SKKN Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn

doc 27 trang binhlieuqn2 08/03/2022 9895
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_ren_ki_nang_giai_toan_ve_tim_hai_so_kh.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn

  1. 7 2.3.1: Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tổng của bài toán. - Hướng dẫn HS xác định cho đúng: Thế nào là tổng của hai số ? (Tổng của 2 số là do hai số cộng lại với nhau) - Tổng của hai số được phát biểu dưới nhiều hình thức khác nhau, có dạng tường minh, có dạng chưa tường minh. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giới thiệu để học sinh làm quen rồi nhận ra. Sau đây là một số ví dụ: * Ví dụ: Bài toán cho tổng ở dạng tường minh, học sinh dễ nhận ra hơn. - Tổng của hai số bằng 100. - Số thứ nhất cộng với số thứ hai bằng 90. - Cả hai kho có tất cả 150 tấn gạo. - Tổng số tuổi của hai mẹ con là 45 tuổi. * Ví dụ: Bài toán cho tổng ở dạng chưa tường minh, mức độ gây khó. - Tổng của hai số là số lớn nhất có hai (ba, bốn, ) chữ số. - Tổng của hai số là số bé nhất có hai (ba, bốn, ) chữ số. - Nửa chu vi của một hình chữ nhật là 1m 20cm. - Tổng số đo hai cạnh liên tiếp của một hình chữ nhật là 6dm 5cm. * Ví dụ: Bài toán cho tổng ở dạng chưa tường minh nhưng mức độ khó hơn. - Tổng của hai số là số lớn nhất (hoặc bé nhất) có ba chữ số khác nhau. - Tổng của hai số là số chẵn (lẻ) lớn nhất (hoặc bé nhất) có ba chữ. - Chu vi của một hình chữ nhật là 7dm 2cm. - Trung bình cộng của hai số là 75, số lớn gấp đôi số bé. Tìm hai số đó. 2.3.2: Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tỉ số, Số bé, Số lớn của bài toán. - Hướng dẫn HS xác định cho đúng: Thế nào là tỉ số của hai số ? (Tỉ số của 2 số là kết quả của phép chia số bé chia cho số lớn hoặc số lớn chia cho số bé) - Giúp học sinh nắm chắc khái niệm “Tỉ số” là một việc làm cực kì cần thiết. Đây là khái niệm mới, trừu tượng mà lại phát biểu theo nhiều cách nói khác nhau, có dạng tường minh, có dạng chưa tường minh. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giới thiệu để học sinh làm quen rồi nhận ra. - Sau đây là một số ví dụ minh họa: * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng số tự nhiên đã tường minh. - Tổng của hai số là 60, số lớn gấp 4 lần số bé. Tìm hai số đó. - Kho A và kho B có tất cả 45 tấn gạo. Số gạo ở kho A gấp đôi số gạo ở kho B. Tìm số gạo trong mỗi kho. - Cả hai hộp có 72 cái bút. Nếu giảm số bút ở hộp đỏ đi 3 lần thì ta được số bút trong hộp xanh. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu cái bút ? - Cả hai can có tất cả 80 lít dầu. Nếu gấp số dầu ở can thứ nhất lên 4 lần thì ta được số dầu trong can thứ hai. Hỏi mỗi can có bao nhiêu lít dầu ?
  2. 8 - Một sợi dây dài 28m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp 3 lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét ? * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng phân số đã tường minh. - Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng 2 số lớn. Tìm hai số đó. 3 - Một hình chữ nhật có chu vi là 7dm 2cm, chiều rộng bằng 1 chiều dài. 5 Tính diện tích của hình chữ nhật đó. - Tổng của hai số là 100. Nếu lấy số thứ nhất chia cho số thứ hai ta được 3 . Tìm hai số đó. 2 - * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng chưa tường minh. - Tổng của hai số là 70, số lớn gấp rưỡi số bé. Tìm hai số đó. - Tổng của hai số là 198. Nếu ta viết thêm chữ số 0 vào bên phải số thứ hai thì ta được số thứ nhất. Tìm hai số đó. - Quyển sách có 120 trang. Biết 2 lần số trang đã đọc bằng 3 lần số trang chưa đọc. Tìm số trang đã đọc, số trang chưa đọc. - Tổng của hai số bằng 760. Biết 1 số thứ nhất bằng 1 số thứ hai. Tìm 2 3 hai số đó. - 2.3.3: Hướng dẫn học sinh sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. - Sau khi HS đã nhận đúng tổng, nhận đúng tỉ số thì hướng dẫn HS cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn minh họa cho bài toán. - Dạng toán này, bước vẽ sơ đồ vô cùng quan trọng. Khi học sinh vẽ đúng có nghĩa là HS đã hiểu đúng được nội dung bài toán và nó thể hiện đặc trưng của bài toán. - Nhìn vào sơ đồ, ta đã nhận ra được các yếu tố đã cho, các yếu tố cần tìm. - Vẽ sơ đồ bài toán là tiện cho việc giải bài toán chứ không phải là vẽ sơ đồ để trưng bày. Điều này trong thực tế dạy học, tôi đã bắt gặp rất nhiều em biết vẽ sơ đồ đúng nhưng không biết dùng nó để giải cho xong bài toán. * Ví dụ minh họa: Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng 2 số lớn. Tìm hai số đó. 3 - Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số tường minh rồi. - Số bé ta kẻ 2 phần bằng nhau; Số lớn ta kẻ 3 phần như thế. - Ta có sơ đồ: ? Số bé: 65 Số lớn: ?
  3. 9 Bài toán 2: Tổng của hai số là 60, số lớn gấp 4 lần số bé. Tìm hai số đó. - Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số tường minh rồi. - Số lớn ta kẻ 4 phần bằng nhau; Số bé ta kẻ 1 phần như thế. - Ta có sơ đồ: ? Số bé: Số lớn: 60 ? Bài toán 3: Tổng của hai số là 70, số lớn gấp rưỡi số bé. Tìm hai số đó. - Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số chưa tường minh. - Ta đổi: Gấp rưỡi = 3 2 - Số lớn ta kẻ 3 phần bằng nhau; Số bé ta kẻ 2 phần như thế. ? - Ta có sơ đồ: Số bé: Số lớn: 70 ? Bài toán 4: Tổng của hai số bằng 760. Biết 1 số thứ nhất bằng 1 số thứ 2 3 hai. Tìm hai số đó. - Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số chưa tường minh. - Biết 1 số thứ nhất bằng 1 số thứ hai, nghĩa là số thứ nhất được chia 2 3 thành 2 phần bằng nhau còn số thứ hai được chia thành 3 phần như thế. Lấy mỗi số 1 phần ta được 2 phần bằng nhau. Hay suy ra số thứ nhất bằng 2 số thứ hai. 3 - Số bé ta kẻ 2 phần bằng nhau; Số lớn ta kẻ 3 phần như thế. ? - Ta có sơ đồ: Số thứ nhất: 760 Số thứ hai: ? 2.3.4: Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài toán theo quy trình 4 bước. * Ví dụ minh họa: Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng 2 số lớn. Tìm hai số đó. 3 Bước 1: Tìm hiểu đề. - GV gọi HS đọc kĩ đề bài;
  4. 10 - Xác định các yếu tố đã cho (Tổng = 65, tỉ số = 2/3) - Xác định các yếu tố cần tìm (Tìm số bé, tìm số lớn) Bước 2: Tìm cách giải. - Phân tích các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng (Số bé bằng 2/3 số lớn) - Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng (Số bé gồm 2 phần, số lớn gồm 3 phần) - Lập kế hoạch giải. ? Ta có sơ đồ: Số bé: 65 Số lớn: ? Bước 3: Tiến hành giải bài toán. - Tìm tổng số phần bằng nhau. - Tìm số bé. - Tìm số lớn. (hoặc ngược lại) - Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần) - Số bé là: 65 : 5 x 2 = 26 - Số lớn là: 65 - 26 = 39 Đáp số: Số bé: 26; Số lớn: 39 Bước 4: Kiểm tra, đối chiếu - Đây là bước rất quan trọng để HS xác định được việc giải đúng hay sai. - Tổng của hai số = Số bé + Số lớn = 26 + 39 = 65 26 26 - Tỉ số của hai số = Số bé : Số lớn = 26 : 39 , rút gọn phân số ta 39 39 được 2 . 3 - Vậy bài toán đã giải đúng. * Rút ra cách giải dạng toán Tổng - tỉ số. Từ việc phân tích bài toán và tìm ra cách giải của bài toán trên, hướng dẫn HS tổng hợp lại các bước giải dạng toán này, như sau: ? Bài toán trên ta giải bằng mấy bước ? (4 bước) ? Đó là những bước nào ? Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé (hoặc số lớn) Bước 4: Tìm số còn lại Bài toán 2: Một hình chữ nhật có chu vi là 8dm 4cm, chiều rộng bằng 1 6 chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
  5. 11 Bước 1: Tìm hiểu đề. - GV gọi HS đọc kĩ đề bài; - Xác định các yếu tố đã cho (Chu vi = 8dm 4cm, Chiều rộng = 1 chiều 6 dài) - Xác định các yếu tố cần tìm (Diện tích của hình chữ nhật) Bước 2: Tìm cách giải. - Phân tích các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng (Chu vi = 8dm 4cm, ta cần phải đổi ra đơn vị cm bằng 84cm; Tổng bằng nửa chu vi của hình chữ nhật, ta lấy 84 : 2 = 42cm, 42cm là tổng; tỉ số: Chiều rộng = 1/6 chiều dài) - Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. - Lập kế hoạch giải (Tìm nửa chu vi Vẽ sơ đồ Tìm chiều rộng Tìm chiều dài Tìm diện tích) Ta có sơ đồ: ?cm Chiều rộng: Chiều dài: 42cm ?cm Bước 3: Tiến hành giải bài toán. - Đổi đơn vị đo. - Tìm nửa chu vi của hình chữ nhật. - Vẽ sơ đồ cho bài toán - Tìm tổng số phần bằng nhau. - Tìm số bé (Chiều rộng ) - Tìm số lớn (Chiều dài ) - Tìm diện tích của hình chữ nhật Bài giải Đổi: 8dm 4cm = 84cm Nửa chu vi hình chữ nhật là: 84 : 2 = 42 (cm) Ta có sơ đồ: ?cm Chiều rộng: Chiều dài: 42cm ?cm - Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 1 + 6 = 7 (phần) - Chiều rộng của hình chữ nhật là: 42 : 7 = 6 (cm) - Chiều dài hình chữ nhật là: 42 - 6 = 36 (cm) - Diện tích của hình chữ nhật là:
  6. 12 36 x 6 = 216 (cm2) Đáp số: 216cm2 Bước 4: Kiểm tra, đối chiếu - Đây là bước rất quan trọng để HS xác định được việc giải đúng hay sai. - Tổng của hai số = Số bé + Số lớn = 6 + 36 = 42 (cm) 6 6 - Tỉ số của hai số = Số bé : Số lớn = 6 : 36 , rút gọn phân số ta 36 36 được 1 . 6 - Vậy bài toán đã giải đúng. * Bài toán 3: Năm nay, tổng số tuổi của bố và con là 42 tuổi. Tuổi bố gấp 6 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người hiện nay ? Với bài toán trên GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. ? tuổi Tuổi con: Tuổi bố: 42 tuổi ? tuổi Tổng số tuổi của hai người bằng tổng số phần bằng nhau trên sơ đồ đoạn thẳng. Tìm số tuổi của mỗi người. Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 6 = 7 (phần) Tuổi con hiện nay là: 42 : 7 = 6 (tuổi) Tuổi bố hiện nay là: 42 - 6 = 36 (tuổi) Đáp số: Con 6 tuổi và bố 36 tuổi. Thử lại: Tổng số tuổi của bố và con là 42 tuổi: (36 + 6 = 42 tuổi) Tuổi bố gấp 6 lần tuổi con: (36 : 6 = 6 lần) Trên đây là một số ví dụ thường gặp về dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Đôi khi gặp các bài toán mẫu có tính chất nâng cao, đòi hỏi GV phải phối hợp linh hoạt hơn các bước giải toán trên. *Về phía học sinh - Đọc kĩ đề toán trước khi giải. - Xác định đúng dạng toán “Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. - HS phải hiểu rõ các thuật ngữ (Tổng, tỉ số, số lớn, số bé) - Học sinh phải tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự nhiên và tự tin. Trách nhiệm của học sinh là phát hiện, chiếm lĩnh và vận dụng. * DẠY THỰC NGHIỆM - ĐỐI CHỨNG Được tiến hành qua hai tiết dạy sau: + Lớp 4D (thực nghiệm) + Lớp 4C (đối chứng)
  7. 13 Tiết 1: BÀI TOÁN TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ 1. Mục tiêu: - Biết cách giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Làm bài 1 trang 147. 2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: - Phương pháp trực quan. - Phương pháp giảng giải. - Phương pháp nêu vấn đề. - Hình thức tổ chức (Nhóm - Tổ - Cá nhân ). 3. Hoạt động lên lớp: 3.1. Kiểm tra: Tính nhẩm: Gọi HS lên bảng làm: a 8 6 12 b 2 2 3 a + b 8 + 2 = 10 a : b 8 : 2 = 4 a gấp mấy lần b 4 lần b : a 2 : 8 = 1/4 b bằng một phần mấy của a 1/4 Sau khi làm bài xong GV đặt câu hỏi nhìn vào kết quả em cho cả lớp biết một ví dụ về bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số. a + b = 8 + 2 = 10 thì 8 + 2 là tổng ; 10 là tổng của 8 và 2. a : b = 8 : 2 = 4; 4 là tỉ số giữa 8 và 2; Tỉ số đó cho biết quan hệ gấp số lần. 3.2 - Bài mới: a) Đặt vấn đề: Bài toán 1: Đoạn thẳng AB và đoạn thẳng CD có độ dài tổng cộng là 15cm. Đoạn thẳng AB dài gấp 4 lần đoạn thẳng CD. Tính độ dài của mỗi đoạn thẳng. Bước 1: GVcho HS đọc kỹ đề toán. Nêu ra được các yếu tố của bài toán. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Đoạn thẳng AB và đoạn CD dài tất cả bao nhiêu cm ? 15 cm Đoạn thẳng AB dài gấp mấy lần đoạn thẳng CD ? 4 lần Đoạn AB gồm mấy phần ? 4 phần Đoạn CD gồm mấy phần ? 1 phần
  8. 14 Để bước này đạt kết quả cao, GV phải đưa ra các kiến thức, câu hỏi mang tính chất gợi mở hướng dẫn để HS đi sâu vào tìm hiểu nội dung của bài toán. Bước 2: Hướng dẫn HS nêu ra được mối quan hệ giữa các dự kiện và tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Nhìn vào sơ đồ thì đoạn thẳng AB và đoạn thẳng CD có tổng là mấy phần ? 5 phần 5 phần đó ứng với mấy cm ? 15 cm 1 phần thì ứng với mấy cm ? 3 cm Đề bài yêu cầu tìm gì ? Tính độ dài đoạn AB và đoạn CD Tổng của hai số đó là bao nhiêu ? 15 Tỉ số của hai số đó là bao nhiêu ? 4 : 1 hay 1 : 4 = 1/4 Bước 3: Lập kế hoạch giải. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Muốn tìm tổng số phần bằng nhau ta 4 + 1 = 5 phần làm như thế nào ? Muốn tính độ dài đoạn CD ta làm Lấy tổng chia cho tổng số phần như thế nào ? 15 : 5 = 3 cm Muốn tính độ dài đoạn AB ta làm Lấy độ dài đoạn CD nhân với 4 như thế nào ? 3 x 4 = 12 cm Cho hai HS lên bảng làm: ?cm Đoạn CD: Đoạn AB: 15 cm ?cm Bước 4: Kiểm tra. Thử lại kết quả: 12 + 3 = 15 ; 12 : 4 = 3 Bài toán 2: Hà và Lan nuôi được 8 con gà. Số gà của Hà gấp 3 lần số gà của Lan. Hỏi mỗi bạn nuôi mấy con gà ? Tương tự như bài 1, sau khi HS tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, GV hướng dẫn HS giải bài toán. ? con Số gà của Hà: Số gà của Lan: 8 con ? con
  9. 15 Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 1 = 4 (phần). Số gà của Lan là: 8 : 4 = 2 ( con ). Số gà của Hà là: 2 x 3 = 6 ( con ). Đáp số: Hà có 6 con gà; Lan có 2 con gà. b) Bài tập tại lớp. Bài 1: Số lớn gấp mấy Tổng gồm mấy Cho hai số Tổng của hai số lần số bé lần số bé 10 và 2 10 + 2 = 12 10 : 2 = 5 (lần) 5 + 1 = 6 15 và 5 49 và 7 72 và 12 Bài 2: Cả tuổi Mẹ và tuổi Con là 42 tuổi. Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Tính tuổi mẹ, tuổi con ? GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và hướng dẫn giải tương tự như các bài toán khác. Lưu ý khắc sâu kiến thức về cách giải dạng toán trên. *Kiểm tra trắc nghiệm. Bài toán: Một đàn gà có 45 con gồm cả gà trống và gà mái. Số gà mái nhiều gấp 4 lần số gà trống. Tính số gà mỗi loại ? Yêu cầu thực hiện: a) Em hãy điền chữ Đ vào ô trống mà em cho là có kết quả đúng nhất. - Tỉ số của số gà mái so với số gà trống là 4 : 1 - Đây là dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. - Đây là dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. - Số bé ứng với số gà trống cần tìm. - Số lớn ứng với số gà mái cần tìm. - Hai số phải tìm là gà trống. b) Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng rồi giải Tiết 2: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: - Giải được bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. - Làm bài 1, 2 trang 148. 2. Các hoạt động dạy học chủ yếu: a) Kiểm tra:
  10. 16 - Gọi HS lên bảng làm bài tập 3 (SGK trang 148) b) Luyện tập tại lớp. Gọi HS lên bảng làm bài tập 2, cả lớp làm bài 1; 2. Bài 2: Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong đó số cam bằng 2 số quýt. Tính số cam, số quýt đã bán ? 5 * Hướng dẫn HS tóm tắt và giải: ? quả Số quả quýt: Số quả cam: 280 quả ? quả Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 2 = 7 (phần) Số quả cam là: ( 280 : 7) x 2 = 80 (quả) Số quả quýt là: 280 - 80 = 200 (quả). Đáp số: 80 quả cam và 200 quả quýt Bài tập về nhà: Bài số 3, 4. Bài kiểm tra trắc nghiệm (15 phút) Cho hai bài toán sau: Bài toán 1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là 240m, chiều rộng bằng 1 chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó ? 5 Bài toán 2: Chiều dài của mảnh vườn gấp 5 lần chiều rộng và hơn chiều rộng 80m. Tính diện tích của mảnh vườn đó ? Yêu cầu thực hiện: Em hãy cho biết bài toán nào là bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó và giải bài toán đó ? 2.4. Hiệu quả của việc rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số cho học sinh lớp 4D. + Đối với học sinh: - Các em đã có thói quen đọc kĩ đề và xác định đúng dạng toán trước khi giải. - Học sinh hiểu rõ các thuật ngữ: Tổng - tỉ - số lớn - số bé. - Học sinh xác định đúng: Tổng - tỉ - số lớn - số bé. - Học sinh không còn lúng túng khi gặp các bài toán giải có lời văn. - Học sinh nắm vững được các bước cơ bản để giải bài toán dạng tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số. Thông qua thực tế hai tiết dạy học bằng phương pháp và hình thức thực nghiệm, tôi đã thu được kết quả như sau: Tóm tắt đúng Giải đúng Điền đúng Bài toán 4D 4C 4D 4C 4D 4C Phần a 100% 95% 100% 90% 95% 90% Phần b 100% 90% 98% 90% 100% 95%
  11. 17 + Đối với giáo viên: - Áp dụng các hình thức dạy học một cách phù hợp. - Đồng thời đưa thêm các dạng toán điển hình vào trong chương trình để vừa củng cố, vừa nâng cao, mở rộng thêm về dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. - Giáo viên phải là người hướng dẫn tổ chức để học sinh chủ động sáng tạo tích cực lĩnh hội các kiến thức để từ đó áp dụng các kiến thức đó vào thực tế cuộc sống hằng ngày. - Để học sinh nắm chắc được bản chất của dạng toán này, giáo viên cần lưu ý đến các yêu cầu sau: + Làm sáng tỏ các thuật ngữ toán học (Tỉ số - Tổng - Số lớn - Số bé ). + Sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. + Bằng sơ đồ trực quan để nêu lên mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán. + Đưa thêm các dạng toán mẫu mở rộng nâng cao từ dạng toán trên. + Đánh giá học sinh thường xuyên, biểu dương những học sinh có tiến bộ để khích lệ tinh thần học tập của các em. 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận. Qua quá trình thực hiện đề tài: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, năm học 2020-2021 đã giúp tôi cũng như các đồng nghiệp học tập được nhiều điều bổ ích. Trước hết từ cơ sở lí luận của đề tài giúp cho tôi xác định đúng được vị trí của việc giải toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số ở lớp 4 trong giải toán có lời văn ở Tiểu học cũng như trong dạy toán. Hơn nữa, từ thực trạng dạy giải toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số cho HS lớp 4, giúp tôi cũng như các đồng nghiệp khắc phục được những sai lầm, tồn tại hiện nay, góp phần bé nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả thực nghiệm làm cơ sở cho các biện pháp khắc phục những tồn tại trong dạy giải toán nói chung cũng như trong dạy giải toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số ở lớp 4 nói riêng, cụ thể: - Về phương pháp dạy học, đề tài giúp tôi có được sự kết hợp hài hoà giữa những phương pháp truyền thống và đổi mới phương pháp trong dạy toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số ở Tiểu học. - Về nội dung dạy học, đề tài giúp tôi và đồng nghiệp xây dựng nội dung dạy học giải toán một cách hệ thống, khoa học, có tác dụng khắc sâu kiến thức và phương pháp giải toán. Từ kết quả đó đề tài giúp tôi và đồng nghiệp có thêm những kinh nghiệm khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong giải toán ở Tiểu học 3.2. Kiến nghị. * Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
  12. 18 - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên môn, chuyên đề trong toàn thành phố để các giáo viên của các nhà trường có điều kiện gặp gỡ, trao đổi học tập lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. - Tích cực tham mưu với cấp trên nhằm hỗ trợ cho các nhà trường về cơ sở vật chất, hỗ trợ điều động con người để các nhà trường có đủ số lượng giáo viên đứng lớp. Từ đó góp phần quan trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. * Đối với nhà trường và đồng nghiệp: GV cần kết hợp linh hoạt giữa phương pháp truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại, cụ thể: - Khi dạy nội dung kiến thức mới, GV nên đặt ra tình huống có vấn đề để HS tự phát hiện kiến thức mới trong hoạt động tư duy sáng tạo của bản thân học sinh, giờ học sẽ sôi nổi hơn vì HS thực sự hứng thú học tập. - Trong dạy giải toán: Sau khi HS giải bài toán trong sách giáo khoa, GV có thể phát triển đề toán bằng cách: GV thay đổi số liệu đối tượng của bài tập rồi yêu cầu HS giải. Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn và tóm tắt, tự đặt đề rồi giải (đối với HS hoàn thành tốt). - Sử dụng phương pháp nêu vấn đề để xây dựng quy trình giải các bài toán trên. - GV cần rèn luyện thêm kỹ năng phân tích đề từ những bài toán cơ bản giúp cho HS có cơ sở để giải các bài toán mở rộng nâng cao. - Xây dựng hệ thống bài tập có cùng một phương pháp giải cho phù hợp với đối tượng HS theo trình tự logic. - GV có thể xây dựng ra phiếu học tập cho học sinh. Để đạt được kết quả cao phải có sự kiên trì bền bỉ. Thời gian không phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ có khả năng giải toán tốt, mà đòi hỏi phải tập luyện trong một thời gian dài học tập của các em. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, còn học sinh sẽ là người đóng vai trò hoạt động tích cực tìm ra tri thức và lĩnh hội tri thức rồi biến nó là vốn tri thức của bản thân. Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn đề tài không tránh khỏi hạn chế, kính mong bạn bè đồng nghiệp chân thành góp ý xây dựng để đề tài hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn, góp phần vào nhiệm vụ giáo dục nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn! Sầm Sơn, ngày 19 tháng 4 năm 2021 XÁC NHẬN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ mình viết, không sao chép nội dung của HIỆU TRƯỞNG người khác. NGƯỜI VIẾT Nguyễn Khắc Hồi Mai Đức Tuấn
  13. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 4 - NXB Giáo dục Việt Nam. 2. Sách giáo viên Toán 4 - NXB Giáo dục Việt Nam. 3. Sách Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 4 - NXB Giáo dục Việt Nam.
  14. 20 PHỤ LỤC
  15. 26 MỤC LỤC 1. Mở đầu 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm 2 2.1. Cơ sở lý luận 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 2.3. Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết Tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D Trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn 5 2.3.1. Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tổng của bài toán 7 2.3.2. Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tỉ số, Số bé, Số lớn của bài toán 7 2.3.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng 8 2.3.4. Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài toán theo quy trình 4 bước 9 2.4. Hiệu quả của việc rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số cho học sinh lớp 4D 16 3. Kết luận, kiến nghị 17 3.1. Kết luận 17 3.2. Kiến nghị 18
  16. 27 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ SẦM SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN VỀ TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ CHO HỌC SINH LỚP 4D TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG CHÂU THÀNH PHỐ SẦM SƠN Người thực hiện: Mai Đức Tuấn Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Châu SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán THANH HÓA NĂM 2021 GIÁO VIÊN: MAI ĐỨC TUẤN