SKKN Biện pháp dạy học có hiệu quả dạng bài tập dự án Tiếng Anh cho học sinh lớp Bốn góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng Anh ở trường Tiểu học

doc 22 trang binhlieuqn2 03/03/2022 12846
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp dạy học có hiệu quả dạng bài tập dự án Tiếng Anh cho học sinh lớp Bốn góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng Anh ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_day_hoc_co_hieu_qua_dang_bai_tap_du_an_tieng.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Biện pháp dạy học có hiệu quả dạng bài tập dự án Tiếng Anh cho học sinh lớp Bốn góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng Anh ở trường Tiểu học

  1. 2.1.4. Nguyên nhân của thực trạng: Do giáo viên chưa có sự đầu tư đúng mức cho hoạt động dạy dạng bài tập dự án Tiếng Anh như chưa có sự chuẩn bị bài kĩ lưỡng, khi tổ chức hoạt động chưa hướng dẫn một cách cụ thể, giao việc rồi cho học sinh đem về nhà, thiếu sự kiểm soát kết quả, thiếu sự động viên, khích lệ các em . Do trình độ các em chênh lệch nhau dẫn đến những học sinh tiếp thu nhanh, mạnh dạn chăm chỉ, tích cực được giáo viên quan tâm, còn các em rụt rè, nhút nhát, chây lười ít được quan tâm. Một số học sinh thiếu chú ý trong giờ học, chưa hợp tác một cách tích cực Do điều kiện về CSVC chưa đảm bảo để học sinh thực hiện các bài tập dự án Do sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ. 2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tập dự án Tiếng Anh trong trường tiểu học. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc giải quyết vấn đề, mô phỏng những hoạt động có thật của đời sống xã hội. Hơn thế nữa, học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống từ đó giúp các em cảm thấy tự tin hơn trong giao tiếp nhất là giao tiếp với người nước ngoài. Qua đó nó cũng rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe, nói, và là hai kỹ năng quan trọng nhất trong chương trình tiếng Anh tiểu học. Vì vậy, để dạy học các dạng bài tập dự án Tiếng Anh lớp Bốn đạt hiệu quả tôi đã thực hiện một số giải pháp: 2.2. 1. Giáo viên đứng lớp, trực tiếp giảng dạy bài tập dự án phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và tổ chức dạy học các hoạt động hợp lí: Bước 1: Giáo viên cần lập dự án để học sinh thực hiện Có thể hiểu đây là bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh nhưng chủ yếu là của giáo viên trước khi học sinh bắt tay vào thực hiện dự án. Bước này có vai trò lớn trong việc quyết định đến sự thành công của toàn bộ dự án. Đa số giáo viên đều nghĩ rằng khi dạy các bài tập dự án rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho 9
  2. nên có chăng thì cũng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy việc lập kế hoạch dự án rất quan trọng. Lập kế hoạch dự án bao gồm các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Xác định chủ đề và mục tiêu của dự án. Khi xác định chủ đề và mục tiêu dự án, giáo viên phải hướng dẫn học sinh xác định rõ cần đạt được những kiến thức, kĩ năng, thái độ nào qua dự án này. Tổ chức thực hiện dự án có thực sự là cách tốt nhất để đạt được mục tiêu của mình hay không? Ví dụ: Ở Unit 2: I’m from Japan.; sách Tiếng Anh 4, - Lesson 3 – Activity 6: Project “ Select a country: Australia/ America/ England/ Japan/ Malaysia/ Vietnam. Make a name card and draw the flag. Then show it to your class Name:___ Country:___ City:___ Nationality:___ Flag: Giáo viên phải hướng dẫn học sinh kiến thức các em cần đạt được là tên nước, thành phố, quốc tịch và lá cờ của đất nước mà em cần trình bày vào giấy. HS phải có kĩ năng chọn, đặt tên, vẽ và trình bày. Sau cùng là cảm nhận của các em về từng đất nước mà các em đã được học. Nhiệm vụ 2: Thiết lập ý tưởng dự án. Mỗi chủ điểm được chọn sẽ là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học và kinh nghiệm bản thân. Chủ điểm đó phải là vấn đề hướng đến thế giới thật, phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của nhiều người, phù hợp với mục tiêu học tập.Như ở ví dụ nêu trên ở nhiệm vụ 1, học sinh phải định hướng trong đầu mình đất nước nào mà các em muốn hướng đến để thực hiện nhiệm vụ của các em. 10
  3. Nhiệm vụ 3: Định hướng dự án theo các câu hỏi. Các câu hỏi định hướng sẽ cung cấp cho học sinh một cái nhìn xuyên suốt dự án, đồng thời giúp các em phát triển tư duy ở các cấp độ. Câu hỏi hướng dẫn triển khai dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội dung và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với học sinh. Ở mức độ thấp, giáo viên yêu cầu học sinh biết, nhớ, lập lại và liệt kê thông tin. Mức độ cao hơn yêu cầu học sinh có thể phát triển kỹ năng đánh giá, phê bình, giải quyết, sáng tạo và đề xuất. Mỗi một mức độ xây dựng trên tính phức tạp của mức độ trước đó. Các câu hỏi được sử dụng giúp người học tư duy khác nhau ở mỗi mức độ. Ví dụ: Câu hỏi định hướng làm dự án Bài 6 - Sách tiếng Anh 4. Unit 6: Where’s your school? Project: Make a card about your friend’s school and class. What’s your friend’s name? What the name of your friend’s school? Where’s his/ her school? What class is he/ she in? Nhiệm vụ 4: Lập kế hoạch đánh giá. Việc đánh giá cần tập trung vào các khâu cụ thể như: - Học sinh hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào? - Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? - Học sinh tích hợp và sử dụng thông tin mới hiệu quả đến mức nào? - Điều gì thúc đẩy động cơ người học? - Hiệu quả của các hoạt động can thiệp đặc biệt? Bước 2: Giáo viên cần chuẩn bị tốt các điều kiện có thể để đánh giá sản phẩm của học sinh Tự mình thực hiện công việc (ví dụ: tạo một mẫu sản phẩm học sinh) để bạn có thể xác định các kỹ năng cần được đánh giá, bảo đảm các kỹ năng mà bạn xác định sẽ đáp ứng những mục tiêu của bạn. Giới hạn số lượng kỹ năng, để bạn có thể quan sát tất cả trong quá trình làm việc của học sinh hoặc đánh giá tất cả trên sản phẩm học sinh. 11
  4. Nếu có thể, hãy nhờ các đồng nghiệp và học sinh giúp bạn suy nghĩ về những kỹ năng quan trọng bao gồm trong quá trình làm việc hay trong sản phẩm. Soạn thảo các mô tả về những hành vi học sinh hay những đặc điểm sản phẩm có thể quan sát được bằng một ngôn ngữ dễ hiểu với học sinh. Tránh sử dụng những từ mơ hồ có thể gây tối nghĩa cho phần mô tả. Ví dụ: Very good; Good job; Nice job; Excellent; Well-done Cân nhắc thứ tự của các kỹ năng và chắc chắn rằng thứ tự này phản ánh được mức độ ưu tiên của bạn. Bước 3: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng học sinh Trước hết giáo viên phải phân công nhóm trưởng. Nhóm trưởng phải là những học sinh có khả năng quản lý và chỉ đạo nhóm làm việc tốt. Nhóm trưởng là người chỉ đạo các thành viên trong nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm để tất cả các em đều tham gia một cách nhiệt tình và không cảm thấy mình bị thừa ở trong nhóm. Sau khi đã phân công cụ thể, giáo viên triển khai dự án, kế hoạch triển khai dự án theo thời gian biểu: thời gian hoàn thành dự án, kế hoạch cho từng tuần Giáo viên cung cấp mẫu đề cương dự án để các nhóm xây dựng dự án của chính mình. Ví dụ mẫu đề cương dự án tôi đã triển khai: (được phát cho các nhóm học sinh khi làm project, các nhóm điền vào phiếu và nộp lại cho giáo viên khi trình bày sản phẩm dự án). PROJECT PLAN Class: Group Members Topic: Individuals’ responsibilities: Project report (oral presentation, poster, video clip, talk show ): Bước 4: Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm của mình trước lớp và đánh giá lẫn nhau Hết thời hạn thực hiện dự án, giáo viên tổ chức để các nhóm học sinh trình bày sản phẩm về dự án của mình, có thể trình bày vào đầu tiết hoặc cuối mỗi tiết 12
  5. học. Sau khi các thành viên trình bày ở trong nhóm, các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thực hiện dự án của nhóm mình trước lớp. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, trao đổi, nhận xét, đóng góp ý kiến về kết quả làm việc của nhóm bạn đồng thời đưa ra đánh giá. Giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm đánh giá lẫn nhau bằng cách cho học sinh gắn những ngôi sao, bông hoa, vào nhóm nào mình thích để tạo được không khí học tập hứng thú, thi đua lẫn nhau. Hoặc có thể thiết kế một Rubbric để học sinh dựa vào các tiêu chí đánh giá mà giáo viên đưa ra để đánh giá nhóm bạn. Ví dụ: TT Tên nhóm Đánh giá của học sinh Tổng 1 Group 1: Tigers  5 2 Group 2: Monkeys  4 3 Group 3: Lions  5 4 Group 4: Cats  5 5 Group 5: Dogs  3 6 Group 6: Bears  4 Việc đánh giá lấy người học làm trung tâm, học sinh sẽ được tham gia nhiều hơn vào các quá trình đánh giá, có thêm nhiều cơ hội để học tập và thực hành hơn. Hơn thế nữa, khi tham gia vào quá trình đánh giá, học sinh sẽ được khích lệ, kiểm soát được việc học, tự khẳng định thành công của bản thân. Bước 5: Giáo viên cần có sự đánh giá thường xuyên và tổng thể dự án của học sinh Giáo viên đánh giá về kết quả thực hiện dự án của các nhóm, của từng học sinh, đưa ra những nhận xét cụ thể để học sinh rút kinh nghiệm làm tốt hơn cho dự án khác, các nhận xét đánh của giáo viên cần tập trung vào các vấn đề như: Nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm, các cá nhân trong quá trình thực hiện dự án. Nhận xét về chất lượng sản phẩm thực hiện dự án của các nhóm. Công bố kết quả của từng nhóm; thưởng cho những cá nhân xuất sắc, có đóng góp lớn cho 13
  6. thành công của nhóm mình. Lựa chọn ra những sản phẩm của nhóm xuất sắc lưu lại trong thư viện của trường để tham khảo và trình bày trước toàn thể học sinh trong trường. Các phần thưởng có thể như một ngôi sao, mặt cười, logo tên lớp, tên nhóm mình để động viên tinh thần của các em. 2.2.2. Giáo viên là người khơi dậy niềm đam mê, hứng thú cho học sinh Để bài tập dự án đạt hiệu quả, giáo viên cần phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong các hoạt động. Giáo viên cần khơi gợi, khuyết khích, động viên để học sinh có thể: * Xác định được chủ đề và mục tiêu của dự án. Học sinh là chủ thể của các hoạt động dự án, vì thế học sinh phải xác định rõ cần đạt được những kiến thức, kĩ năng, thái độ nào trong dự án này. Ví dụ: Ở Unit 2: I’m from Japan.; sách Tiếng Anh 4, - Lesson 3 – Activity 6: Project “ Select a country: Australia/ America/ England/ Japan/ Malaysia/ Vietnam. Make a name card and draw the flag. Then show it to your class Name:___ Country:___ City:___ Nationality:___ Flag: Dựa vào những gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải biết kiến thức các em cần đạt được là tên nước, thành phố, quốc tịch và lá cờ của đất nước mà em cần trình bày trong bài tập dự án này. HS cần phải chọn, đặt tên, vẽ và trình bày. Sau cùng là cảm nhận của các em về từng đất nước mà các em đã được học. * Thiết lập ý tưởng dự án dựa trên câu hỏi gợi ý của giáo viên 14
  7. Ở đây, học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của các em. Ví dụ: Dựa vào câu hỏi định hướng làm dự án Bài 6 - Sách tiếng Anh 4. Unit 6: Where’s your school? Project: Make a card about your friend’s school and class. What’s your friend’s name? What the name of your friend’s school? Where’s his/ her school? What class is he/ she in? Học sinh sẽ biết, nhớ, lặp lại và liệt kê thông tin, từ đó các em có thể phát triển kỹ năng đánh giá, phê bình, giải quyết, sáng tạo và đề xuất. Câu hỏi giúp mỗi học sinh có mức độ tư duy khác nhau. * Tham gia hoạt động nhóm tích cực, chủ động và sáng tạo Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người lớn thông qua việc học theo nhóm. Dựa vào sự phân nhóm của giáo viên. Nhóm trưởng các nhóm chỉ đạo các thành viên trong nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm để tất cả các bạn đều tham gia một cách nhiệt tình và không cảm thấy mình bị thừa ở trong nhóm. Học sinh hoàn thành bài tập dự án theo sự ấn định thời gian của giáo viên Ví dụ: Dự án Bài 6 - Sách tiếng Anh 4. Unit 7: What do you like doing? Project: Collect things that you like( e.g. stickers, stamps, candy wappers) and show them to your classmates. Nhóm trưởng phân công: HS1+2: collect stickers; HS 3+4: collect stamps; HS 5+6: collect candy wappers *Mạnh dạn trình bày sản phẩm trước lớp và đánh giá lẫn nhau Hết thời hạn thực hiện dự án, các nhóm học sinh trình bày sản phẩm về dự án của mình. Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thực hiện dự án của nhóm mình trước lớp. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, trao đổi, nhận xét, đóng góp ý 15
  8. kiến về kết quả làm việc của nhóm bạn đồng thời đưa ra đánh giá dựa trên các tiêu chí của giáo viên hoặc học sinh đã đưa ra. Khi học sinh tham gia vào quá trình đánh giá, học sinh sẽ được khích lệ, kiểm soát được việc học, tự khẳng định thành công của bản thân 2.2.3. Giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh: Đối với các bài tập dự án, chủ đề thường là những vật thật gắn với cuộc sống hàng ngày, hoạt động các thành viên trong gia đình . Cha mẹ luôn là người khơi gợi cảm hứng, tạo niềm yêu thích cho con mình với sự tìm hiểu, khám phá, kích thích sự tò mò của con. Sau mỗi bài tập dự án, trẻ có thể chia sẻ những sản phẩm mình đã làm được với bố mẹ. Chính vì vậy, bản thân tôi luôn phối hợp chặt chẽ phối phụ huynh học sinh trong việc hướng dẫn, động viên phụ huynh tham gia, giúp đỡ các em để hoàn thành các bài tập dự án ở nhà, giúp các em mạnh dạn hơn trong việc trình bày, chia sẻ các dự án với bố mẹ. Nhiều phụ huynh đã không còn ngần ngại cho con mua sách tiếng Anh để học, giấy và các thiết bị để thực hành bài tập dự án. 2.2.4. Giáo viên cần mạnh dạn đề xuất, góp ý với Ban Giám Hiệu nhà trường để các sản phẩm hay, đẹp và có ý nghĩa của các em được nhân rộng trong toàn thể học sinh, phụ huynh và các vùng trên địa bàn. Bên cạnh thực hiện việc chỉ đạo dạy học chương trình hợp lý, hiệu quả (chú ý đến các bài tập dự án), việc chỉ đạo phương pháp dạy học môn tiếng Anh trong nhà trường Tiểu học theo tinh thần đổi mới: đổi mới soạn bài, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh của trường tôi đang công tác. Tôi cũng đã mạnh dạn đề xuất nhà trường mua sắm thêm các thiết bị, xây dựng CSVC đảm bảo dạy học các bài tập dự án, trình bày các sản phẩm của các em đạt hiệu quả cao. Hiện nay, các sản phẩm dự án của các em đã được trưng bày ở góc thư viện của trường, phòng ngoại ngữ, phòng truyền thống của xã nhà 2.2.5. Tích cực bồi dưỡng chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ Để thành công, dù dạy bất kì ở khối lớp nào, người giáo viên phải luôn luôn tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp, nâng cao tay nghề cho bản thân. Có nhiều cách học như học qua bạn bè đồng nghiệp, học qua sách báo, qua mạng 16
  9. Internet, qua các chương trình dạy các bài tập dự án trên VTV7( kênh giáo dục của đài truyền hình Việt nam) . Qua đó, người giáo viên sẽ được mở rộng về kiến thức, tiếp thu thêm nhiều phương pháp dạy học tích cực, mang lại hiệu quả cao. 2.3. Kết quả đạt được Với những hướng giải quyết và những giải pháp mà tôi đã áp dụng kết hợp với sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự trao đổi giữa các thành viên trong tổ chuyên môn về việc áp dụng những phương pháp phù hợp cho từng đối tượng học sinh, sau một học kỳ áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, tôi đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực, chủ động, sáng tạo, mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng linh hoạt hơn trong việc lĩnh hội tri thức và phát triển các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng nghe, nói. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Nhiều em trước đây rất nhút nhát không dám nói trước lớp thì giờ đây đã tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh. Khi tham gia thực hiện và báo cáo dự án, học sinh rất hào hứng và sôi nổi. Kết quả học tập cũng tăng lên rõ rệt sau hơn một học kỳ. Cụ thể ở lớp 4A và 4B qua hoạt động dự án “Add a photo of your family. Then tell the class what your family members are doing in the photo.” ở Unit 9:What are they doing?; sách Tiếng Anh 4 . Học sinh giới thiệu và trình Học sinh chưa giới thiệu và chưa bày được nội dung về các hoạt trình bày được nội dung về các động mà các thành viên của hoạt động mà các thành viên của Lớp TSHS gia đình mình làm ở trong gia đình mình làm ở trong bức bức ảnh với bạn. ảnh với bạn. SL % SL % 4A 31 28 90,3 3 9,7 4B 34 31 91,2 3 8,8 Ngoài ra, các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn, kĩ năng nói của các em được cải thiện rõ rệt. Các em học sinh trung bình - khá có thể tự tin trình bày dự án trước lớp. Các em có thái độ và động cơ học tập đúng đắn, học và rèn luyện 17
  10. được phương pháp tự học, tự tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức; học tác phong làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cao; biết làm việc, hợp tác theo nhóm, hiểu được vai trò của cá nhân và tập thể nhóm. Sau sáng kiến này, tôi dự định sẽ tiếp tục nghiên cứu để có thêm những giải pháp thực hiện tốt hơn nhằm đem lại cho các em học sinh những tiết học sử dụng bài tập dự án phong phú hơn, sinh động hơn. * Một số sản phẩm của các em: 18
  11. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài Với việc sử dụng bài tập dự án trong lớp học tiếng Anh như thế nào cho có hiệu quả và những giải pháp nêu trên đã tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Làm cho học sinh mạnh dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Những học sinh yếu cũng có cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo không khí học tập chung của lớp, vượt qua nhược điểm về tính cách của bản thân để mạnh dạn hơn, để học tốt hơn. Học sinh có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau nhiều hơn. Các dạng bài tập dự án Tiếng Anh rất có hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng nghe, nói cho học sinh, bởi vậy đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, năng động, tích cực suy nghĩ các tình huống, các dạng bài tập cho phù hợp với nội dung từng bài chứ không nên lặp đi lặp lại một vài dạng luyện tập nhất định. Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần chuẩn bị một cách chu đáo, kĩ lưỡng cho dạng bài tập mà mình sắp dạy; tổ chức hoạt động theo quy trình đã chuẩn bị; dự kiến các tình huống có thể xảy ra; kịp thời động viên, khuyến khích các em; tích cực phối hợp với các lực lượng giáo dục khác; và một điều không thể thiếu đó là phải luôn tìm tòi, học hỏi để tổ chức những giờ học hiệu quả. Ngoài ra cần quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ học tập của học sinh; giúp học sinh đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của các em để từ đó học sinh có thể xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực. Không gây áp lực học đối với học sinh yếu, học sinh lười học. Thay vào đó động viên, khuyến khích để học sinh tự giác học. Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần và phù hợp với từng nhóm học sinh. Đánh giá đúng thực lực của học sinh để từ đó đưa ra yêu cầu phù hợp; yêu cầu quá thấp đối với học sinh khá, giỏi sẽ khiến cho học sinh cảm thấy nhàm chán và sẽ không có ý chí phấn đấu vươn lên nữa; yêu cầu quá cao đối với học sinh yếu sẽ đánh mất sự tự tin của học sinh, làm giảm sút sự hứng thú của học sinh. Tạo thói quen tư duy bằng tiếng Anh, hạn chế việc chuyển đổi ý tưởng từ tiếng Việt sang tiếng Anh. 20
  12. 3.2. Những kiến nghị, đề xuất Đối với học sinh: Các em cần phải có động cơ học tập đúng đắn hơn đối với bộ môn tiếng Anh. Học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá. Lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cần tìm cho mình một phương pháp học tập tiếng Anh phù hợp nhất. Mỗi ngày cần dành ít nhất 30 phút đến 1 tiếng học tiếng Anh. Không nên quá ràng buộc mình trong việc học, hãy coi nó như một sở thích, học một cách thoải mái, nhẹ nhàng sẽ giúp việc học tiếng Anh không còn nhàm chán và áp lực, kết quả vì thế cũng được nâng lên. Đối với giáo viên: Để có chất lượng dạy học môn tiếng Anh tốt, theo tôi người giáo viên phải tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp để có thể giảng dạy tốt hơn nữa. Bên cạnh những kiến thức được trau dồi, giáo viên cần phải có tâm huyết, có trách nhiệm với học sinh, thương yêu học sinh của mình, kiên trì không nôn nóng, nhẹ nhàng, gần gũi để học sinh có thể học tập tốt hơn. Đối với nhà trường: Cần đầu tư trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy học tiếng Anh. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tập huấn, học hỏi thêm những kinh nghiệm nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình. Đối với cha mẹ học sinh: Cần tạo điều kiện cho con em mình những điều kiện về thời gian và môi trường để học tập. Dành thời gian gần gũi, nói chuyện động viên các em, thường xuyên gặp gỡ cô thầy hỏi những vấn đề còn thắc mắc, chưa hiểu rõ để củng cố thêm nội dung bài tập của con em mình. Đối với Phòng giáo dục, Sở giáo dục: Tăng cường tổ chức các chuyên đề về tiếng Anh để tất cả giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện được học hỏi lẫn nhau. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp dạy học có hiệu quả dạng bài tập dự án Tiếng Anh cho học sinh lớp Bốn góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng Anh ở trường Tiểu học” mà tôi đã mạnh dạn đề xuất. Rất mong được sự đóng góp, chia sẻ của các bạn đồng nghiệp để các giải pháp này được hoàn thiện hơn và áp dụng vào thực tế giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở trường Tiểu học. 21