thực hiện tơn vinh nghề giáo trong xã hội, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên xác định vai trị quan trọng trong xã hội, từ đĩ nâng cao trách nhiệm và năng lực của bản thân. Nếu chạy theo thành tích, hình thức, khơng những khơng xây dựng được đội ngũ giáo viên mà cịn làm suy giảm chất lượng đội ngũ. Giáo viên tự hài lịng về 25
  7. “chuẩn” mình đã đạt, sẽ khơng cịn động lực phấn đấu, dần dần tụt hậu về chuyên mơn nghiệp vụ. Khơng khắt khe, hẹp hịi, định kiến trong phong trào thi đua khen thưởng, cần xét danh hiệu thi đua khen thưởng cả một quá trình phấn đấu, mức tiến bộ, điều kiện và hiệu quả cơng tác. Chú ý hiệu quả kích thích động viên của cơng tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên. Khơng “cào bằng”, “đến hẹn lại lên”,” trong hoạt động thi đua khen thưởng, làm giảm ý chí phấn đấu của giáo viên, hạn chế động lực và ý nghĩa của cơng tác thi đua khen thưởng. Tơi luơn khen thưởng và xử phạt một cách cơng bằng, nghiêm minh. Khuyến khích động viên những cá nhân tích cực song cũng phải tạo cơ hội cho những thành viên chậm tiến cố gắng theo kịp đồng nghiệp. 7.3.Thực hiện thi đua khen thưởng phải đảm bảo tính cơng bằng, hợp lý Khi triển khai phong trào thi đua phải bám sát các tiêu chuẩn xây dựng đội ngũ. Thường xuyên duy trì và tổ chức cĩ hiệu quả các cuộc thi giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dạy học, trang trí lớp đẹp và thực hiện các hình thức khen thưởng tương ứng để gĩp phần thúc đẩy phong trào chuyên mơn, nâng cao chất lượng đội ngũ. Quá trình xét thi đua khen thưởng phải cơng khai rõ ràng, bám sát đối tượng, thực tiễn, đi từ cơ sở. Chú ý tinh thần thái độ đăng ký mức phấn đấu đạt trình độ chuyên mơn nghiệp vụ để xét các danh hiệu theo từng học kỳ, năm học. Khi đánh giá khen thưởng phải cơng bằng, dân chủ, chú ý đến đội ngũ giáo viên khơng nhắm vào đối tượng là cán bộ quản lý. Đánh giá thi đua căn cứ vào chất lượng chuyên mơn, vào mức độ phấn đấu để khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của nhà giáo. Việc cơng nhận và trao danh hiệu thi đua phải kịp thời, trang trọng, phát huy tác dụng với tập thể, kết quả này khẳng định những cống hiến trong thời gian qua, vừa là một sự nhắc nhở sự phấn đấu nổ lực tiếp theo tránh hiện thượng thõa mãn khi đạt danh hiệu. Những biện pháp trên khơng phải là điều kiện để nâng cao chất lượng đội ngũ nhưng đĩ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng chăm sĩc trẻ. Nếu giải quyết thỏa mãn những nhu cầu về chế độ đời sống, cĩ khen 26
  8. thưởng vật chất và tinh thần kịp thời, cơng bằng, dân chủ sẽ giúp cho giáo viên, các thành viên trong hội đồng làm việc tốt hơn, tạo được động cơ phấn đấu rèn luyện học tập trong đội ngũ, các yếu tố này đảm bảo sẽ tạo năng suất và chất lượng lao động cao, đồng thời làm cho chất lượng đội ngũ ngày càng cao. 27
  9. PHẦN III: KẾT QUẢ Nhờ sự nỗ lực của bản thân trong cơng tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường đã đẩy mạnh chất lượng chăm sĩc nuơi dưỡng và giáo dục cháu tạo được niềm tin trong phụ huynh và các bạn đồng nghiệp. Với những biện pháp nêu trên đạt kết quả như sau: Với giáo viên cĩ năng lực chuyên mơn đồng đều, 100% giáo viên cĩ khả năng vận dụng sáng tạo hiệu quả các hoạt động theo chương trình đổi mới và ứng dựng tốt cơng nghệ thơng tin vào trong giảng dạy, qua cơng nghệ thơng tin đã nâng cao trình độ kiến thức và năng lực chuyên mơn của giáo viên: - 100% giáo viên soạn bài vi tính và dạy giáo án điện tử đồng thời biết sử dụng các phần mềm khác 100% giáo viên biết sử dụng chương trình Kidsmart, HappyKids và vận dụng tốt vào các hoạt động giáo dục cho trẻ. - 100% giáo viên sáng tạo trong việc làm đồ dùng đồ chơi và trang trí mơi trường thân thiện và tạo hướng mở theo chương trình mầm non mới đạt hiệu quả cao. - 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn trong đĩ cĩ 90 % trên chuẩn. Năm học này với biện pháp xây dựng để nâng cao trình độ chuyên mơn của đội ngũ cùng với sự đồng thuận thống nhất cao của giáo viên nên đã đạt 15 giáo viên giỏi cấp trường và 01 giáo viên giáo viên giỏi cấp Huyện, 3/4 giáo viên được cơng nhận tiết dạy trong đợt khảo sát danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Đánh giá chất lượng chuẩn giáo viên mầm non cĩ 90% giáo viên đạt từ khá, xuất sắc trở lên về chuẩn đạo đức nhà giáo. Cán bộ giáo viên nhân viên đều phát huy tốt vai trị gương mẫu thực hiện tốt các nghĩa vụ tại địa phương nơi cư trú. Qua kết quả trên cho thấy nhờ sự xây dựng những biện pháp bồi dưỡng đảm bảo, phù hợp với đặc điểm và tình hình của trường nên trong năm học này 28
  10. từng giáo viên cĩ nhiều đầu tư sáng tạo đã dẫn đến kết quả kiểm tra đạt tỷ lệ khá tốt cĩ phần tăng hơn, khơng cịn giáo viên đạt yêu cầu. Cĩ 5/5 nhân viên cấp dưỡng đã qua lớp bồi dưỡng nấu ăn, và 5/5 đều cĩ giấy chứng nhận Vệ sinh an tồn thực phẩm, đặc biệt hơn trong năm học qua khơng cĩ tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường, và đảm bảo 100% an tồn về sức khỏe, tinh thần cho trẻ trong nhà trường. 29
  11. KẾT LUẬN Qua những biện pháp đã thực hiện chúng tơi tạm rút ra những kinh nghiệm sau: Là cán bộ quản lý trong nhà trường phải nắm bắt được năng lực của từng người và bố trí cơng việc phù hợp với năng lực của người đĩ. Đầu năm học chỉ đạo chuyên mơn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng lý thuyết thực hành cụ thể về chương trình mầm non như bồi dưỡng cơng nghệ thơng tin cho tất cả giáo viên. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, sát với tình hình thực tế của nhà trường để mang lại tính khả thi cao, Xây dựng tập thể Sư phạm đồn kết, thống nhất cao, cĩ sự hỗ trợ lẫn nhau trong nhà trường để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, Thường xuyên tổ chức thao giảng chuyên đề cho giáo viên cùng học tập và rút kinh nghiệm. Bên cạnh đĩ xây dựng Kế hoạch thường xuyên tổ chức các đợt thi đua, các hội thi để giáo viên cĩ điều kiện thể hiện hết năng lực của mình và qua đĩ cũng để cho giáo viên học tập lẫn nhau những điều mới lạ trong chuyên mơn. Cơng tác thi đua trong nhà trường cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, thi đua cịn là địn bẩy thúc đẩy mọi phong trào, cơng tác thi đua cần được đảm bảo nguyên tắc cơng khai, dân chủ, cơng bằng, Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền và các đồn thể phối hợp tổ chức thực hiện. Duy trì tốt các cuộc vận động kỷ cương - tình thương - trách nhiệm trong nhà trường. Xây dựng khối đồn kết thống nhất nội bộ. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên mơn, trình độ nhận thức cho đội ngũ bằng nhiều hình thức khác nhau. 30
  12. Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hằng năm đều tuân theo các chuẩn qui định của ngành cấp trên và chức năng nhiệm vụ được phân cơng, trên tinh thần phát huy tốt tính tự phê bình và phê bình, thực hiện cơng khai dân chủ. Sau cuối năm học được đánh giá mỗi cá nhân phải cĩ kế hoạch đăng ký phấn đấu thực hiện cho năm tiếp theo, phát huy tốt mặt mạnh, cĩ biện pháp khắc phục những mặt hạn chế. Căn cứ vào kết quả đánh giá CB,GV,NV hằng năm, xây dựng quy hoạch cán bộ dự nguồn của nhà trường. Các phương pháp và biện pháp thực hiện trong nhà trường đều được cơng khai dân chủ trong hội đồng sư phạm và trong phụ huynh học sinh. Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường mà bản thân đã thực hiện trong thời gian qua, phần nào cũng đã gĩp phần nâng cao chất lượng cho đội ngũ, đã thực hiện tốt kế hoạch giữ vững các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục chỉ đạo đội ngũ duy trì nề nếp sinh hoạt, các hoạt động trong nhà trường để thực hiện tốt cơng tác phát triển và giữ chuẩn trong Nhà trường. Tuy nhiên đề tài vẫn cịn một số hạn chế nhất định, rất mong được sự hỗ trợ và gĩp ý chân tình của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến kinh nghiệm của tơi ngày càng hồn thiện và hiệu quả hơn. 31
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Tiến sĩ Bùi Văn Sơm “Hướng dẫn cán bộ quản lý trường học và giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm”. Nhà xuất bản tổng hợp năm 2005. 2/ Tiến sĩ Lê Minh Hà “Tài liệu tập huấn chương trình giáo dục mầm non” năm 2009. 3/ Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT “Qui định về đạo đức nhà giáo”; 4/ Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT “Ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ”; 5/ Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/ 2008 của Bộ GD&ĐT) 32
  14. MỤC LỤC -Lời nói đầu Trang 1-2 -Nội dung: Phần I: Thực trạng đề tài Trang 3-5 Phần II: Giải pháp Trang 6-24 Phần III: Kết quả Trang 25-26 -Kết luận Trang 27-28 Tài liệu tham khảo Trang 29 Mục lục Trang 30 33