Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non

doc 35 trang Đinh Thương 16/01/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_u.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non

  1. 24 huynh Hình thức liên lạc này giúp gắn kết giữa phụ huynh học sinh với nhà trường và cũng là phương tiện liên lạc giữa các đơn vị, phòng ban và là cầu nối giúp nhà trường - phụ huynh - học sinh rút ngắn được khoảng cách, tiết kiệm thời gian. - Sổ liên lạc điện tử thúc đẩy sự tương tác giữa phụ huynh và nhà trường: Sự ra đời của sổ liên lạc điện tử trong bối cảnh phát triển của các thiết bị liên lạc đã đặt một dấu mốc quan nhằm cải thiện mối liên hệ này. Thay vì nhận thông tin qua giấy, sổ liên lạc truyền thống hay “Truyền miệng”, cha mẹ sẽ nhận được tin nhắn từ nhà trường gửi tới số điện thoại để thông báo về lịch học, kết quả sức khỏe tất cả những thứ liên quan tới con em. - Không chỉ tăng cường kết nối gia đình và trường học, sổ liên lạc điện tử còn trở thành công cụ đắc lực cho giáo viên, giúp giáo viên còn có thể trực tiếp gửi nhận tin nhắn sms cho phụ huynh chỉ bằng những thao tác đơn giản và nhanh chóng. - Mặt khác từ sổ liên lạc điện tử giúp quản lý tất cả thông tin học sinh về kết quả chăm sóc nuôi dưỡng, hồ sơ và cả quá trình học tập của các con tại trường, và từ ứng dụng này nhà trường có thể đồng bộ các báo cáo thống kê qua hệ thống CSDL ngành của Sở, của Bộ một cách nhanh chóng, chính xác và trực quan nhất
  2. 25 Hình ảnh : Một số ứng dụng Vnedu, đồng bộ CSDL ngành đang được ứng dụng tại trường Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng nhằm đảm bảo định lượng khẩu phần ăn cho trẻ, cân đối các chất dinh dưỡng cần cho trẻ theo quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chính xác, khoa học nhất tôi xử dụng bảng tính Excel để tính khẩu phần hàng tháng và tính ăn hàng ngày sao cho cân đối các chất dinh dưỡng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết và cân đối tỉ lệ giữa các chất P - L - G cho trẻ 1 ngày ở trường phù hợp với số tiền được chi.
  3. 26 Theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, văn bản điện tử đã được hình thành, những Văn phòng không giấy sẽ hình thành, công việc tại bộ phận Văn thư, lưu trữ sẽ được giảm tải nhưng để tài liệu lưu trữ thực sự có ý nghĩa, phục vụ, sử dụng thông tin rộng rãi có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt luôn phải được quản lý thống nhất bởi bộ phận văn thư, lưu trữ. Kể từ tháng 11/2020 nhà trường tiếp nhận các văn bản chỉ đạo thông qua “Hệ thống văn bản điều hành” nhờ đó mà công việc kiểm soát và lưu vết toàn bộ quá trình xử lý văn bản đến, văn bản đi, văn bản trình ký, văn bản nội bộ của đơn vị. Lãnh đạo đơn vị/phòng ban có thể chỉ đạo, điều hành xử lý các công việc trực tiếp trên phần mềm. Nhờ ứng dụng này mà tôi quản lý, xử lý hồ sơ công việc, trao đổi thông tin, điều hành quản lý công văn, báo cáo tới những bộ phận có liên quan một cách mau lẹ. Để làm được điều đó tôi đã được Ban giám hiệu cử đi tham gia các lớp tập huấn lớp bồi dưỡng tin học ứng dụng CNTT, lớp tập huấn về phần mềm quản lý văn bản điều hành do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, phối hợp các cơ quan chức năng cài đặt phần mềm quản lý văn bản, tăng cường hơn nữa khâu kết nối đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an toàn trong điều hành tác nghiệp từ tỉnh đến cơ sở. Hiểu được tầm quan trọng của việc này, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu xây dựng hệ thống mạng Lan, kết nối với cơ quan quản lý hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của đơn vị và của cấp trên. Hệ thống máy tính nối mạng đảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có yêu cầu, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên công tác ứng dụng CNTT ở trường tôi đã thu được một số kết quả như sau:
  4. 27 1. Hiệu quả về kinh tế: Trong năm học 2020-2021 nhà trường đã bổ sung được thêm 1 máy chiếu, 4 tivi, các thiết bị nghe nhìn cho các lớp và đã kết nối mạng internet đến toàn bộ các lớp trong nhà trường. Việc đẩy mạnh và nâng cao ứng dụng CNTT trong trường mầm non ngày càng đạt hiệu quả cao giúp tiết kiệm được thời gian làm đồ dùng đồ chơi, thời gian tìm kiếm tài liệu cho giáo viên và chi phí cho nhà trường. 2. Hiệu quả về mặt xã hội: - Nhờ việc nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non đã đẩy mạnh chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao và đạt được những hiệu quả to lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục. * Về phía giáo viên: - Giáo viên đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chăm sóc giáo giáo dục. Bản thân luôn không ngừng học tập bồi dưỡng năng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin, đã sử dụng thành thạo các phần mềm vi tính, thuận lợi cho việc học hỏi trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Giáo viên có nhận thức cao về việc ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, trình độ tin học được nâng lên, giáo viên đã có những ứng dụng mạnh mẽ, thiết thực trong công tác soạn giảng; sử dụng phần mềm trong soạn giảng. Đã thiết kế được nhiều trò chơi, câu chuyện hoàn chỉnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như các nguồn tài liệu mở để làm tư liệu xây dựng bài giảng. - Việc xây dựng bài giảng điện tử của giáo viên trong các hoạt động đã đem đến cho trẻ những giờ học nhẹ nhàng thoải mái với những hình ảnh phong phú, âm thanh sống động. Qua bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với những hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế. Đã thiết kế được nhiều trò chơi, câu chuyện hoàn
  5. 28 chỉnh, tích lũy được nhiều khinh nghiệm cũng như các nguồn tài liệu mở để làm nguồn xây dựng cho các hoạt động khác. * Về phía trẻ: - Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non tạo ra một môi trường dạy học tương tác cao, sống động, hứng thú và đạt hiệu quả cao, thu hút sự chú ý của trẻ, trẻ thích thú và tương tác tích cực cùng cô nhiều hơn, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao. - Với một số hình thức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giảng dạy trẻ, tôi thấy đã thu hút được 100% trẻ chăm chú vào tiết học. Bởi những hình ảnh, âm thanh sống động, mô phỏng phỏng các hoạt động tương đối chính xác, tạo cho trẻ tham gia các hoạt động một cách chủ động. Chất lượng, kiến thức ở mỗi tiết học truyền đạt đến trẻ kết quả đạt hết sức khả quan. - Trẻ say mê tìm kiếm, khám phá hoạt động trên máy tính, kiến thức được khắc sâu, độc lập sáng tạo hơn, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Trẻ được trải nghiệm các hoạt động một cách tích cực, hứng thú hơn. BẢNG ĐIỀU TRA KẾT QUẢ TRƯỚC VÀ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Trước khi áp Sau khi áp dụng STT NỘI DUNG dụng sáng kiến sáng kiến Số trẻ Tỉ lệ Số trẻ Tỉ lệ Trẻ thường xuyên tỏ ra 1 hứng thú, tích cực, sôi nổi 20/23 87% 23/23 100% trong các hoạt động học. Trẻ đạt các chỉ số về phát triển 2 20/23 87% 22/23 95.7% nhận thức. Trẻ đạt các chỉ số về phát triển 3 18/23 78.3% 22/23 95.7% ngôn ngữ. Trẻ đạt các chỉ số về phát triển 4 17/23 73.9% 22/23 95.7% thẩm mĩ.
  6. 29 * Về phía phụ huynh: Phụ huynh đã có sự quan tâm đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ vì vậy hầu hết trẻ trong lớp đều nhanh nhẹn, tích cực, sôi nổi. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục mầm non, từ đó phụ huynh rất nhiệt tình đóng góp về công sức, cũng như học lệu, tài liệu, các nội dung và các thiết kế trò chơi cho trẻ. Quan tâm hơn nữa đến công tác xã hội hóa và tham gia cùng trẻ, cùng vươn tới mục đích con em mình ngày càng tốt hơn. Tin tưởng về công tác chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên và nhà trường; hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc sử dựng công nghệ thông tin cho trẻ. 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng Với những kinh nghiệm trên của tôi có khả năng áp dụng và nhân rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động của trẻ và ở tất cả các nhóm lớp, các bộ phận trong trường mầm non. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Tôi xin cam kết không sao chép vi phạm bản quyền và chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm về: "Một số biện pháu nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non". Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các cấp lãnh đạo, các chị em đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Bùi Thị Hương
  7. 30 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu)
  8. 31 XÁC NHẬN CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu)
  9. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS Trần Thị Ngọc Trâm, TS. Lê Thu Hương, PGS.TS.Lê Thị Ánh Tuyết, (2020), Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GDMN, Mẫu giáo bé (3-4 tuổi), NXB Giáo dục VN; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam; 3. Thái Thanh Sơn (2014), Sách tin học cơ bản ứng dụng trong đời sống, Viện nghiên cứu và phát triển tin học ứng dụng AIRD, NXB Thông tin truyền thông; 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Tài liệu hướng dẫn sử dụng CSDL ngành GD Mầm non và GD phổ thông phân hệ mầm non; 6. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (2021), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành VNPT 7. Trần Thị Hồng Nhung (2021), Chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; 8. Vụ Giáo dục Mầm non (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục Mầm non