SKKN Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề toán

doc 40 trang thulinhhd34 15143
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_ket_qua_cac_bai_hoc_co_noi_dung_tim_hai_so_khi.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề toán

  1. + Bổ sung những số liệu để hoàn thiện bài toán. 7.3.4.6. Phương pháp chung khi dạy học dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Khi dạy toán có lời văn cần tuân thủ các bước sau: Bước 1: Tóm tắt bài toán Trình bày một cách ngắn gọn cô đọng phần đã cho và phần phải tìm của đề toán để làm nổi bật phần trọng tâm của bài toán. Thể hiện bản chất toán học của bài toán. Do vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đọc, cách hiểu đúng từng câu văn và biết phân tích ý nghĩa thực tiễn bài toán tạo điều kiện cho việc tóm tắt bài toán. - Tóm tắt dưới dạng câu văn ngắn gọn. - Tóm tắt dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng. - Tóm tắt dưới dạng hình vẽ. Bước 2: Lựa chọn phép tính thích hợp cho bài toán. Để tìm phép tính thích hợp cần tiến hành. - Phân tích ý nghĩa các lời văn đặc biệt dựa vào các từ đặc biệt (goị là từ khoá). - Dựa cào các dạng bài toán đã được phân theo từng thể loại hoặc hệ thống bài tập đã được tổng kết xắp xếp theo từng nhóm. Bước 3: Trình bày lời giải của bài toán. *. Đối với học sinh: - Cần đọc kỹ đề bài suy nghĩ về ý nghĩa từng chữ, từng câu đặc biệt từng dữ kiện bài toán và chú ý đến câu hỏi của bài toán. - Thiết lập mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm cần diễn đạt bằng ngôn ngữ ngắn gọn biết trình bày tóm tắt bài toán bằng hình vẽ sơ đồ đoạn thẳng. - Cần suy nghĩ xem: Muốn trả lời câu hỏi của bài toán phải làm thế nào, phải biết gì? Phải thực hiện phép tính gì? Trên cơ sở đó thiết lập trình tự giải. - Thực tiễn các bước giải của bài toán bằng câu trả lời và phép tính theo trình tự đã thiết lập để tìm ra đáp số. Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra đúng hay sai. - Khi giải xong kiểm tra cần trả lời và kết quả có đúng hay không nếu đúng thì có thể tìm ra cách giải nào ngắn gọn khoa học nhất. 7.4. Tiến hành ứng dụng kinh nghiệm và kiểm chứng kết quả Sau khi tìm ra nguyên nhân và một số biện pháp như trên tôi có tiến hành thực nghiệm với lớp mình giảng dạy. Khi dạy giải toán có lời văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó" và những dạng bài khác tôi đều yêu cầu học sinh làm theo các bước sau: - 27 -
  2. + Đọc đề toán. + Tóm tắt bài toán (bằng lời, bằng sơ đồ, ) + Phân tích bài toán (nhận dạng toán; tìm cái cho biết, cái phải tìm và các mối liên quan). + Tìm cách giải. + Trình bày bài giải. + Ra đề toán tương tự. Sau khi học sinh giải, yêu cầu tìm các cách giải khác nhau, sau đó rút ra cách giải phù hợp nhất với bài toán (cách giải em cho là dễ nhất, nhớ nhất). Thời gian đầu tôi yêu cầu học sinh tiến hành đầy đủ các bước giải trên. Đặc biệt là bốn bước đầu, quan tâm nhiều hơn đến đối tượng học sinh yếu trong bước phân tích bài toán. Học sinh rất mất nhiều thời gian để rèn luyện kỹ năng này (4 -5 phút). Dần dần các em tiến hành nhanh hơn (3 phút, rồi giảm xuống còn 2 phút, 1 phút). Lúc đầu thấy các em tiến hành chậm tôi cũng thấy nản chí. Song xác định việc hình thành và rèn kỹ năng ở học sinh không thể vội vàng một sớm một chiều nên tôi kiên trì thực hiện. Dần dần các em có tiến bộ và giải toán nhanh hơn. Các bài toán dài không còn khiến các em ngần ngại nữa. Song song với quá trình trên tôi cũng rèn các em cách thực hiện tính chính xác, cách trả lời, trình bày bài giải khoa học. Sau các bài toán tôi đề nghị các em ra đề toán tương tự, điều này giúp các em ghi nhớ dạng toán hơn. 7.4.1. Đo lường và thu thập dữ liệu Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm học do Phòng Giáo dục Đào tạo ra chung cho cả khối lớp 4, Ban giám hiệu nhà trường chấm chung. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học sinh học xong các bài học trong phần Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó do tôi và cô Loan thiết kế. Bài kiểm tra sau tác động gồm 4 câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn, 2 câu tự luận. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi dạy xong các bài học trên, chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra sau tác động trong thời gian 1 tiết học. Tôi và cô Loan chấm bài làm hai lượt độc lập theo đáp án và thang điểm đã xây dựng. - 28 -
  3. 7.4.2. Kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của dữ liệu: - Tôi kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu bằng cách nhờ Ban giám hiệu nhà trường chấm lại bài kiểm tra sau tác động của hai lớp. Kết quả điểm trùng khớp với kết quả tôi và cô Hiền chấm. - Để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu tôi và cô Loan thiết kế thêm một bài kiểm tra có nội dung tương đương với bài kiểm tra sau tác động trước đó, cho học sinh hai lớp làm và chấm. Kết quả điểm trung bình của mỗi lớp ở hai bài kiểm tra có sự chênh lệch không đáng kể. Do đó, dữ liệu điểm số thu được của học sinh ở hai lớp là có giá trị và đáng tin cậỵ 7.4.3. Nội dung mô tả và phân tích dữ liệu gồm: * Độ hướng tâm: + Mốt (Mode) + Trung vị (Median) + Giá trị trung bình (Mean) * Độ phân tán của dữ liệu: Độ lệch chuẩn (SD) * Giá trị p: Phép kiểm chứng T-test độc lập * Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD Kết quả cụ thể như sau: Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nội dung Đối chứng Thực nghiệm Mốt (Mode) 7 9 Trung vị (Median) 7 8 Giá trị trung bình (Mean) 7,2 8,1 Độ lệch chuẩn (SD) 0,81 0,92 Giá trị p của T-test 0,00027 Chênh lệch giá trị trung bình 0,97 chuẩn (SMD) - 29 -
  4. Như đã chứng minh ở trên, kết quả kiểm tra hai nhóm trước tác động là tương đương. Kết quả bài kiểm tra sau tác động, điểm số xuất hiện nhiều nhất trong dãy điểm của lớp thực nghiệm là 9 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7. Điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số của lớp thực nghiệm là 8 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 8,1 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7,2. Kiểm chứng chênh lệch giá trị điểm trung bình bằng T-test độc lập cho kết quả p = 0,00027, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động mang lại. Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,97 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phiếu giao việc đến kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện đề toán cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Chấn Hưng.” đã được kiểm chứng. Kết quả điểm trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng còn được so sánh qua biểu đồ sau: 9 8 7 6 5 Nhom đoi chung 4 Nhom thuc 3 nghiem 2 1 0 Truoc TĐ Sau TĐ Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng - 30 -
  5. Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,1, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có giá trị trung bình là 7,2. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,9. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn (theo bảng tiêu chí Cohen). Phép kiểm chứng T-test độc lập điểm trung bình sau tác động của hai lớp có giá trị là p = 0,00027 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. 7.5. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Việc sử dụng phương pháp dạy học giúp học sinh phân tích và nhận diện dạng toán vào dạy các bài học về Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 4,5 trường Tiểu học Chấn Hưng thay cho việc giáo viên chỉ sử dụng hệ thống công thức và ví dụ mẫu đã nâng cao kết quả học tập của học sinh. Sau thời gian áp dụng sáng kiến vào trong thực tế giảng dạy của nhà trường và lớp đối chứng, tôi nhận thấy rằng việc áp dụng sáng kiến vào trong thực tế là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói chung và môn Toán nói riêng cho học sinh lớp 4, 5. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Theo ý kiến chủ quan của riêng tôi, để áp dụng hiệu quả sáng kiến này vào thực tế giảng dạy có hiệu quả thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Giáo viên phải nghiên cứu kĩ dạng trình và sách giáo khoa Toán 4, xác định được mục đích và yêu cầu về kiến thức kĩ năng cần đạt trong từng bài ở dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. - Dạy học phải nghiên cứu và phân đối tượng, chia lớp nhỏ có đủ các đối tượng, chú ý đến cách phân tích đề toán, hình thành cho HS thói quen đọc và xác định yêu cầu bài tập. - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tạo điều kiện cho các em được giải toán, được trình bày ý tưởng của mình, tạo niềm tin cho các em giúp các em có sự nổ lực cố gắng vươn lên trong quá trình học tập. - 31 -
  6. - Đối với học sinh khó khăn về học cần cho HS thực hành nhiều trên bảng với những dạng tương tự và cũng đi từ từ từng bước. Tạo sự mạnh dạn ở các em, chỉ yêu cầu học sinh thực hiện cơ bản về cách làm chung. - Đối với HS khá giỏi, GV yêu cầu HS suy luận lô-gic hơn về nhưng dạng toán này nhưng khuyết tổng hoặc khuyết hiệu. - Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tích cực đổi mới các phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sử dụng thành thạo các máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại. - Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học các bộ môn, khuyến khích động viên giáo viên áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới một cách hiệu quả. 10. Đánh giá lợi ích thu được thu được do áp dụng sáng kiến Qua thực tế một năm áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy và thăm dò ý kiến của học sinh, tôi nhận thấy các em rất hứng thú, tự tin trong các giờ học toán, kết quả học tập bộ môn được nâng cao rõ rệt. Kết quả thu được cụ thể hiện trong bảng sau : Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nội dung Đối chứng Thực nghiệm Mốt (Mode) 7 9 Trung vị (Median) 7 8 Giá trị trung bình (Mean) 7,2 8,1 Độ lệch chuẩn (SD) 0,81 0,92 Giá trị p của T-test 0,00027 Chênh lệch giá trị trung bình 0,97 chuẩn (SMD) - 32 -
  7. Như đã chứng minh ở trên, kết quả kiểm tra hai nhóm trước tác động là tương đương. Kết quả bài kiểm tra sau tác động, điểm số xuất hiện nhiều nhất trong dãy điểm của lớp thực nghiệm là 9 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7. Điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số của lớp thực nghiệm là 8 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 8,1 cao hơn so với nhóm đối chứng là 7,2. Kiểm chứng chênh lệch giá trị điểm trung bình bằng T-test độc lập cho kết quả p = 0,00027, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động mang lại. Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,97 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phiếu giao việc đến kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm là lớn. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Từ kết quả thu được ở trên, bản thân tôi đã có cở sở khoa học chắc chắn để khẳng định sáng kiến mà tôi nghiên cứu và vận dụng là thiết thực, hiệu quả. Những biện pháp được áp dụng sẽ giúp cho học sinh có một phương pháp học tập hiệu quả hơn. Các em không chỉ được nắm được kiến thức mà còn có được kĩ năng chiếm lĩnh kiến thức. Với dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, học sinh sinh đã có kĩ năng nhận dạng được dạng toán, phân tích đề toán đúng hướng và tìm ra cách giải ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu nhất. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các sáng kiến linh hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của các giáo viên và Ban giám hiệu Sau thời gian áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế giảng dạy, tôi thu thập ý kiến đánh giá nhận xét của các giáo viên trực tiếp áp dụng sáng kiến và ý kiến nhận xét của Ban giám hiệu. Kết quả đánh giá hể hiện qua các nội dung : - Sáng kiến có hình thức trình bày khoa học, nội dung lo-gic chặt chẽ. - Sáng kiến có nội dung sáng tạo, dễ hiểu và dễ tiếp thu và vận dụng vào giảng dạy thực tế trên lớp. - 33 -
  8. - Kết quả học tập của học sinh ở nội dung áp dụng của sáng kiến được nâng lên rõ rệt. Học sinh nhận diện dạng toán tốt, biết phân tích đề bài, đưa ra các hướng giải bài toán chính xác, thể hiện sự sáng tạo. - Sáng kiến được áp dụng đã tạo ra sự thay đổi tích cực trong phương pháp dạy và học của cả giáo viên và học sinh. Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến Nâng cao kết quả học tập dạng toán Trường TH 1 Nguyễn Phú Thọ tìm hai số khi biết tổng và hiệu cảu hai Chấn Hưng số đó cho học sinh lớp 4,5. Nâng cao kết quả học tập dạng toán Trường TH 2 Nguyễn Văn Thảo tìm hai số khi biết tổng và hiệu cảu hai Chấn Hưng số đó cho học sinh lớp 4,5. Nâng cao kết quả học tập dạng toán Trường TH 3 Nguyễn Thị Tính tìm hai số khi biết tổng và hiệu cảu hai Chấn Hưng số đó cho học sinh lớp 4,5. Nâng cao kết quả học tập dạng toán Trường TH 4 Nguyễn Thị Huệ tìm hai số khi biết tổng và hiệu cảu hai Chấn Hưng số đó cho học sinh lớp 4,5. Nâng cao kết quả học tập dạng toán Trường TH 5 Tô Thị Loan tìm hai số khi biết tổng và hiệu cảu hai Chấn Hưng số đó cho học sinh lớp 4,5. Với kết quả đề tài này, chúng tôi mong được các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào giảng dạy môn Toán và một số môn học khác để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Hơn nữa tôi mong muốn đề tài được các bạn đồng nghiệp quan tâm, mở rộng nghiên cứu và áp dụng để không ngừng nâng cao chất lượng - 34 -
  9. dạy và học. Vì thời gian tiến hành nghiên cứu không nhiều và năng lực cá nhân còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiếnbổ sung, nhận xét, đánh giá mang tính xây dựng để đề tài ngày càng hoàn thiện và được áp dụng một cách hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Chấn Hưng, ngày 11tháng 2 năm 2019 , ngày tháng năm Chấn Hưng, ngày 11 tháng 2 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ - 35 -
  10. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI I. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - GV: Giáo viên - HS: học sinh - SGK: Sách giáo khoa - SGV: Sách giáo viên - PPDH: Phương pháp dạy học - ĐMPPDH: Đổi mới phương pháp dạy học - SD: Độ lệch chuẩn - SMD: Giá trị trung bình chuẩn. II. MÔ TẢ DỮ LIỆU Nhóm Thực Nghiệm Nhóm Đối Chứng Mốt 7 9 7 7 Trung vị 6 8 6 7 Giá trị trung bình 6.3 8.7 6.1 7.2 Độ lệch chuẩn 0.95 0.81 1.04 0.91 Giá trị P trước tác 0.227 động Giá trị P sau tác 0.00027 động SMD 0.97 - 36 -
  11. III. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG Họ và tên: Lớp: Câu 1: Đặt tính rồi tính a, 7632 + 4316 b, 45905 : 5 c, 3175 - 1855 d, 8756 + 3900 : 3 Câu 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm a) 7 yến = .kg b) 570 tạ = .tấn c) 2 giờ 15 phút = .phút d) 3 tạ 28 kg = .kg. Câu 3: Viết các số theo thứ tự: a) Từ bé đến lớn: 69725; 96275; 27569; 59276. b) Từ lớn đến bé: 94600; 46900; 69400; 49600. Câu 4: Một hình chữ nhật và một hình vuông có cùng chu vi. Biết hình chữ nhật có chiều dài 80m, chiều rộng 30m. Tính độ dài cạnh hình vuông. Câu 5: Một kho hàng có 7542 lít xăng, đã bán được 1/3 số xăng đó. Hỏi kho hàng đó còn lại bao nhiêu lít xăng? Hết - 37 -
  12. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Họ và tên: Lớp: I. Phần trắc nghiệm: Khoanh vào chữ cái đặt trước phương án trả lới đúng Câu 1: Tổng hai số là 87 và hiệu hai số là 13. Tìm hai số đó. a. 37 và 14 b. 37 và 50 c. 47 và 40 d. 50 và 63 Câu 2: Nhà Mai nuôi tất cả 35 con gà trống và gà mái. Số gà mái nhiều hơn số gà trống là 9 con. Hỏi nhà Mai nuôi bao nhiêu con gà trống ? a. 26 con b. 13 con c. 22 con d. 9 con Câu 3: Hai thùng đựng 118l dầu. Thùng thứ nhất ít hơn thùng thứ hai 12l dầu. Hỏi thùng thứ hai đựng bao nhiêu lít dầu ? a. 65 l b. 130 l c. 53 l d. 56 l Câu 4: Trung bình cộng của hai số là 373. Số lớn hơn số bé là 36. Tìm số lớn. a. 409 b. 341 c. 391 d. 355 Câu 5: Mẹ hơn con 25 tuổi. Sau đây 5 năm tổng số tuổi của hai mẹ con là 53 tuổi. Tính tuổi con hiện nay. a. 14 tuổi b. 9 tuổi c. 28 tuổi d. 19 tuổi II. Phần Tự luận: Trình bày lời giải các bài toán Câu 6: Mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 46m chiều dài hơn chiều rộng là 13m. Tính diện tích mảnh đất đó. Câu 7: Hai thùng đựng được tất cả 36 lít nước. Nếu lấy bớt 4 lít ở thùng thứ nhất đổ sang thùng thứ hai thì hai thùng đựng bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi thùng đựng bao nhiêu lít nước ? Hết - 38 -
  13. ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG I. Phần trắc nghiệm: Câu 1: Tổng hai số là 87 và hiệu hai số là 13 . Tìm hai số đó? a. 37 và 14 b. 37 và 50 c. 47 và 40 d. 50 và 63 Câu 2: Nhà Mai nuôi tất cả 35 con gà trống và gà mái. Số gà mái nhiều hơn số gà trống là 9 con. Hỏi nhà Mai nuôi bao nhiêu con gà trống ? a. 26 con b. 13 con c. 22 con d. 9 con Câu 3: Hai thùng đựng 118l dầu. Thùng thứ nhất ít hơn thùng thứ hai 12l dầu. Hỏi thùng thứ hai đựng bao nhiêu lít dầu? a. 65 l b. 130 l c. 53 l d. 56 l Câu 4: Trung bình cộng của hai số là 373. Số lớn hơn số bé là 36. Tìm số lớn? a. 409 b. 341 c. 391 d. 355 Câu 5: Mẹ hơn con 25 tuổi. Sau đây 5 năm tổng số tuổi của hai mẹ con là 53 tuổi. Tính tuổi con hiện nay? a. 14 tuổi b. 9 tuổi c. 28 tuổi d. 19 tuổi II. Phần Tự luận: Câu 6: Bài giải Nửa chu mảnh đất: 46 : 2 = 23 (m) Chiều dài mảnh đất: (23 + 13) : 2 = 18 (m) Chiều rộng mảnh đất: 18 – 13 = 5 (m) Diện tích mảnh đất: 18  5 = 90 (m2) Đáp số: 90m2 Câu 7: Bài giải Nếu lấy 4 lít nước ở thùng thứ nhất đổ sang thùng thứ hai thì hai thùng đựng bằng nhau, tức là thùng thứ nhất hơn thứ hai là: 4  2 = 8 (lít) Thùng thứ nhất đựng là: (36 + 8) : 2 = 22 (lít) Thùng thứ hai đựng là: 36 – 22 = 14 (lít) Đáp số: Thùng thứ nhất: 22l nước Thùng thứ hai : 14l nước. - 39 -
  14. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí giáo dục - Tài liệu tập huấn Nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD & ĐT 2011. 2. Đỗ Trung Hiệu – Nguyễn Danh Ninh – Vũ Dương Thụy Toán nâng cao lớp 4 (theo dạng trình mới của Bộ GD và ĐT). NXB GD Việt Nam 2012. 3. Tài liệu tập huấn Dạy lớp 4 theo chương trình tiểu học mới. Dự án Phát triển giáo viên tiểu học, NXB Giáo dục 2009. 4. Trần Thị Kim Cương Giải bằng nhiều cách toán 4. NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 2011. 5. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Toán 4. NXB Giáo dục 2008. 6. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - SGV Toán 4. NXB Giáo dục 2008. 7. Đỗ Tiến Đạt – Vũ Văn Dương – Hoàng Mai Lê Bài tập trắc nghiệm và tự luận toán lớp 4. NXB đại học sư phạm 2010. 8. T.S Đỗ Tiến Đạt – T.S Đào Thái Lai – T.S Phạm Thanh Tâm Bài tập trắc nghiệm và các đề kiểm tra Toán 4. NXB GD Việt Nam. 9. Đặng Tự Lập – Vũ Thị Thu Loan 45 đề kiểm tra và ôn tập chuẩn bị các kì thi và kiểm tra. NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. Mạng Internet: giaovien.net; violet.vn; - 40 -
  15. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 4 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm 6 3. Tác giả sáng kiến 6 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 6 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 6 6. Thời gian sáng kiến được áp dụng 6 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7 8. Thực trạng dạy học dạng toán Tổng – Hiệu 7 9. Nội dung chính của sáng kiến 9 10. Phương pháp nghiên cứu 10 11. Biện pháp thực hiện 12 12. Ứng dụng sáng kiến và kiểm chứng kết quả 27 13. Khả năng áp dụng của sáng kiến 31 14. Thông tin bảo mật 31 15. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 31 16. Đánh giá lợi ích thu được từ sáng kiến 32 17. Danh sách tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến 34 18. Phụ lục của đề tài 36 19. Tài liệu tham khảo 39 - 41 -