SKKN Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường Mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_boi_duong_chuyen_mon_cho_giao_vien_trong_viec_to_chuc_c.doc
Nội dung tóm tắt: SKKN Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường Mầm non
- 33 * Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng đồ dùng đồ chơi một cách có hiệu quả: Để tổ chức hiệu quả các hoạt động thì việc khai thác, sử dụng đồ dùng, đồ chơi là vô cùng quan trọng. Xác định được tầm quan trọng đó, tôi đã tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng sử dụng đồ dùng, đồ chơi, bồi dưỡng việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề. Việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi phải nhằm vào mục đích giáo dục và dạy học, tức là tạo sự ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Tổ chức phối hợp giữa bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề với bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng đồ dùng đồ chơi thường xuyên, coi đó là yêu cầu nâng cao trình độ sư phạm, kĩ năng thực hành trong sử dụng nguyên liệu, thiết kế ý tưởng. Chỉ đạo, quán triệt giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng, đồ chơi một cách có hiệu quả. Sử dụng thành thạo các loại đồ dùng, đồ chơi; sử dụng đồ dùng, đồ chơi đúng với mục tiêu bài học; đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ, cường độ . Khai thác tốt nhất tính năng, tác dụng của đồ dùng, đồ chơi trong việc phát huy tính sáng tạo của trẻ; sử dụng đồ dùng, đồ chơi vào nhiều hình thức hoạt động học tập. Sau khi tổ chức tập huấn và triển khai tới toàn bộ giáo viên trong nhà trường sử dụng đồ dùng, đồ chơi một cách có hiệu quả. Nhà trường tiến hành thăm lớp, dự giờ giáo viên tổ chức các hoạt động để nắm bắt được việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi của mỗi giáo viên để từ đó có biện pháp tiếp tục bồi dưỡng. 2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Hiện nay các bài giảng Powrepoint, các tư liệu, hình ảnh trên mạng Internet rất nhiều. Chỉ cần giáo viên có khả năng sử dụng công nghệ thông tin, biết truy cập mạng là có thể tìm được mà không mất nhiều công sức đi chụp hay sưu tầm. Bên cạnh đó công nghệ thông tin như một công cụ lao động trí tuệ, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
- 34 và quản lí nhà trường như: Quản lí hồ sơ, quản lý chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh, soạn thảo, quản lý các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường, triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy. Để nắm bắt được khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của mỗi giáo viên thì ngay từ đầu năm tôi cùng BGH khảo sát trình độ tin học của giáo viên để có kế hoach đào tạo bồi dưỡng. Nhà trường đã tạo điều kiện để giáo viên có thời gian tham gia các khoá bồi dưỡng, phân công giáo viên có trình độ tin học tốt tập huấn cho giáo viên trong thời gian nghỉ hè và tranh thủ ngoài giờ để tất cả giáo viên đều có cơ hội học tập, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chuyên môn. Bên cạnh đó, Ban giám hiệu nhà trường đã cùng một số giáo viên có khả năng thiết kế bài giảng và ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong dạy học để bồi dưỡng, hỗ trợ cho các giáo viên khác. Bên cạnh đó, tôi còn giúp giáo viên biết cách lựa chọn các bài giảng sao cho phù hợp với thực tế, quán triệt giáo viên chỉ nên tham khảo các giáo án để áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện về sơ sở vật chất, khả năng của trẻ, khả năng của giáo viên và cần phải có sự sáng tạo của bản thân. Hình ảnh: Tập huấn bồi dưỡng kiến thức về tin học toàn trường.
- 35 Khi giáo viên đã có hiểu biết cơ bản về máy tính, tự mình biết mở máy, lựa chọn được chương trình sử dụng với máy tính tôi phân công những giáo viên sử dụng máy thành thạo hướng dẫn giáo viên vào mạng khai thác các thông tin trên Internet vì Internet là một thư viện không lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với rất nhiều tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực, đặc biệt các thông tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. Như vậy một vấn đề quan trọng đối với giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet. Tôi còn giúp giáo viên hiểu rõ: Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở, không những giúp giáo viên có thể download các tư liệu dạy học và các bài giảng mẫu mà còn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng của mình lên để chia sẻ với mọi người. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEN LẠI Bằng những việc làm cụ thể như bồi dưỡng chuyên môn, kiến tập chuyên đề hay cùng nhau trao đổi thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau đã giúp cho giáo viên biết được cần phải làm gì để chủ động trong tổ chức các hoạt động. Cần phải sáng tạo như thế nào trong việc thiết kế các hoạt động giáo dục, làm đồ dùng, đồ chơi hay ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy trẻ mầm non, giáo viên trở nên chủ động trong mọi tình huống. Không còn tình trạnh những giáo viên dạy trẻ theo lối mòn như trước mà đã linh hoạt hơn trong hình thức tổ chức, sử dụng đồ dùng, phối hợp với giáo viên cùng lớp để truyền đạt kiến thức đến với trẻ một cách phù hợp nhất. Qua áp dụng các biện pháp vào thực tế ở trường tôi đã đem lại một số kết quả như sau: 1. Hiệu quả về kinh tế: - Bằng các hình thức như tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên qua bồi dưỡng trực tiếp, qua sinh hoạt tổ khối đã giảm chi phí mời chuyên gia về tập huấn.
- 36 - Với hình thức tổ chức phân công giáo viên có trình độ về tin học bồi dưỡng tin học cho giáo viên giảm chi phí mời giảng viên như vậy giảm chi phí học tập cho giáo viên. - Bằng việc phát động giáo viên tận dụng nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu phế thải cũng như việc vận động phụ huynh, học sinh tham gia cung cấp nguyên vật liệu và làm đồ dùng, đồ chơi đã giảm chi phí mua nguyên vật liệu cũng như giảm chi phí mua đồ dùng đồ chơi. 2. Hiệu quả về mặt xã hội: * Đối với cán bộ quản lý: - Có những kỹ năng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên qua sinh hoạt chuyên môn. - Tạo sự gần gũi, thân thiện giữa người quản lý và giáo viên. - Có kinh nghiệm trong việc xây dựng các nội dung kiến tập phù hợp với điều kiện thực tế của trường. - Dễ dàng nhận ra điểm hạn chế của giáo viên và hỗ trợ kịp thời. * Đối với giáo viên: - Tự tin trong việc tổ chức các hoạt động khi có người dự, kiếm tra. - Có kỹ năng thiết kế các hoạt động giáo dục, kế hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện của lớp và khả năng của giáo viên. - Linh hoạt trong việc phối hợp với giáo viên cùng lớp. - Hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, sáng tạo trong thiết kế đồ dùng, đồ chơi. Đến này, mỗi lớp thiết kế từ 15-20 bộ đồ chơi tự tạo. - Biết cách tạo môi trường lớp học ngăn nắp, gọn gàng. Đồ chơi tự tạo phong phú và hiệu quả. - Giáo viên đã tăng cường thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy - Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp và xếp loại khá giỏi tăng hơn so với năm học trước. Sau khi áp dụng các biện pháp thực tế, tỷ lệ giáo viên đạt các yêu cầu tiêu chí khảo sát đầu năm đều tăng lên rõ rệt. Cụ thể:
- 37 + Kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục tốt: Đầu năm 12/27 giáo viên đạt 44,5%, đến cuối năm có 22/27 giáo viên đạt 81,9% tăng 37,4% so với đầu năm. + Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục tốt: Đầu năm có 13/27 giáo viên đạt 48,1% đến cuối năm có 21/27 giáo viên đạt 77,8% tăng 29,7% so với đầu năm. + Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Đầu năm có 12/27 giáo viên đạt 44,5% đến cuối năm có 23/27 giáo viên đạt 85,2% tăng 40,7% so với đầu năm. + Thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tốt: Đầu năm có 7/15 nhóm/lớp đạt 46,7% đến cuối năm có 15/15 nhóm/lớp đạt 100%, tăng 53,3% so với đầu năm. * Đối với trẻ: - Trẻ tích cực, vui vẻ, hào hứng khi tham gia vào hoạt động, vui vẻ thích thú khi đến trường. Tích cực hợp tác cùng cô và các bạn. - Trẻ được tự do tìm hiểu, khám phá, thực hành trải nghiệm, phát huy được tư duy sáng tạo ở trẻ. - Kết quả đánh giá trẻ cuối năm đạt tỉ lệ rất cao đạt bình quân các lĩnh vực từ 95-100% trẻ đạt các mục tiêu ở các lĩnh vực, trẻ phát triển đều ở tất cả các lĩnh vực. * Đối với nhà trường: - Nhận được sự tin tưởng và yên tâm từ các bậc phụ huynh. - Sĩ số trẻ ra lớp ngày một đông. - Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong nhà trường được nâng lên rõ rệt. Thương hiệu của nhà trường cũng đã được khẳng định. 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng: Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động trong trường mầm non” của tôi đã được áp dụng ở trường mầm non Mỹ Phúc đạt hiệu quả cao.
- 38 Sáng kiến kinh nghiệm này của tôi có khả năng áp dụng và nhân rộng trong công tác bồi dưỡng chuyên môn của tất cả các trường mầm non và có thể áp dụng một số biện pháp đối với một số cấp học khác. IV. Cam kết không sao chép vi phạm bản quyền Trên đây là một số kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non mà tôi đã nghiên cứu và thực hiện tại trường tôi. Tuy đã áp dụng rất có hiệu quả tại trường, song cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Vì vậy tôi kính mong sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan không sao chép vi phạm bản quyền. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Thị Thời
- 39 CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu ) XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu )
- 40 XÁC NHẬN CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ký tên, đóng dấu )
- 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Thanh Giang, Phạm Thị Huyền và cộng sự (2019), Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, NXB Giáo dục Việt Nam 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2015), Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo và trẻ nhà trẻ, NXB Giáo dục Việt Nam 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019, NXB Giáo dục Việt Nam 4. Lê Thu Hương, Trần Thị Ngọc Trâm, Hướng dẫn tổ chức, thực hiện chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi theo thông tư 28/2016, NXB Giáo dục Việt Nam 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm học 2019-2020, NXB Giáo dục Việt Nam