Báo cáo biện pháp Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn tả con vật cho học sinh lớp 4

doc 15 trang trangle23 16/08/2023 3114
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn tả con vật cho học sinh lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_ren_ky_nang_lam_van_ta_co.doc

Nội dung tóm tắt: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn tả con vật cho học sinh lớp 4

  1. Trong văn miêu tả, quan sát cĩ một vai trị rất quan trọng. Khi quan sát khơng chỉ sử dụng mắt nhìn mà cịn phải dùng tất cả các giác quan: xúc giác, thính giác, vị giác, Nếu khơng cĩ quan sát thì vốn hiểu biết và trí tưởng tượng của học sinh rất khĩ phát triển. Văn miêu tả gắn chặt với tâm hồn, cũng như với ĩc quan sát tinh tế của con người. Chính những kết quả quan sát đã đem lại cho học sinh những cảm nhận về sự vật hiện tượng cần miêu tả. Chẳng hạn, nếu học sinh chưa từng nhìn thấy con trâu thì học sinh sẽ khơng thể miêu tả về con trâu và cũng khơng cĩ ấn tượng hay nhận thức gì về con trâu. Khi dạy các em quan sát, tơi nhấn mạnh rằng bất kì sự tưởng tượng dù phong phú đến đâu cũng đều bắt nguồn từ thực tế, gắn với đời sống thực tế. Và muốn cĩ sự hiểu biết thực tế thì cần phải quan sát. Những câu văn, bài văn miêu tả hay, cĩ hồn và sinh động là những câu văn, bài văn của người biết quan sát, cĩ tài quan sát và chịu khĩ quan sát. Chỉ cần chúng ta chịu khĩ quan sát, chúng ta sẽ cĩ thể thấy được rất nhiều điều trong cuộc sống mà các em chưa bao giờ thấy hoặc chưa bao giờ để ý thấy. Mỗi một nhà văn muốn viết được những bài văn miêu tả hay cần phải cĩ sự quan sát, trải nghiệm thực tế thì mới cĩ thể viết được lên những câu văn hay, sinh động mà mỗi khi đọc, người đọc dường như tưởng tượng ra được cả con vật đĩ và biết cả mơi trường sống của nĩ. Từ những hiểu biết về quan sát như vậy, khi dạy học sinh về miêu tả con vật, tơi chú trọng dạy các em cách quan sát. a) Quan sát gắn liền với hình ảnh (quan sát bên ngồi): Dùng các giác quan như: thị giác, thính giác, xúc giác mà cảm nhận và phát hiện ra xem sự vật đĩ cĩ hình dáng, đường nét, màu sắc, như thế nào? Rồi phải xác định vị trí người quan sát, trình tự quan sát như từ xa đến gần hay từ ngồi vào trong. Tơi hướng cho các em làm quen và sử dụng tốt các từ ngữ cĩ tính chất "cơng cụ" trong hoạt động quan sát: hình vẽ, dáng điệu b) Quan sát phải gắn liền với so sánh và liên tưởng (quan sát bên trong): Tưởng tượng cĩ vai trị tích cực trong cuộc sống. Tưởng tượng tạo nên những hình ảnh rực rỡ, phản ánh rõ ước mơ, lí tưởng của con người. Đối với văn miêu tả, tưởng tượng cĩ vai trị đặc biệt quan trọng. Nhờ cĩ tưởng tượng mà tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh đều cĩ thể được tái hiện trước mắt chúng ta. Tất cả những chi tiết đặc trưng nhất của sự vật trong thực tế khơng phải lúc nào cũng bộc lộ, nhưng nhờ cĩ tưởng tượng mà sự vật mới hiện ra với những nét đặc trưng của nĩ. Văn miêu tả nhằm giúp người đọc hình dung ra sự vật, sự việc một cách sinh động, cụ thể. Vì thế, khi viết văn, người ta thường dùng liên tưởng, so sánh. Nhờ cĩ liên tưởng, so sánh mà văn miêu tả khơi gợi được trí tưởng tượng, ĩc sáng tạo của người đọc. Cĩ thể nĩi liên tưởng và tưởng tượng cĩ vai trị đặc biệt quan trong trong khi miêu tả con vật. Tơi giúp học sinh hiểu rằng tưởng tượng phải dựa trên thực tế, khơng cĩ nghĩa là nghĩ vu vơ và khơng cĩ cơ sở thực tế. Để học sinh biết cách liên tưởng đúng, giáo viên phải giúp học sinh tập quan sát, tìm hiểu thực tế một cách cĩ ý thức, cĩ thĩi quen, cĩ phương pháp. Từ đĩ các em mới cĩ nền tảng và cĩ cơ sở để tưởng tượng đúng. Trường TH Bình Trinh Đông 4 Phạm Thị Thủy
  2. Do đĩ, khi hướng dẫn học sinh quan sát, tơi hướng dẫn học sinh phát hiện ra những nét giống nhau giữa các sự vật hiện tượng. Hay nĩi cách khác, khi quan sát, học sinh phải hình dung được trong đầu xem hình ảnh mình vừa quan sát được giống với những hình ảnh nào mà mình đã biết. Cần nhấn mạnh với học sinh, khi quan sát ta khơng chỉ quan sát bằng mắt mà cần phải cảm nhận bằng tất cả các giác quan (xúc giác, thính giác, vị giác ) và cịn bằng cả tâm hồn; khơng phải chỉ là cảm nhận đơn thuần mà cịn phải gắn liền với suy nghĩ, cảm xúc của người viết Chính vì vậy, khi quan sát, chúng ta cần biết tìm ý và lựa chọn ý phù hợp, tránh viết tràn lan vào bài văn. Ví dụ khi đề bài yêu cầu: Tả một con vật mà em yêu thích hoặc cĩ nhiều kỉ niệm gắn bĩ với em" tơi giúp các em định hướng miêu tả, khơng phải cứ thấy gì là tả đấy mà cần phải cĩ sự suy nghĩ, chọn lọc ý: đĩ là con gì, dịp nào em cĩ nĩ, con vật cĩ những điểm gì làm em cảm thấy thích (hoặc gắn với kỉ niệm nào mà em khơng thể quên được? ). Làm được điều đĩ, các em sẽ cĩ những phát hiện mới mẻ, riêng biệt về con vật mà mình định tả. Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh quan sát con mèo, tơi đặt ra hệ thống câu hỏi giúp học sinh liên tưởng và so sánh: - Nhìn tổng thể, mèo được bao nhiêu tháng(năm)tuổi? to bằng chừng nào? Bộ lơng màu gì? trơng như thế nào? - Các bộ phận đầu( mắt, mũi, tai, chân, ) như thế nào? cĩ thể liên tưởng đến hình ảnh gì? Với hệ thống câu hỏi như trên, học sinh khơng những viết ra những điều mình quan sát được mà cịn cĩ thể viết ra những câu văn so sánh giàu hình ảnh. Ngồi ra, tơi cịn cĩ thể đọc cho học sinh nghe những đoạn văn, đoạn thơ cĩ nhiều hình ảnh so sánh và liên tưởng hay. Sau khi được hướng dẫn tận tình, học sinh cĩ kỹ năng quan sát và miêu tả con vật. Trong từng đoạn văn, các em đã biết sử dụng những hình ảnh so sánh, nhân hĩa rất sinh động và gợi cảm. 3.3. Phát triển kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng liên tưởng để tạo lập ý và phát triển ý cho học sinh. Để cĩ nội dung miêu tả phong phú phải tìm được nhiều ý và sắp xếp thành hệ thống hợp lí. Để những đối tượng trung bình, yếu dễ theo dõi, tìm ý, tơi cho học sinh nhắc lại và chuẩn bị bảng phụ ghi cấu tạo chung của bài văn miêu tả con vật. 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) ( trực tiếp hay gián tiếp ) 2. Thân bài: a. Tả hình dáng: - Tả bao quát: vĩc dáng, bộ lơng hoặc màu da. - Tả từng bộ phận: đầu ( tai, mắt ), thân hình, chân, đuơi. b. Tả thĩi quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: - Tả một vài biểu hiện về tính nết, thĩi quen của con vật. - Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu ( gáy, sủa ) Trường TH Bình Trinh Đông 5 Phạm Thị Thủy
  3. - Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến mơi trường sống của con vật. 3. Kết bài: Nêu ích lợi của con vật. Nêu cảm nghĩ ( của người tả hoặc những người khác ) về con vật. Sử dụng hệ thống câu hỏi mở để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Đối với học sinh trung bình, yếu đưa ra khung mạng trong đĩ cho sẵn vài ý, phần cịn lại để học sinh suy nghĩ và đưa thêm. Khi sắp xếp ý, cần chú ý: Tả từ bao quát đến tả từng bộ phận Chi tiết nào cĩ ý giới thiệu chung thì tả trước, chi tiết nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì tả sau. Cĩ thể tả hình dáng xen lẫn tả hoạt động. Để tránh lộn xộn, tơi hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý đã tìm. Ví dụ: Đề bài: Tả con mèo. Dàn ý cụ thể trình bày bình thường: * Mở bài: Hơm nay nhà em tưng bừng hẳn lên vì mẹ mới đưa về một thành viên mới. Đĩ là chú mèo con mới trịn hai tháng tuổi. * Thân bài: - Tả hình dáng: + Bộ lơng: tam thể (xen 3 màu: đen, trắng, vàng); lơng mềm, mượt như nhung, ấm áp. + Đầu: Trịn như quả bĩng tennis + Tai: Như hai hình tam giác. + Mắt: trong veo như thủy tinh, sáng như đèn pin + Mũi: nhỏ, hồng hồng, lúc nào cũng ươn ướt. + Ria (mép): vểnh lên cĩ vẻ oai vệ lắm. + Chân: cao, thon thon, cĩ đệm thịt êm, khơng gây ra tiếng động. + Đuơi: dài, trơng thướt tha, duyên dáng. - Tả hoạt động (thĩi quen sinh hoạt) + Bắt chuột: rĩn rén từng bước nhẹ nhàng; nhanh như cắt vồ lấy con chuột; con mồi nằm gọn trong mĩng vuốt sắc nhọn. *Kết bài: Em rất yêu quý chú mèo. Dàn ý cụ thể trình bày theo sơ đồ mạng ý nghĩa: Bộ lơng Đơi tai MB Giới thiệu con mèo Đầu Đơi mắt Ngoại hình Chân Bộ ria mép TB Đuơi Con Động tác rình mèo Hoạt động Bắt chuột KB Động tác vồ Cảm nghĩ Đùa giỡn Trường TH Bình Trinh Đông 6 Phạm Thị Thủy
  4. 3.4. Cung cấp và mở rộng vốn từ kết hợp rèn kỹ năng dùng từ, liên kết ý trong câu cho học sinh. Muốn miêu tả được đúng, được hay thì phải giàu từ ngữ. Dù cho sự vật chúng ta cần miêu tả cĩ ở ngay trước mắt nhưng để viết được và miêu tả được nĩ khơng phải là dễ. Viết văn miêu tả đơi khi cũng giống như một người họa sĩ đang vẽ tranh. Dù mẫu vật đang ở ngay trước mặt nhưng để miêu tả được hết cái “hồn” của mẫu vật khơng phải ai cũng làm được ngay mà phải trải qua quá trình tìm tịi, sáng tạo và khổ cơng rèn luyện. Vậy khi miêu tả, phải làm thế nào để tốt ra được hết cái linh hồn và sắc thái riêng của mỗi con vật để người đọc, người nghe cĩ thể cảm nhận được. Để học sinh cĩ thể viết ra được những cái mà mình đã quan sát một cách dễ dàng, tơi cung cấp cho học sinh một số vốn từ ngữ gợi hình ảnh, phong phú và đa dạng. Việc cung cấp vốn từ này khơng chỉ được làm trong giờ tập làm văn mà cịn được rèn luyện chủ yếu trong các tiết luyện từ và câu. Trước tiên, tơi giúp học sinh nắm rõ sự đa dạng và phong phú của tiếng Việt. Nếu nĩi về màu đỏ thơi cũng đã cĩ rất nhiều cách biểu thị khác nhau của sắc thái đỏ (bài thơ "Màu đỏ") Màu cờ Tổ quốc đỏ tươi Lị gang đỏ rực sáng ngời lửa sao Đỏ phai là sắc hoa đào Vườn cam đỏ ối, lao xao giĩ hè. Nhớ thương con mắt đỏ hoe Bình minh đỏ ửng hàng tre sau nhà. Sơng Hồng đỏ lựng phù sa Mặt trời đỏ chĩi chan hịa nắng mai Đỏ ngầu là nước mương phai Bài làm điểm kém hai tai đỏ nhừ. ( theo Trúc Nam) Về ngữ pháp và cách diễn đạt, tiếng Việt cũng rất giàu khả năng miêu tả. Vì vậy muốn viết được những câu văn miêu tả hay, tơi chú ý dạy và sửa lỗi ngữ pháp và cách diễn đạt cho các em. Cĩ thể sửa lỗi diễn đạt và dùng từ cho học sinh lúc quan sát, theo dõi các em làm bài đối với bài tập xây dựng đoạn văn hay lúc trình bày đoạn văn và trả bài đối với tiết kiểm tra viết. Khuyến khích các em sử dụng câu cĩ trạng ngữ để bổ sung thêm ý nghĩa cho câu. Ví dụ: Bài “ Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật” (Tiệng Việt 4 – Tập 2 trang 128) Tìm từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận của con vật: Về màu sắc của con vật: mắt vàng như lửa đèn, mắt xanh như da trời, xám vằn như hổ, màu kem sữa, xanh nhạt như sương mù buổi sớm, Về lơng của con vật: mềm, mượt, dài và thưa, Về đầu con vật: sừng nhọn như hai thanh kiếm (hươu sừng kiếm), Trường TH Bình Trinh Đông 7 Phạm Thị Thủy
  5. Ngồi những từ ngữ đã tìm được ở lớp, tơi cịn yêu cầu học sinh về nhà tìm thêm từ ngữ miêu tả hoạt động của con vật. 3.5. Xen lẫn cảm xúc của người viết trong từng hồn cảnh cụ thể kết hợp hướng dẫn học sinh sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn: Khi miêu tả, người viết khơng chỉ cĩ cái tài quan sát, vẽ lên trước mắt người đọc bằng các từ ngữ, hình ảnh sinh động mà cịn phải xen tình cảm của người viết. Có lồng cảm xúc khi tả thì bài văn của học sinh mới tránh nhược điểm khô khan, nặng tính liệt kê, thái độ giả tạo, gượng ép, bệnh công thức, sáo rỗng, thói quen già trước tuổi, sao chép văn mẫu . . . Nếu bài văn khơng cĩ tình cảm thì dù cĩ nhiều từ miêu tả hết sức phong phú, giàu hình ảnh và mới mẻ thì cũng thiếu cái “hồn”, khơng thể gây ấn tượng trong lịng người đọc. Bài văn miêu tả hay, thu hút người đọc phải sử dụng các biện pháp nhân hĩa, so sánh. Với các biện pháp tu từ này, con vật và con người cĩ thể cĩ nhiều điểm giống nhau trong cách miêu tả. Cĩ thể nhân hĩa bằng nhiều cách để tả về hình dáng bên ngồi hay các hoạt động, tâm trạng của con vật. Do đĩ, để bài văn miêu tả thêm sinh động, tơi hướng dẫn và khuyến khích học sinh sử dụng những biện pháp tu từ và luơn chú ý hướng dẫn, nhắc nhở các em đan xen tình cảm, cảm xúc của mình vào từng câu văn bằng cách sử dụng câu cảm từ mức độ đơn giản dễ thực hành đến mức độ cao hơn. Ví dụ: Học sinh tả con mèo: Đơi mắt chú sáng. Chú diệt được nhiều chuột . Tơi yêu cầu các em thêm vào các câu miêu tả đĩ một số từ gợi cảm xúc thể hiện tình cảm của người viết trong những hồn cảnh cụ thể như: Ơi chao! Ban đêm, đơi mắt chú mới sáng làm sao! Chú bắt chuột rất tài! Hay Chú bắt chuột giỏi lắm! ; Chú chính là dũng sĩ diệt chuột lừng danh khắp xĩm Ban đầu, các em thấy lúng túng nhưng về sau cũng quen dần. Các em học trung bình, yếu thì viết được một hai câu cảm đơn giản cịn các em khá giỏi viết nhiều câu cĩ “hồn” thật sự. Muốn đạt được cảm xúc chân thật, tự nhiên phải nuôi dưỡng ở học sinh tâm hồn trong sáng, cái nhìn hồn nhiên, một tấm lòng dễ xúc động và luôn hướng tới cái thiện. Khi miêu tả các con vật, phần thân bài phải đủ 2 phần : tả hình dáng bên ngồi và tả hoạt động thĩi quen của con vật đĩ. Trong 2 phần này thì việc tả ngoại hình học sinh thường làm tốt hơn phần tả các hoạt động . Khi tả hình dáng cần lưu ý chọn tả những nét tiêu biểu như đầu, mình, mắt, đuơi xem mỗi bộ phận đĩ cĩ màu sắc gì, nĩ giống cái gì ở xung quanh các em, . Ví dụ : Đơi mắt chú mèo sáng long lanh như cĩ nước đưa đi đưa lại trơng ngộ ghê. Gắn trên đầu chú gà trống là một chiếc mào lắc lư đỏ chĩt hệt như bơng hoa mào gà vậy. Đuơi cong lên lượn xuống uốn lượn như chiếc cầu vồng đủ sắc màu. Cịn khi tả hoạt động của con vật các em phải biết sử dụng nghệ thuật nhân hĩa để thấy được tính cách đáng yêu của con vật. Ví dụ : Chú mèo mướp này khơn thật: chả là biết lũ chuột hay đến bồ thĩc tìm ăn nên chú ta ngồi thu mình lại lại nghe ngĩng, bọn chuột thấy im lặng bị ra ngay Trường TH Bình Trinh Đông 8 Phạm Thị Thủy
  6. lập tức chú ta dở chiêu “ tĩm gọn” thế là con chuột xấu số đã làm gọn trong mĩng vuốt của chú. Để bài văn tả con vật giàu tình cảm, người tả chú ý đến những chi tiết như chăm sĩc con vật, thưởng cho chúng khi chúng lập “ thành tích ” đơi khi đề cao vai trị của chúng trong cuộc sống. Cái khĩ trong văn miêu tả con vật là các em phải đặt các hoạt động của con vật trong sự suy đốn của con người bằng cách nhân hĩa lên. Để học sinh dễ nắm cách sử dụng biện pháp nghệ thuật, tơi nêu một số tình huống cụ thể để học sinh cĩ điểm tựa viết bài . Ví dụ : “Chú gà trống này rất hay tán tỉnh láo khoét, chú ta mời bọn gà mái ra bờ tre để chú đãi giun nhưng bắt được con giun nào chú ta lấy mỏ kẹp ra giữa đất kêu tục tục mời bọn gà mái tới xơi bọn này vừa xơ tới là chú đã nuốt chửng con giun vào bụng.” 3.6. Rèn cho học sinh kỹ năng đọc lại và kiểm tra sau khi viết. Sau khi viết nháp, cần rèn cho học sinh thĩi quen xem xét lại tổng thể bài văn (đoạn văn) để một lần nữa khẳng định những điều đã miêu tả đầy đủ và đúng yêu cầu đề; các ý sắp xếp hợp lí, các câu đều dùng từ chính xác và đúng ngữ pháp, đúng chính tả, Để làm được những điều trên, tùy theo yêu cầu đề, tơi yêu cầu nhĩm đơi hoặc cá nhân học sinh tự thực hành kiểm tra lại theo sáu bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề bài. Tìm hiểu đề bài để cho biết rõ đối tượng cần miêu tả trong phạm vi cụ thể là con vật gì? Ở đâu? Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tơi khơng quên yêu cầu các em gạch dưới những từ ngữ quan trọng của đề bài để xác định rõ đối tượng mình sẽ tả. Bước 2: Tìm ý. Kiểm tra các ý trong khung mạng đã phát triển hết chưa, cĩ thêm bớt gì nữa khơng? Bước 3: Lập dàn ý. Sắp xếp ý trong sơ đồ. Sắp xếp ý đã hợp lí chưa? Cần thay đổi khơng? Bước 4: Diễn đạt ý trong mạng thành bài. Phát triển mỗi từ trong khung mạng thành câu. Liên kết các câu thành bài. Bước 5: Trao đổi sửa chữa và nhận xét. Cho học sinh đọc sửa chữa bản nháp theo hình thức cá nhân hay nhĩm đơi. Bước 6: Sửa chữa bản nháp, viết lại bài hồn chỉnh. 4/ Kết quả: Qua hai năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tơi nhận thấy các em cĩ nhiều tiến bộ: - Các em học tập làm văn tốt hơn, mạnh dạn, tự tin, cĩ phương pháp học sáng tạo, học sinh cĩ hứng thú học tập, các kỹ năng làm văn dần dần được nâng lên. - Trong mỗi giờ dạy học văn miêu tả, tơi thấy mình đã tạo được sự say mê, hứng thú trong học sinh. Các tiết tập làm văn bây giờ cũng nhẹ nhàng và hiệu quả hơn trước. Trường TH Bình Trinh Đông 9 Phạm Thị Thủy
  7. - Thống kê chất lượng học văn miêu tả con vật của học sinh lớp 4 do tơi phụ trách như sau: Năm Giỏi Khá Trung bình Yếu Sĩ học Số Số Số Số Tỉ số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lệ 2012- 34 5 14,7% 15 44,1% 14 41,2% 0 2013 2013- 31 5 16,1% 16 51,6% 10 32,3% 0 2014 - Chất lượng học văn miêu tả cĩ chuyển biến rõ rệt. Số học sinh làm bài đạt điểm khá, giỏi tăng, học sinh đạt điểm yếu giảm đi rõ rệt. III. KẾT LUẬN 1. Tĩm lược giải pháp: Trước vai trị, vị trí và tầm quan trọng của phân mơn tập làm văn ở tiếu học, tơi thấy việc giáo viên nắm vững các đặc điểm của văn miêu tả để dạy cho học sinh là hết sức cần thiết. Phải nắm vững được các đặc điểm của văn miêu tả thì giáo viên mới tìm ra được các phương pháp dạy học thích hợp để truyền đạt tới học sinh. Cĩ như vậy các em mới hình thành được cho mình kĩ năng viết văn miêu tả. Học tốt được văn miêu tả các em sẽ cảm nhận được thế giới xung quanh một cách rõ nét và sâu sắc hơn. Văn miêu tả ở lớp 4 sẽ là tiền đề cho các em học tiếp các dạng văn miêu tả ở các lớp cao hơn. Muốn làm tốt bài văn tả lồi vật, giáo viên cần phải chú ý hướng dẫn học sinh: - Đảm bảo đầy đủ sáu bước: +Tìm hiểu đề: Xác định rõ con vật định tả là con gì, một con vật cụ thể hay cả bầy, đàn. +Quan sát, tìm ý: +Xây dựng dàn bài: Mỗi lồi vật đều cĩ những đặc điểm khác nhau. Trong cùng một lồi, mỗi con vật cĩ những nét riêng độc đáo. Vì vậy, phải quan sát kĩ con vật định tả để tìm ra những đặc điểm về hình dáng ( màu lơng, thân hình, đầu, tai, mắt, chân, cánh ), về hoạt động, về các thĩi quen sinh hoạt (khuyến khích sử dụng sơ đồ mạng ý nghĩa) +Sắp xếp các ý: Cần phải miêu tả theo một trình tự hợp lí: * Tả hình dáng thì phải tả bao quát trước rồi mới tả từng bộ phận. * Tả hoạt động và thĩi quen sinh hoạt của con vật cĩ thể kết hợp với việc miêu tả hình dáng cũng như mơi trường mà con vật đang sống. +Viết nháp +Hồn chỉnh - Phân biệt miêu tả trong khoa học và trong văn học. - Trong miêu tả, tránh lặp từ, cần lựa chọn từ ngữ, hình ảnh so sánh, nhân hĩa để bài văn sinh động và gợi cảm xúc. Trường TH Bình Trinh Đông 10 Phạm Thị Thủy
  8. Như vậy qua các biện pháp nêu trên, chúng ta thấy để học sinh hứng thú viết văn người giáo viên khơng chỉ cĩ vai trị dẫn dắt cho các em nắm được bố cục yêu cầu của từng dạng bài mà cịn phải thường xuyên gần gũi các em tiếp cận với bài viết của học sinh để uốn nắn bổ sung cho các em giúp các em thấy tự tin trong quá trình làm bài. Đồng thời thơng qua các bài văn nhằm giáo dục cho học sinh biết yêu thiên nhiên cây cỏ, lồi vật ở xung quanh các em. Trên đây là một vài ý kiến, kinh nghiệm giảng dạy phân mơn tập làm văn ở lớp 4. Rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của quý vị và các bạn đồng nghiệp. 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Muốn nâng cao chất lượng dạy học tập làm văn cĩ rất nhiều kỹ năng cần rèn. Đề tài chủ yếu chỉ đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng quan sát, lập dàn ý và mở rộng vốn từ cho bài văn tả con vật . Đề tài này dễ dàng áp dụng cho các đối tượng học sinh lớp 4 trong trường tiểu học. 3. Kiến nghị: Nếu được trang bị thêm tranh ảnh, đoạn phim về con vật đang hoạt động, các phương tiện dạy học hỗ trợ hữu hiệu cho giáo viên thì học sinh cĩ những sản phẩm văn miêu tả con vật tốt hơn. Trường TH Bình Trinh Đông 11 Phạm Thị Thủy
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Tiếng Việt 4 (Tâp 2) của Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Văn miêu tả trong nhà trường phổ thơng - Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Phạm Minh Diệu 3. Bài tập nâng cao Từ và Câu lớp 4 - Nhà xuất bản Đại học sư phạm 4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các mơn học lớp 4 của Nhà xuất bản Giáo dục 5. Tập làm văn 4 - Đặng Mạnh Thường Trường TH Bình Trinh Đông 12 Phạm Thị Thủy
  10. PHẦN IV: PHỤ LỤC MỘT SỐ DÀN BÀI VÀ BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH Tả con mèo: A) Dàn ý: * Mở bài: Hơm nay nhà em tưng bừng hẳn lên vì mẹ mới đưa về một thành viên mới. Đĩ là chú mèo con mới trịn hai tháng tuổi. * Thân bài: - Tả hình dáng: + Bộ lơng: tam thể (xen 3 màu: đen, trắng, vàng); lơng mềm, mượt như nhung, ấm áp. + Đầu: Trịn như quả bĩng tennis + Tai: Như hai hình tam giác. + Mắt: trong veo như thủy tinh, sáng như đèn pin + Mũi: nhỏ, hồng hồng, lúc nào cũng ươn ướt. + Ria (mép): vểnh lên cĩ vẻ oai vệ lắm. + Chân: cao, thon thon, cĩ đệm thịt êm, khơng gây ra tiếng động. + Đuơi: dài, trơng thướt tha, duyên dáng. - Tả hoạt động (thĩi quen sinh hoạt) + Bắt chuột: rĩn rén từng bước nhẹ nhàng; nhanh như cắt vồ lấy con chuột; con mồi nằm gọn trong mĩng vuốt sắc nhọn. * Kết bài: Em rất yêu quý chú mèo. B) Bài làm: Hơm nay nhà em tưng bừng hẳn lên vì mẹ mới đưa về một thành viên mới. Đĩ là chú mèo con mới trịn hai tháng tuổi. Chú mèo cĩ bộ lơng tam thể xen lẫn ba màu đen, trắng vàng. Bộ lơng mềm, mượt như nhung và ấm áp làm sao. Đầu chú trịn như quả bĩng tennis, đơi tai như hai hình tam giác, lúc nào cũng vểnh lên nghe ngĩng. Mắt chú trong veo như thủy tinh, sáng như đèn pin, đặc biệt là vào ban đêm, giúp mèo ta nhìn rõ mọi vật. Cái mũi xinh xinh, nho nhỏ, hồng hồng lúc nào cũng ươn ướt. Mẹ em bảo "Mũi mèo ướt tức là chú ta rất khỏe mạnh". Bộ ria của chú mèo chính là một cái ra đa rất nhạy, cĩ thể dễ dàng phát hiện ra bọn chuột. Lúc nào bộ ria ấy cũng vểnh lên cĩ vẻ oai vệ lắm. Bốn cái chân thon thon, cao, cĩ đệm thịt êm, khi đi khơng gây ra tiếng động mà như lướt nhẹ nhàng trên mặt đất. Cái đuơi dài trơng thướt tha, duyên dáng. Dạo này nhà em đang bị lũ chuột phá phách, đặc biệt là khu vực bếp. Vì vậy mèo ta hay nằm rình nơi lũ chột hay xuất hiện. Chú dỏng đơi tai nghe ngĩng. Khi phát hiện thấy chột, chú rĩn rén từng bước. Nhanh như cắt, chú ta vồ lấy con Trường TH Bình Trinh Đông 13 Phạm Thị Thủy
  11. chuột. Sau tiếng la thất thanh của chuột, em ra xem thì thấy con chuột đã nằm gọn trong mĩng vuốt sắc nhọn của chú mèo. Từ hơm đĩ, nhà em vắng bĩng hẳn lũ chuột quậy phá. Để thưởng cho thành tích trên, mẹ em thưởng cho chú một bữa cá rán ngon lành. Bố em đã tặng cho chú danh hiệu "dũng sĩ diệt chuột". Cả nhà ai cũng yêu quý chú. Chú là con vật cĩ ích. Mỗi khi âu yếm vuốt ve chú, em đều mong chú lớn thật nhanh và sống thật lâu với gia đình em. Trường TH Bình Trinh Đông 14 Phạm Thị Thủy
  12. Phòng giáo dục-ĐÀO TẠO TÂN TRỤ Trường tiểu học bình trinh đông SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CON VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4 NĂM HỌC : 2013 – 2014 GIÁO VIÊN : PHẠM THỊ THỦY Trường TH Bình Trinh Đông 15 Phạm Thị Thủy