SKKN Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

doc 28 trang binhlieuqn2 08/03/2022 5700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_dinh_duong_cho_tre_mam_non_trong_qua_trinh_huo.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

  1. pha chế từ sữa bò. các con nhớ chịu khó uống sữa sẽ giúp cho cơ thể khoẻ mạnh thông minh chóng lớn Trẻ chọn hộp quà có - Xin mời đội Mèo con chọn ô cửa số mấy màu trẻ thích. VD: Ô cửa số 1 cô mở ô cửa số 1 hỏi trẻ ô cửa chứa con gì?. - Không biết trong 3 hộp quà còn lại chú lợn con nằm trong hộp quà nào xin mời đội Mèo con các con hãy chọn hộp quà màu nào ?. Con lợn ạ. - VD; Trẻ chọn hộp quà màu xanh ( Cô mở hộp quà và đọc câu đố . “Con gì ăn no bụng to mắt híp ụt à ụt ịt nằm thở phì phò” đố biết đó là con gì?. - Cho trẻ nhận xét về đặc điểm của con lợn? (cô đặt câu - Trẻ trả lời. hỏi gợi mở tương tự như con bò) - Con Lơn; Có màu hồng nhạt , đốm đen Có 2 tai to, 2 mắt híp, mõm dài Lợn có bụng to, thích ăn cám Lợn là động vật nuôi trong gia đình ,4 chân, đẻ con xếp trong nhóm gia xúc Lợn kêu,ủn ỉn. eng éec - Trẻ chọn theo ý của - Cô khái quát lại: vừa nói vừa chỉ vào các phần và kết trẻ. hợp cả lớp nói lại đặc điểm rõ nét của con lợn. cho trẻ đếm số chân của lợn. - Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt lợn có chất đạm, chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong - 1 trẻ nghe đoán con các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. vật qua tiếng kêu. - Cô mở rộng cho trẻ con lợn khoang vì có đốm đen màu hồng nhạt ,ngoài ra còn có con lợn đen. - Trẻ trả lời - Xin mời đội thỏ con chọn tiếp ô cửa số mấy - Xin mời ô cửa số 4 mở ra đó là hình ảnh con gì? Cho trẻ chọn hộp quà. - Trẻ đoán. - Cô và trẻ cùng khám phá mở hộp quà tìm con vật . - Cô đưa hộp qua cho trẻ nghe và đoán xem bên trong là con gì?. (Cô gợi ý con có nghe thấy tiếng con gì kêu không) - Cô đưa con mèo ra cho trẻ quan sát và đưa ra nhận xét - Trẻ trả lời câu hỏi về nó. của cô. + Con Mèo: Có bộ lông màu trắng, có đầu mình và đuôi. Mèo có đôi tai nhỏ, thính, mắt màu xanh và
  2. rất tinh, Mèo kêu meo meo. Mèo có râu , chân có đệm, có móng, đuôi dài Mèo biết bắt chuột, biết leo trèo và chạy nhanh Mèo là động vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ con được xếp vào nhóm gia xúc Mèo rất thích ăn cá - Cô Khái quát lại đặc điểm của mèo, mở rộng mèo có nhiều màu sắc khác nhau - Đội Mèo con chọn ô cửa của mình. Tương tự con Thỏ ; - Cô đưa con thỏ ra cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc điểm nổi bật của con thỏ. - Thỏ có bộ lông màu trắng tinh, đôi tai dài và đuôi ngắn Đôi mắt màu hồng, nhảy rất nhanh Thỏ thích ăn cà rốt, ăn rau Thỏ là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con - Cô Khái quát lại đặc điểm của thỏ. - Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt thỏ có chất đạm, chất - Gọi đại diện các tổ béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong lên trả lời. các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. * Hoạt động 2: So sánh sự giống và khác nhau của con Mèo và con Thỏ. - Vừa rồi cả 2 đội các con đã đưa ra hiểu biết của mình rất chính xác và sôi động, cô thấy sự hiểu biết của 2 đội ngang tài , ngang sức. Bây giờ cô có một câu hỏi phụ, khi cô đọc câu hỏi xong đội nào rung chuông trước sẽ đưởc trả lời. -Trẻ trả lời. - Cô đưa ra “con mèo” và “con thỏ” cho trẻ cùng quan sát. - Câu 1: Các con hãy so sánh con mèo và con thỏ có điểm gì giống nhau. Gọi đội rung chuông trước trả lời. Giống nhau: Mèo và Thỏ chúng đều là động vật sống trong gia đình, đều có 4 chân đẻ con, đều được xếp vào nhóm gia súc. Mèo và thỏ đều có bộ lông trắng tinh và có râu. - Câu 2: So sánh con Mèo và con Thỏ có điểm gì khác nhau.(Gọi đội rung chuông nhanh nhất) - Khác nhau: Con mèo tai ngắn, đuôi dài, mắt xanh
  3. Con thỏ tai dài, đuôi ngắn, mắt màu hồng Con mèo thích ăn cá, ăn thịt mỡ Con thỏ thích ăn cà rốt, rau xanh Con mèo biết bắt chuột. Con thỏ không biết bắt chuột Con mèo kêu meo meo => Cô khái quát lại đặc điểm giống và khác nhau rõ nét của 2 con vật trên. - Phần thi hiểu biết đã khép lại, cả 2 đội đều xứng đáng được tặng quà - Đội Mèo con được thưởng 01 con cá - Đội Thỏ con được thưởng 1 củ càc rốt * Mở rộng Kiến thức cho trẻ xem màn hình về các con vật nuôi trong gia đình.giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. * Hoạt động 3: Luyện tập - Vừa rồi trong phần thi thứ nhất các con đã được khám phá ô cửa bí mật và tìm hiểu một số con vật sống trong - Trẻ thực hiện theo gia đình có 4 chân đẻ con ( Con chó, con mèo, con thỏ, yêu cầu của cô. con lợn.) - Giờ các con cùng xem ô cửa nào biến mất nhé. - Cho trẻ chơi trò chơi chốn cô, cô cất dần các ô cửa. - Trẻ chơi trò chơi. - Lúc này các ô cửa đã biến mất - Bây giờ các con sẽ được đến phần thi thứ 2 đó là phần thi “Chung sức” - Đến với phần thi chung sức các con sẽ chơi trò chơi “ghép hình các con vật” - Trên đây cô đã chuẩn bị 2 bảng, 2 rổ đựng các hình cắt rời các bộ phận của 2 con vật. - Nhiệm vụ của 2 đội như sau; Mỗi đội cử 5 bạn lên xếp thành hàng và khi nghe thấy cô đưa ra hiệu lệnh thì bắt đầu từ bạn đầu hàng sẽ chạy nhanh nhặt các bộ phận rời của con vật và ghép sao cho đúng tạo thành 1 con vật hoàn chỉnh. thời gian trong 1 phút đội nào ghép song đội đó sẽ thắng cuộc. - Cho trẻ chơi Trò chơi., cô động viên cổ vũ cả 2 đội. - Kết thúc trò chơi cô nhận xét tuyên dương. * Hoạt động 4: Trò chơi - Phần thi “Trổ tài” - Cho trẻ chơi trò chơi “Đố vui” - Cô hướng dẫn luật chơi , - Cách chơi, Các đội đưa ra các câu hỏi đố vui về các
  4. con vật và các đội bạn thảo luận trả lời bằng bài hát hoặc các bài đồng dao hoặc mô phỏng các động tác về các con vật theo câu đố. - Cho trẻ chơi.Cô động viên khuyến khích trẻ chơi - Kết thúc cô thưởng quà cho đội thắng cuộc. * Hoạt đông 5: Kết thúc Vừa rồi các bé đã đến với “vườn cây tri thức” để tham gia vào hội thi với chủ đề “ Một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con, cô thấy các con đã tham gia rất sôi nổi và tích cực cô khen cả lớp. - Để chia tay với vườn cây tri thức các con hãy cùng chơi trò chơi “Bắt chiếc tạo dáng các con vật” Trẻ hát theo nhạc 2 lần và đi ra ngoài II. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ với các hình thức ngoài tiết học : - Hình thức này tạo điều kiện cho trẻ được vận động. - Giúp trẻ hiểu thêm về môi trường xung quanh, phát triển ở trẻ khả năng quan sát và khiếu thẩm mỹ + Thông qua hình thức này để giáo dục trẻ đối với thiên nhiên con người - Đối tượng quan sát phải đảm bảo phù hợp với nội dung bài học , đảm bảo thẩm mỹ. - Qua hình thức này trẻ sẽ được tiếp xúc trực tiếp với các loại thức ăn thực phẩm. do vậy giáo dục cho trẻ tức là giáo dục trẻ hiểu được các thành phần vai trò ở từng loại lương thực thực phẩm cụ thể nhanh hơn chính xác hơn. + Hình thức ngoài tiết học gồm nhiều hình thức : Dạo chơi, hoạt động vui chơi, các hoạt động khác: ăn trưa và ăn chiều - Các tổ chức khác nhau sẽ hỗ trợ cho nhau giúp cho việc giáo dục trẻ hiệu quả cao hơn. 1. Thông qua dạo chơi - Thông qua một buổi dạo chơi vừa giúp trẻ nhận biết các đặc điểm cơ bản của đối tượng, vừa giúp trẻ hiểu thêm về thành phần dinh dưỡng của đối tượng đó . - VD: Cho trẻ quan sát vườn rau của nhà trường (lớp Mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi ) a. Mục tiêu * Kiến thức: Trẻ nhận biết gọi được tên, đặc điểm, thành phần dinh dưỡng, của các loại rau trong vườn rau. * Kỹ năng: Mở rộng hiểu biết, phát triển thể lực, ngôn ngữ cho trẻ
  5. * Giáo dục: Trẻ biết tác dụng của rau đối với cơ thể từ đó trẻ có ý thức chăm sóc cây trồng có ích và tăng cường ăn rau trong các bữa ăn b. Chuẩn bị: - Tư trang cho trẻ. - Địa điểm quan sát, sạch sẽ, an toàn c. Tiến hành: - Cô kiểm tra sức khoẻ của trẻ, cô giới thiệu nội dung buổi quan sát (cô cùng trẻ hát bài “đuổi chim” đến “vườn rau” Cho trẻ đứng ở vị trí phù hợp trò chuyện cùng trẻ) + Cô con mình đang đứng ở đâu (Vườn Rau a.) + Ai có nhận xét về vườn rau (Vườn rau rộng, có nhiều luống rau, có nhiều loại rau) + Trong vườn rau có loại rau gì?. rau cải trông thế nào?(bẹ lá to xanh, lá mọc từ gốc mọc lên) + Rau riếp trông như thế nào? (lá trên cuộn vào nhau có màu xanh) + Rau ngót trông như thế nào? ( Có cành cây, có thân cây lá nhỏ ) + Những loại rau này dùng để làm gì?( ăn uống chế biến các món ăn) => Cô khái quát lại và giáo dục trẻ trong rau có chứa nhiều Vitamin và chất sơ, muối khoáng cho nên các con cần ăn nhiều rau rất tốt cho cơ thể mình, vậy để có rau ăn các con phải chăm bón, bảo vệ luống rau xanh tốt nhé. * kết thúc: Nhận xét - tuyên dương - Hát em yêu cây xanh 2. Hoạt động góc: - Tổ chức giáo dục dinh dưỡng ở các trò chơi trong góc phân vai +VD: Trò chơi cửa “hàng bách hoá” Trò chơi “Cửa hàng ăn uống” a. Mục đích - yêu cầu: * Kiến thức: Trẻ thể hiện được vai của mình và chơi sáng tạo. * Kỹ năng: Trẻ nói được tên thành phần dinh dưỡng của các loại lương thực thực phẩm Rèn khả năng tái tạo lại công việc của người lớn * Giáo dục: Trẻ chơi đoàn kết b. Chuẩn bị: Đồ chơi cho cửa hàng bách khoá; Bộ đồ chơi rau, quả, hộp bánh, kẹo sữa - Đồ chơi cho cửa hàng ăn uống:Bộ nấu ăn, Trang phục nhà bếp. c. Tiến hành: * Thoả thuận chơi: hát trò chuyện theo chủ đề. - Cô giới thiệu góc chơi , nội dung của từng góc chơi + Góc phân vai: Trò chuyện về cửa hàng bách khoá gồm có những ai?. cần những gì? phải có thái độ cư xử như thế nào?( Cô gợi ý câu hỏi cho trẻ trả lời)
  6. + Cô nhắc lại: Người bán hàng phải chào khách mua hàng, phải nói được tên hàng và giá trị dinh dưỡng của mặt hàng đó, quảng cáo các hàng. Người mua hàng đi mua phải noí được tên mặt hàng, hỏi người bán hàng về các chất dinh dưỡng có trong mặt hàng mình cần mua. + Trò chơi cửa hàng ăn uống, phải biết chế biến ra các món ăn từ các thực phẩm được mua về và nói được các chất dinh dưỡng của nhóm đó khi khách hỏi. - Cô giáo dục thái độ cư xử của các trẻ với nhau trong khi chơi. * Quá trình chơi: - Cho trẻ chơi: Cô có thể nhập vai chơi cùng trẻ, cô quan sát gợi ý trẻ chơi. VD: Bác ơi cho tôi mua hộp bánh bà bầu: Người bánh hàng nói về giá trị dinh dưỡng của loại bánh đó cho khách hàng hiểu. - Cô tạo tình huống để trẻ giao lưu giữa các nhóm chơi. * Kết thúc: - Cô đến từng nhóm nhận xét. - Cho trẻ tự giới thiệu về các sản phẩm của nhóm chơi của mình. - Cô nhận xét tuyên dương chung 3. Hoạt động chiều: - Tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các họat động chiều dưới hình thức ôn luyện các hình thức đã học, nhằm giúp trẻ khắc sâu được kiến thức hơn. - VD:Khi thực hiện chủ đề “Cá” thì vào buổi chiều cô cho trẻ ôn luyện qua trò chơi “Đố vui” về các loại cá sau đó cô nói cho trẻ biết có rất nhiều loại các chúng sống ở khắp nơi như ao, hồ, sông, suối, Trong thịt các chứa rất nhiều đạm, canxi là nguồn thực phẩm rất tốt cho cơ thể con người, cá chế biến rất nhiều món ăn, cho trẻ kể các món ăn được chế biến từ cá., và giáo dục trẻ năng ăn thức ăn chế biến từ cá. 4. Tổ chức các trò chơi về giáo dục dinh dưỡng: Trong quá trình tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn làm quen với môi trường xung quanh, ngoài các hình thức trên tôi còn áp dụng một số trò chơi nhằm gúp trẻ hiểu biết thêm về dinh dưỡng: VD: Trong tiết học có chủ đề “Làm quen với một số loại rau” sau khi đã cung cấp kiến thức tôi đã sử dụng trò chơi đi siêu thị để trẻ biết cách chọn rau tươi, rau sạch và các chất dinh dưỡng có trong các loại rau đó. Hoặc trò chơi với lô tô: Phân nhóm các loại thực phẩm theo các chất dinh dưỡng vào các tiết học có chủ đề các con vật sống trong gia đình. Ngoài ra còn cho trẻ được trải nghiệm thông qua trò chơi bé tập làm nội trợ như: cho trẻ xếp lô tô theo quy trình pha nước cam làm bánh, pha sữa, làm sinh tố hoa quả Khi áp dụng các trò chơi trên vào trong các hoạt động tôi thấy trẻ rất hứng thú và phát huy được tính tích cực của trẻ trong các hoạt động đạt kết quả cao.
  7. CHƯƠNG IV KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - BÀI HỌC KINH NGHIỆM I. Kết quả dạt được - Qua việc đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh của Trường Mầm non Quang Trung- Thị xã Uông Bí nói chung, đặc biệt trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng, các cháu đã hiểu được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, ích lợi của lương thực qua đó trẻ biết ăn uống đầy đủ, ăn hết xuất và biết ăn uống văn minh hợp vệ sinh - Giáo dục dinh dưỡng qua môi trường xung quanh giúp trẻ tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng một cách nhẹ nhàng sâu sắc, từ đó các cháu đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng, do đó trẻ đã có sức khoẻ tốt hơn
  8. * Kết quả khảo sát cuối năm học tháng 4/2009: Năm Nghề STT Họ và tên Tên bố (mẹ) Kên Kênh Kên Béo sinh nghiệp hA B h C phì 1 Phạm Khánh Linh 2004 Đoàn Huyền CN x 2 Đỗ Hương Trang 2004 Nguyễn Tâm Cấp x dương 3 Vũ ngọc Huyền 2004 Nguyễn T.Nga CN x 4 Nguyễn Mạnh Cương 2004 Vũ Thị Mái CN x 5 Nguyễn Mỹ Hạnh 2004 Trần Thị Hường Cn x 6 Đoàn Hồng Linh 2004 Phạm Thị Hạnh Nội Trợ x 7 Phạm Phương Linh 2004 Phạm Minh Tiến bán Hàng x 9 Tô Việt Hà 2004 Tô Thế Nguyên Phón viên x 10 Nguyễn Tuyết Nhi 2004 Hà Thị Quỳnh Nội Trợ x 11 Trần Minh Đức 2004 Tô Thị Phương Bán hàng x 12 Vũ Tấn Đức 2004 Vũ Đức Phú LĐTD x 13 Phạm Ngọc Mai 2004 Phạm Ngọc Ninh NV- x BHXH 14 Tô Phương Anh 2004 Tô Văn Nguyên buôn bán x 15 Trương Thuý Hằng 2004 Nguyễn Thị Nga LĐTD x 16 Nguyễn Hoàng Minh 2004 Nguyễn Văn Chính Kinh x doanh 17 Nguyễn Hải Lam 2004 Nguyễn Hải Ytế x 18 Đặng Việt Hà 2004 Đặng văn Lương Kế toán x 19 Vũ Hồng Anh 2004 Vũ Hồng Đảm Nội trợ x 20 Trần Ngọc Anh 2004 Nguyễn Thị Hường nội TRợ x 21 Nguyễn Quang Minh 2004 Nguyễn thị Hằmg nội Trợ x 22 Nguyễn Mai anh 2004 Hà Thị Mai thủ Quỹ x 23 Lê Quỳnh Anh 2004 Ngô Mai Anh Giáo viên x 24 Nguyễn Khắc Đạt 2004 Nguyễn Bá Lương Nội trợ x 25 Bùi Thuý Hiền 2004 Nguyễn Thị Huyền Nội Trợ x 26 Vũ Đức Thắng 2004 Trần Thị Oanh kế toán x 27 Phạm Ngọc Khánh 2004 Nguyễn T Truyên công Nhân x 28 Phạm Hoàng Phúc 2004 Hà thị Vinh Thu Ngân x 29 Phạm Quốc Trung 2004 Phạm Thị Nga Nội trợ x 30 Lê Minh Trang 2004 Trần Linh Tâm Giáo viên x 31 Lê Ngọc Linh 2004 Trần Thị Thuý CN x 32 Nguyễn Bá Hoàng 2004 Lê Bá Hà Giáo Viên x 33 Nguyễn Trọng Vũ 2004 Nguyễn TPhượng Nội Trợ x 34 Trần Nhật Phúc 2004 Trần TMai CN x 35 Phạm Huyền Linh 2004 Phạm Thị Hương Nội trợ x
  9. 36 Nguyễn Khánh Linh 2004 NguyễnThu Hạnh cN x 37 Vũ Tú Dương 2004 NguyễnThu Huyền CN x 38 Lê Thuỷ Dương 2004 Hà Thị Huệ CN x 39 Đặng Đức Huy 2004 Nguyễn Thị Lan CN x 40 Phạm Hà Phương 2004 Phạm Thị Hoa CN x 41 Nguyễn Thuý Nga 2004 Nguyễn Thị Hoa CN x 42 Nguyễn Thanh Vân 2004 Nguyễn Thị Dung CN x 43 Bùi Linh Anh 2004 NguyễnThanh Tiến Giáo viên x 44 Hoàng Trung Chiến 2004 Nguyễn Thị Đào CN x 45 Nguyễn Nguyên Anh 2004 Bùi Thị Mai Giáo viên x 46 Vũ Ngọc Anh 2004 Trần Thị Tiến Kinh x doanh 47 Nguyễn Thanh Dung 2004 Nguyễn Thị Minh Nội trợ x 48 Bùi Việt Cường 2004 Vũ Thị Thanh Nội Trợ x 49 Cao Khánh Linh 2004 Bùi Thị Nga CN x 50 Bùi Phương Thảo 2004 Phạm Thị Duyên Thợ may x 51 Vũ ý Nhân 2004 Vũ Thị Vinh GV x 52 Nguyễn Ngọc Mai 2004 Nguyễn Thị Huyền Nội Trợ x 53 Trần Vĩnh Phong 2004 Nguyễn Thị Hạnh CN x 54 Lê Thành Đạt 2004 Trần Thị Nhung CN x 55 Lê Việt Đức 2004 Nguyễn Thị Lan CN x 56 Trần Hồng ánh 2004 Trần Thị Hồng bán Hàng x 57 Hà Quang Đạt 2004 Lê Thị Hà Kinh x doanh 58 Phạm minh Trí 2004 Phạm Thị Tâm làm ruộng x 59 Đậu Thuỳ Trang 2004 Đậu Thi Nga Kinh x doanh 60 Phạm Minh Huyền 2004 Phạm thị Vĩnh Kinh x doanh Kết quả đạt được Khi chưa đưa nội dung Khi đã đưa nội dung giáo giáo dục dinh dưỡng dục dinh dưỡng trong quá Kênh trong quá trình hướng trình hướng dẫn trẻ So sánh dẫn trẻ LQMTXQ LQMTXQ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Kênh A 56/60 93% 60/60 100% Tăng 7% Kênh B 3/60 5% 0/60 0% Giảm 5% Kênh C 0/60 0% 0/60 0% Béo phì 1/60 2% 0/60 0% Giảm 2%
  10. II. Bài học kinh nghiệm: - Qua thực tế chăm sóc và giảng dạy nói chung và chăm sóc giảng dạy trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng. thông qua việc mạnh dạn đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng, trẻ mẫu giáo nhỡ trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh tôi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm sau: - Muốn giảm được tỷ lệ suy dinh dưỡng thì giáo viên phải làm được những vấn đề sau 1. Cô giáo phải thực sự say sưa yêu nghề mến trẻ coi mình như người mẹ hiền thứ hai của các con 2.Cô giáo hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của dinh dưỡng, liên quan đến sức khoẻ bệnh tật của trẻ, từ đó cô xác định trách nhiệm trong công tác chăm sóc về dinh dưỡng cho trẻ. 3. Cô giáo phải gần gũi với trẻ nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, biết cách chăm sóc cho trẻ biếng ăn quan tâm đến những trẻ ăn yếu, động viên trẻ ăn hết xuất 4. Cô giáo biết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo từng độ tuổi biết khẩu phần ăn như thế nào là đầy đủ các chất dinh dưỡng và hợp lý đối với một trẻ, biết giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm thông thường của các địa phương. 5. Cô giáo biết phối kết cùng cô cấp dưỡng xây dựng thực đơn khẩu phần ăn đủ chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất. 6. Cô giáo biết những điều cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách chọn mua thực phẩm, bảo quản và chế biến thực phẩm. 7. Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, hiểu được ý nghĩa mục đích của việc theo dõi sức khoẻ cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. 8. Giáo viên biết vận dụng linh hoạt sáng tạo khi đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ một cách nhẹ nhàng sâu sắc, luôn lắng nghe, tự học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luôn mạnh dạn tham gia giảng dạy các chuyên đề các cấp để rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 9. Biết phối hợp giữa gia đình và nhà trường, theo dõi sức khoẻ và khả năng học tập của trẻ để cùng nhau giáo dục và chăm sóc trẻ theo khoa học, để đạt được kết quả cao nhất. 10. Không bằng lòng với kết đạt được phải luôn phấn đấu vươn lên. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ qua việc chăm sóc giáo dục trẻ, rất mong được sự quan tâm góp ý của Hội đồng xét duyệt.
  11. PHẦN III KẾT LUẬN CHUNG - Giáo dục dinh dưỡng là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong quá trình phát triển của trẻ. Khi trẻ hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của các chất dinh dưỡng đối với sức khoẻ và sự phát triển của cơ thể thì lúc đó trẻ ý thức được việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. trẻ hiểu được thực phẩm nào có nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.Từ đó loại trừ được thói quen lười ăn kém ăn. Để giáo dục dinh dưỡng đạt kết quả tốt cô cần có sự kiên trì liên tục, mọi lúc mọi nơi và lồng ghép có sáng tạo vào các môn học nhất là môn môi trường xung quanh
  12. - Qua môn môi trường xung quanh sẽ góp phần hình thành và phát triển toàn diện về thể chất cũng như nhân cách của trẻ sau này, bộ môn này đã cung cấp cho trẻ một số kiến thức đơn giản, nhưng vô cùng quan trọng đối với cả trẻ em và người lớn. - Tôi thấy vấn đề giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi nói riêng và các lứa tuổi khác nói chung trong nhà. Nhà trường đã áp dung kiến thức khoa học trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo từng độ tuổi và đã đạt được kết quả cao - Đề tài này đã giúp tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, là một giáo viên mầm non luôn phải đặt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ lên hàng đầu, luôn coi trẻ như con và trở thành người mẹ thứ hai của trẻ.Giáo dục trẻ thành những chủ nhân tương lai của đất nươc, có nền tảng vững vàng về tri thức cũng như sức khoẻ để bước vào tương lai một cách tự tin hơn. - Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ không chỉ là nhiệm vụ của giáo viên gia đình của trẻ mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội, để chuẩn bị cho thế hệ mới phát triển đầy đủ sức khoẻ,nhân cách cũng như tri thức. Tôi đã áp dụng những kiến thức đã được học để chăm sóc trẻ có những cách tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thật sự bổ ích để trẻ tiếp thu tốt từ đó phát triển tốt góp phần xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp. Quang Trung, ngày 18 tháng 4 năm 2009 Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm Người viết sáng kiến Trần Thị Kim Cúc MỤC LỤC Phần I: Những vấn đề chung I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu III:Khách thể nghiên cứu- đối tượng phạm vi nghiên cứu
  13. IV.Các giả thiết nghiên cứu V. Nhiệm vụ nghiên cứu VI.Phương pháp nghiên cứu VII. Lịch sử nghiên cứu VIII. kế hoạch thời gian thực hiện Phần II Nội dung nghiên cứu Chương I: Cơ sở lý luận về dinh dưỡng và vấn đề giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ. Chương II.Thực trạng và nguyên nhân ChươngIII. Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. ChươngIV. kết quả đạt được- bài học kinh nghiệm Phần III: Kết luận chung.