Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn dinh dưỡng, tăng cường nguồn rau sạch trong bữa ăn cho trẻ Mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn dinh dưỡng, tăng cường nguồn rau sạch trong bữa ăn cho trẻ Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_thuc_don_dinh_duong_tang_cuon.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn dinh dưỡng, tăng cường nguồn rau sạch trong bữa ăn cho trẻ Mầm non
- 11 Cơm tám Trứng hấp vân SÁU Bò xào thập cẩm Sữa Nuti Bánh đa thịt Miến ngan, rau Canh cá nấu chua lợn, lá hẹ cải Thanh long 2.3. Biện pháp 3: Thực hiện giao nhận rau sạch đúng quy trình. Khâu giao nhận rau đúng quy trình nhằm đảm bảo lượng rau đưa vào bếp ăn an toàn, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và tránh được thất thoát thực phẩm và tiền ăn của trẻ. Chính vì đánh giá cao khâu giao nhận nên bản thân tôi đã làm tốt khâu giao nhận thực phẩm đúng quy trình, đủ thành phần và có trách nhiệm, tránh hời hợt hình thức. Thực hiện giao, nhập rau đúng quy định, kiểm tra kỹ chất lượng, số lượng rau, xem tình trạng rau qua hình thức bên ngoài, khi nhập có đảm bảo tươi mới, có dấu hiệu bị dập nát không? Nếu không đảm bảo không nhập vào bếp. Cụ thể: - Đối với rau ăn lá: Không nên chọn những bó rau có màu xanh quá đậm, quá mướt, lá bóng mà nên chọn rau có màu xanh nhạt, cây rau có vẻ bình thường. - Rau cải ( cải xanh, cải thảo, cải sen ) khi nhận thực phẩm cần kiểm tra kỹ, bằng cách bẻ ngang phần gốc, nếu thấy có nước từ thân tiết ra thì không nhập vào bếp ăn vì rau cải đã bị bón quá nhiều phân đạm, không đảm bảo thời gian cách ly, hàm lượng Nitrat trong rau còn rất cao, nếu để thử quá 12 giờ thì thấy rau bị nẫu đen, ủng. - Rau muống không nhận rau có cọng to hơn bình thường, rau giòn, lá màu xanh đen, nhìn nghiêng trên mặt của lá sau rất bóng và mượt, khi nước luộc rau này nguội sẽ biến thành màu xanh đen, và có kết tủa đen, khi uống thử nước luộc nếu tinh ý sẽ nhận thấy vị chát. - Đối với củ, quả: Không nhập những quả, củ quá lớn, mà chọn những củ, quả có kích thước vừa phải, hoặc hơi nhỏ, không chọn những củ, quả da căng và có vết nứt, dọc theo thân, những quả da xanh bóng.
- 12 - Các loại quả đậu đỗ (đậu Cove, đậu Hà Lan, đậu đũa ) không nhập những quả khi nhìn thấy bóng nhẫy, ít lông tơ. Khi nhận rau, củ cần kiểm tra kỹ bề ngoài bằng cảm quan và kinh nghiệm, hàng ngày có sổ sách ghi chép tỷ mỉ, khi mua bán và tiếp nhận rau có sự giám sát của: Ban giám sát, Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên nhóm, lớp giám sát. Cô nuôi có đủ trang phục, trang thiết bị nhà bếp đầy đủ, hiện đại, thực hiện đúng quy trình bếp ăn một chiều. Hình ảnh: Giao nhận rau, củ sạch tại bếp nuôi.
- 13 2.4: Biện pháp 4: Tăng cường nguồn rau sạch ngay tại nhà trường. Trường mầm non Trực Đại đã tận dụng lợi thế khuôn viên của nhà trường để quy hoạch đất trồng cây, trồng rau an toàn cho các bé theo mô hình “Vườn rau sạch, an toàn cho bé” nhằm mục đích tạo nguồn rau sạch, an toàn tại chỗ và kết hợp tạo môi trường cho các bé học tập, trải nghiệm Hình ảnh trẻ trải nghiệm vườn rau. Không chỉ góp phần tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện trong trường mầm non, mỗi khoảng đất trống đều được các cô trồng các loại cây xanh, hoa và rau sạch. Bên cạnh những cây xanh, vườn hoa, vườn cây ăn quả, thì vườn rau sạch luôn được các cô và trẻ chăm sóc chu đáo mỗi ngày. Thực hiện mô hình này đã giúp nhà trường cải thiện và nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày của các bé từ nguồn rau sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, những luống rau xanh mát cũng trở thành giáo cụ trực quan sinh
- 14 động giúp các bé đến trường có những trải nghiệm thực tế trong mỗi giờ học tập, vui chơi. Để có được những luống rau xanh mát, an toàn dành cho trẻ, trước đó các bác phụ huynh và các cô trong trường đã không ngại khó dọn đất, cải tạo đất, bổ sung thêm đất màu và gieo, trồng theo mùa như rau muống, mồng tơi, rau cải ngọt, cải thảo . Hình ảnh các cô, các bác phụ huynh lao động cải tạo vườn trường. Đây là thành quả của công sức bàn tay lao động nhiệt tình của các bác, các cô sau giờ làm việc và của các bé trong những giờ ra chơi.
- 15 Trong mỗi bữa ăn, các bé được các cô giáo giới thiệu món ăn từ rau của các cô, các bé đã trồng và chăm bón hàng ngày làm cho các bé vô cùng hào hứng và thích thú khi được ăn những món rau, canh do chính tay trẻ chăm sóc. Hình ảnh: Vườn rau sạch tại nhà trường. 2.5: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát bếp nuôi. Công tác kiểm tra giám sát bếp nuôi được thực hiện thường xuyên, có sự chỉ đạo, phối kết hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo địa phương, Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh, cán bộ phụ trách y tế, các đoàn thể trong trường. Bếp ăn được kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn, phát hiện và cảnh báo mối nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Qua đó góp phần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho trẻ. Các bộ phận khác cũng được phân công kiểm tra việc đưa rau sạch vào bữa ăn của trẻ, với hình thức kiểm tra đột xuất, báo trước, kiểm tra nội bộ, đã tạo cho cô nuôi ý thức tự giác học hỏi
- 16 nâng cao chuyên môn, giáo viên, nhân viên tích cực tham gia lao động tại khu vực được phân công để có sản phẩm rau sạch đưa vào bữa ăn của trẻ. Hình ảnh: Hoạt động của Ban giám sát. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 1. Hiệu quả kinh tế: Nhà trường đã phối hợp với phụ huynh tổ chức trồng rau sạch tại các khu vườn của trường như bầu, bí, mướp, rau đay, rau ngót, rau mồng tơi, rau cải bắp, rau cải thảo để trẻ được trải nghiệm. Với số lượng rau thu được mỗi năm nếu phải mua ngoài thị trường thì mất khoảng 15-17 triệu đồng trở lên. Từ nguồn kinh phí đó, chúng tôi xây dựng thực đơn bổ sung thêm dưỡng chất vào các bữa ăn cho trẻ, tổ chức trải nghiệm bữa ăn tự chọn có sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 2. Hiệu quả về mặt xã hội: 2.1. Giá trị làm lợi cho môi trường: Tận dụng được những khu vườn trường để trồng rau, làm sạch vườn trường. Trẻ được tham quan, trải nghiệm, quan sát, khám phá môi trường xung quanh ngay
- 17 tại vườn trường. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn và thân thiện. 2.2. Giá trị làm lợi khác: Nhà trường đã tìm được nguồn rau sạch cho bếp ăn của trường. Ký kết hợp đồng đảm bảo nguồn cung cấp rau thường xuyên theo năm học, quy đồng trách nhiệm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả ổn định. Đồng thời, yêu cầu chủ hàng cung cấp đủ giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân cho sản phẩm và nhà sản xuất để dùng khi cần thiết. Nhờ có nguồn cung cấp rau sạch, đa dạng chủng loại mà nhà trường đã xây dựng được thực đơn theo mùa, đưa rau sạch vào bữa ăn bán trú của trẻ thường xuyên và đạt kết quả tốt, đảm bảo vệ sinh, an toàn, phòng tránh ngộ độc thực phẩm. Trong những năm qua, nhờ làm tốt khâu giao nhận thực phẩm nên không xảy ra ngộ độc thực phẩm, đảm bảo an toàn cho trẻ đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ năng lựa chọn nhận thực phẩm của các nhân viên nuôi dưỡng. Tận dụng được những mảnh vườn trong trường để trồng rau, làm sạch vườn trường. Đây là thành quả của công sức bàn tay lao động nhiệt tình của các bậc phụ huynh, các cô sau giờ làm việc và của các bé trong những giờ ra chơi. Đối với trẻ: Trẻ được tham quan, trải nghiệm, quan sát, khám phá môi trường xung quanh ngay tại vườn trường. Trong mỗi bữa ăn, các bé được các cô giáo giới thiệu món ăn từ rau của các cô, các bé đã trồng và chăm bón hàng ngày làm cho các bé vô cùng hào hứng và thích thú khi được ăn những món rau, canh do chính tay trẻ chăm sóc. Đối với phụ huynh: Đã có chuyển biến rõ rệt trong nhận thức về tầm quan trọng của việc đưa nguồn rau sạch, an toàn vào trong bữa ăn của trẻ cũng như của gia đình. Thường xuyên trao đổi với cô giáo về biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, các bậc phụ huynh đã đóng góp công sức vào các hoạt động của lớp, của trường đồng thời đóng góp tiền mua sắm đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. Các bậc cha mẹ học sinh thấu hiểu, đồng tình ủng hộ về công tác thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trường, đã phối hợp
- 18 thực hiện tốt và hoàn toàn yên tâm vào nhà trường về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đối với giáo viên, nhân viên: Luôn có nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng có kinh nghiệm trong việc lựa chọn thực phẩm tươi ngon đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cô còn luôn linh hoạt sáng tạo chế biến ra nhiều món ăn mới lạ, thu hút sự hứng thú ăn của trẻ, giúp trẻ ăn ngon miệng và ăn hết xuất. 2.3. Khả năng áp dụng và nhân rộng: Từ những biện pháp trên tôi đã áp dụng tại trường mầm non Trực Đại và có khả năng nhân ra diện rộng các trường mầm non trong toàn huyện. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Trên đây là báo cáo sáng viến: “Một số kinh nghiệm xây dựng thực đơn dinh dưỡng, tăng cường nguồn rau sạch trong bữa ăn cho trẻ mầm non” mà thực tế tôi đã thực hiện và đã gặt hái được một số thành công nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp để bản báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam kết báo cáo trên không sao chép và vi phạm bản quyền./. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Toan
- 19 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN .
- 20 XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT .