SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều

doc 20 trang binhlieuqn2 07/03/2022 5901
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_nham_giam_ti_le_suy_dinh_duong.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều

  1. cũng chính "cái nghèo" đã làm cho con người tự ti, mặc cảm, chấp nhận cuộc sống hiện tại; nhiều phụ huynh cho rằng: "Trời sinh voi, trời sinh cỏ". Họ quen với tập tục sinh hoạt của mình, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại còn hạn chế; khả năng, nhận thức và điều kiện cuộc sống gia đình còn nhiều thiếu thốn; nhà ở chưa khang trang, sạch sẽ, kín đáo; đồ dùng vệ sinh chưa trang bị đầy đủ; công trình vệ sinh chưa xây dựng kiên cố; việc quan tâm chăm sóc vệ sinh cũng như sức khỏe cho trẻ chưa được cha mẹ trẻ chăm lo đúng mức; điện, nước phục vụ sinh hoạt chưa đầy đủ. Nhận thức về công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em của phần lớn người dân tộc thiểu số miền núi còn hạn chế. Kĩ năng chăm sóc con cái của đa số các bà mẹ còn thiếu hụt, chưa phù hợp, chưa phân biệt được thế nào là bữa ăn đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng được nhu cầu về chất dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng Do vËy mµ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm học qua đợt cân, đo trẻ vào tháng 9 khá cao: + Suy dinh dưỡng cân nặng 19,8%; % + Suy dinh dưỡng về chiều cao: 21% Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Trẻ ăn không hết suất ăn, ăn còn rơi vãi nhiều, trẻ ngủ không ngon giấc, thao tác vệ sinh cá nhân trẻ chưa thuần thục. Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều được phát huy theo chiều hướng tích cực, đạt PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, đạt kế hoạch đề ra (giảm tỷ lệ SDD xuống dưới 15%) thì người cán bộ quản lý phụ trách công tác chuyên môn cần có những biện pháp chỉ đạo thiết thực, đúng đắn và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện của nhà trường tôi đã thực hiện một số biện pháp sau đây: 2.2. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc Bru Vân Kiều. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch Để công tác chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ đạt chỉ tiêu đề 8
  2. ra, ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi cùng BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch họat động dinh dưỡng cho trẻ tại trường. Cụ thể hóa kế hoạch theo hàng tháng, hàng tuần và có điều chỉnh bổ sung kịp thời phù hợp với từng thời điểm. Cần có hệ thống các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể. Các mục tiêu, chỉ tiêu cần được bàn bạc, cân nhắc một cách kĩ lưỡng trong hội đồng sư phạm, được công khai hóa để mọi thành viên đều biết, thực hiện. Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Xây dựng kế hoạch là bước khởi đầu, chỉ đạo thực hiện mới là khâu quan trọng quyết định. Tiếp tục quán triệt kế hoạch năm học đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng để triển khai hoạt động bán trú. Phân công và gắn trách nhiệm từng phần hành ở mỗi điểm trường. Cán bộ quản lý chỉ đạo tại các khu vực; chỉ đạo cụm trưởng theo dõi kiểm tra việc giao nhận thực phẩm kiểm tra, giám sát về số lượng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; ký xác nhận vào Sổ giao nhận thực phẩm, bản dự kiến mua thực phẩm, bản điều chỉnh mua thực phẩm, Sổ chấm cơm các lớp trong cụm mình phụ trách. Điều hành giáo viên trong cụm luân phiên nhau mỗi tuần một người tham gia kiểm tra, giao nhận thực phẩm. Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng thực hiện tốt công tác mua thực phẩm, nhập thực phẩm; sơ chế, chế biến thực phẩm và phân chia ăn theo quy trình; lưu mẫu thức ăn; lên bảng công khai tài chính hàng ngày; vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp; bảo quản tài sản, trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ nhà bếp; xây dựng bộ hồ sơ dinh dưỡng đúng quy định. Tính khẩu phần, lên bản dự kiến mua thực phẩm cho ngày sau; bản điều chỉnh lượng thực phẩm cần mua phù hợp với thực tế số lượng cháu ăn trong ngày; Chỉ đạo nhân viên y tế: Thực hiện nội dung kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn theo quy định ở tất cả các điểm trường; hướng dẫn giáo viên dinh dưỡng nghiêm 9
  3. túc thực hiện quy trình bếp một chiều; kiểm tra và chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi tường, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh cá nhân cô và trẻ Chỉ đạo giáo viên cập nh ật đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Sổ báo ăn của trẻ toàn trường; Sổ chấm cơm của trẻ; Các loại hợp đồng; Các loại hóa đơn, chứng từ liên quan tiền ăn của trẻ. Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên mầm non chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nói chung, công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực. Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ thì đội ngũ phải nắm vững về các kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, về cách phòng chống suy dinh và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Cho nên, việc đầu tiên là tôi bồi dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ những nội dung sau: - Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi. - Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi - Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN. - Cách tính khẩu phần bằng phần mềm, lên thực đơn hàng tuần, cách chọn thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn. - Cách theo dõi và chấm biểu đồ phát triển của trẻ theo các độ tuổi (theo mẫu mới). - 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí giai đoạn 2006-2010 (tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2014 – 2015 - Dinh dưỡng và VSATTP. - Tổ chức cho đoàn viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ. 10
  4. + Đảm bảo an toàn thực phẩm + Phòng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn + Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. + Phòng tránh một số tai nạn thương tích cho trẻ + Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngũ, học tập, vui chơi cho trẻ theo từng độ tuổi + Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường Mầm non: Như vệ sinh môi trường (Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn trường. Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện Những nội dung trên tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như giảng trực tiếp, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết tôi cũng đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách tính khẩu phần bằng phần mềm dinh dưỡng, thực hành vệ sinh cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng. Nên tôi đã tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn giáo viên áp dụng khoa học dinh dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Nutrkids để tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định. Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, thực đơn ngon, chọn thực phẩm dể tìm, theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình sử dụng khoảng từ 20- 25 loại thực phẩm/ngày. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối, iốt để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp. Tổ chức thi "Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ" cho giáo viên, phụ huynh, học sinh tham gia nhân ngày 8/3/2015. Tổ chức hội thi giáo viên dinh dưỡng giỏi để giáo viên có kiến thức về VSATTP nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ phù 11
  5. hợp với mọi lứa tuổi. Giáo viên dinh dưỡng phải biết cách chế biến thức ăn và thực hiện đúng quy trình bếp một chiều, thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày. -Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng trong ăn uống Xây dựng các tiết dạy mẫu có lòng ghép chuyên đề dinh dưỡng thông qua các môn học như tìm hiểu MTXQ, Văn học, Tạo hình, Thể dục, hoạt động vui chơi để giáo viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ. Tổ chức thao giảng chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Thường xuyên theo dõi, quản lý tiêm chủng dịch, giám sát dịch bệnh trong trường MN. Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm học. Biện pháp 4: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để chăm sóc trẻ. Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức và phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới HTTC, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng MN mới dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phối kết hợp với gia đình và các bậc phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục trẻ thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Vì thế, trong năm qua tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức phối hợp khác nhau với các bậc phụ huynh trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Như: Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh dưỡng cho trẻ Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và cân đối"; chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; cách lựa chọn thực phẩm an toàn"; 12
  6. "Dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh Tuyên truyền để phụ huynh tăng mức ăn của trẻ lên 10.000 đồng/ngày nhằm đảm bảo năng lượng cho trẻ ở trường. Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ lan nhanh nên công tác tuyên truyền phòng chống cũng được nhà trường thực hiện tích cực ở các “kênh” của trường như: truyền thông ở bảng tin và các nhóm lớp, phát tài liệu về các nguyên nhân và cách phòng chống dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ ưa thích, các thói quen của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ. Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ. Huy động sức lao động của phụ huynh để làm vườn hoa, cây cảnh, hàng rào, sân chơi, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện với trẻ. Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ nữ, ban chăm sóc trẻ em xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con theo khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Phối hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm Phối hợp với trạm y tế xã để tiêm phòng sởi, Lubela và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ vào tháng 11 và tháng 4 hàng năm. Phối hợp với trung tâm ytế dự phòng huyện để kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở giáo dục đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Phải nói rằng công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ. Kiểm 13
  7. tra vừa là một biện pháp về mặt quản lý vừa là động lực thức đẩy và là một hình thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy, công tác kiểm tra phải làm khoa học, nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một hoạt động mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như bằng không. Qua kiểm tra giúp giáo viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường Mầm non. Công tác kiểm tra được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau: Tự kiểm tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các cụm. Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi vì, trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các yêu tố có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và hành vi của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của trẻ. Mặt khác, trường Mầm non là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên. Đối với giáo viên dinh dưỡng: Là những người trực tiếp chăm lo đến bữa ăn cho trẻ hàng ngày, chúng tôi thấy trước hết cần phải đảm bảo chất lượng các bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các nội dung sau: + Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao và người nhận không. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm không đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ ) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải quyết ngay hay không? Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay không + Kiểm tra quy trình chế biến có đúng quy định 1 chiều hay không? Các dụng cụ chế biến thực hiện như thế nào? Trang phục cô chế biến có đúng theo quy định chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào? Đối với các 14
  8. món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon: “Ngon mắt, ngon mũi và ngon miệng ”hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ không? Nhà bếp có lưu mẫu thức ăn đúng quy định không? Nhà bếp có được giữ sạch sẽ và khô ráo không? + Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ, kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để kịp thời hướng dẫn giáo viên điều chỉnh thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định. Đối với giáo viên các lớp: + Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca uống nước, bàn chải đánh răng có sạch sẽ hay không? Kiểm tra giờ ăn xem các lớp có cho trẻ ăn hết khẩu phần ăn của trẻ hay không, kiểm tra các món ăn xem có phù hợp và mùi vị có hấp dẫn trẻ ăn hay không để có biện pháp cụ thể đối với giáo viên dinh dưỡng. Tổ chức cho các tổ trưởng kiểm tra chéo lẫn nhau để tăng cường công tác chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ giấc quy định để đảm bảo tốt cho sức khỏe trẻ. Ngoài ra, khi trẻ bị suy dinh dưỡng cần phải có chế độ nuôi dưỡng chăm sóc vệ sinh đặc biệt. Tăng thêm các thực phẩm có đậm độ năng lượng cao như dầu mỡ. Tăng cường các thức ăn giàu Protein động vật, các loại rau chứa nhiều Vitamin và muối khoáng. Nếu trẻ không ăn được số lượng nhiều thì chia nhỏ ra làm nhiều bữa ăn cho trẻ. Xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn cho trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cân đối cần thiết cho cơ thể trẻ. Đảm bảo chế độ ăn cho trẻ được biểu hiện bằng số bữa ăn trong ngày (bữa chính và bữa phụ), tổ chức các bữa ăn vào giờ quy định và sự phân phối tỷ lệ năng lượng giữa các bữa ăn trong một ngày theo khẩu phần ăn tính thành lượng thực phẩm được chế biến dưới dạng các món ăn. Kiểm tra việc sắp xếp và bố trí giờ ăn của trẻ; Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp về sinh không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ, cô có phù hợp? Có đủ dĩa đựng thìa, đựng thức ăn rơi vãi, đựng khăn ẩm không? Không khí giờ ăn như thế nào Ngoài ra tôi còn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ chức các hoạt động 15
  9. có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ sơ theo dõi sức khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này tôi kiểm tra qua hồ sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo 1 số trẻ, 1 số lớp để kiểm tra độ chính xác của báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho giáo viên. Bên cạnh đó, tôi cũng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với giáo viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng, sỉ nhục trẻ và thiếu tinh thần trách nhiệm trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe vì nếu vi phạm điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ. Đối với các cụm: + Kiểm tra vệ sinh phong quang chung, kiểm tra việc chăm sóc bồn hoa, cây cảnh để tạo mội trường sạch sẽ thoáng mát, kiểm tra vườn rau + Kiểm tra công trình vệ sinh có sạch, khô, hệ thống thoát nước Qua kiểm tra, hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên phụ trách lớp. Biện pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất. Mục tiêu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi xuống dưới 15% là nhiệm vụ hết sức khó khăn nhất là các đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn nên mục tiêu này không thể thực hiện trong ngày một ngày hai mà phải cần xây dựng nhiều biện pháp chỉ đạo thực hiện quyết liệt lâu dài như: Tích cực tham mưu với các cấp chính quyền để có sự đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tổ chức bán trú cho trẻ tại các khu vực. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng. Tuy trong những năm trước nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp, nhất là đồ dùng bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2013-2014 ở nhà bếp 16
  10. và các lớp, tôi đã mạnh dạn tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng có kế hoạch để mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp. Với trường có nhiều điểm trường, mà ngân sách thì hạn hẹp, nên tôi tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng mua sắm các đồ dùng cần thiết, khi có thêm ngân sách mua trang cấp tiếp những đồ dùng còn lại. Đối với các lớp tôi tham mưa mua sắm đầy đủ bàn ghế, chiếu, sạp ngũ, chăn, gối, bát thìa, ca, khăn đầy đủ. Tham mưu và tổ chức tuyên truyền để tăng mức ăn của trẻ lên 10.000đồng ngày từ đầu năm học để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ tại trường và phù hợp với giá cả thị trường. Cùng với BGH nhà trường tham mưu với UBND xã và UBND huyện hổ trợ gạo cho trẻ. Hàng năm số gạo được UBND xã và Huyện hổ trợ từ một đến hai tấn/ năm nên chất lượng bữa ăn của trẻ củng được nâng lên đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phân công giáo viên dinh dưỡng phù hợp với năng lực, sức khỏe của giáo viên ở các khu vực của trường. Phần lớn là những giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc chế biến ăn cho trẻ, và phân công 1 số giáo viên mới, nhanh nhẹn để tiếp cận dần. 2.3. Kết quả đạt được: Sau một năm chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru-Vân Kiều, nhờ sự kết hợp song song các biện pháp trên cùng với sự nổ lực cố gắng phấn đấu của tập thể sư phạm trong nhà trường, sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng GD-ĐT Lệ Thuỷ mà trực tiếp là bộ phận Mầm non, nên kết quả đạt được như sau: + Đối với giáo viên: 100% giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp, kỹ năng và cách thức tổ chức các hoạt động chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ nói chung, công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng. 17
  11. Đối với giáo viên dinh dưỡng thực hiện khá thành thạo việc xây dựng thực đơn, xây dựng hồ sơ dinh dưỡng theo công văn hướng dẫn của PGD, và tính khẩu phần bằng phần mềm Nutrkids. Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên không có hiện tượng ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường. 5/7 nhà bếp đã được trung tâm y tế dự phòng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. + Đối với trẻ: 93,4% trẻ được ăn bán trú tại trường, tăng 21% so với năm học trước. Trẻ ăn ngon, ăn hết suất, ngũ ngon, ngũ đủ giấc và tích cực tham gia các hoạt động do cô tổ chức. 100% trẻ đảm bảo an toàn, không có tai nạn, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần trên năm. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh lần 2 giảm xuống chỉ còn 8 % (giảm so với lần 1, là 5%). Tỷ lệ SDD giảm đáng kể: Về cân nặng giảm còn 12,1% (so với đầu năm giảm 7,7%). Về chiều cao: Thấp còi độ I độ II 13,7% (so với đầu năm giảm 6,3%). Trẻ có nền nếp thói quen tốt trong vệ sinh, trong giờ ăn, giờ ngũ đạt 97,2% Trẻ thuần thục trong thao tác vệ sinh như rửa tay, lau mặt đạt 97%. + Đối với phụ huynh và cộng đồng xã hội: Đa số phụ huynh đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Biết vận dung các kiến thức khoa học để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hợp lý, phù hợp với độ tuổi. Biết phối hợp chặt chẽ với nhà trường để cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Trạm y tế xã, hội phụ nữ các thôn tích đã tích cực phối hợp với nhà trường phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 18
  12. Phần III KẾT LUẬN Mục đích của việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tốt. Sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh di truyền, môi trường. Trong đó suy dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ, đến sự hình thành và phát triển toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện tốt có hiệu quả thì bản thân cán bộ quản lý trường học, đội ngũ giáo viên, nhân viên phải tâm huyết trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trên đây là Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong năm học này. Những gì đạt được còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho những năm tiếp theo. Kính mong sự góp ý bổ sung của các đồng chí đồng nghiệp, Hội đồng khoa học Nhà trường và Hội đồng khoa học của ngành để bản thân có được những kinh nghiệm quý báu, giúp cho việc chỉ đạo về công tác chăm sóc nuôi dưỡng ở trường được tốt hơn đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay./. 19
  13. Kim Thuỷ, ngày 25 tháng 5 năm 2015 Người viết Nguyễn Thị Lĩnh Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG . 20