SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Ninh Thắng
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Ninh Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_nham_nang_cao_hieu_qua_cong_ta.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Ninh Thắng
- Để phát huy tốt hiệu quả của công tác kiểm tra như lời dạy của Bác Hồ kính yêu: “Nếu tổ chức việc kiểm tra chu đáo thì công việc của chúng ta nhất định sẽ tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”, trong những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình và Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư đã luôn quan tâm chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trong trường học. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác này, chúng tôi - những người làm công tác quản lý, trực tiếp phụ trách công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường Tiểu học Ninh Thắng đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường. Chúng tôi luôn mong muốn công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu đã đề ra, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức, đoàn thể và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của nhà trường để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Trong thực tế hiện nay, hoạt động kiểm tra nội bộ trong trường tiểu học còn nặng về hình thức, chưa thực sự đầy đủ theo tinh thần của các văn bản chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện, có một số khâu còn bị xem nhẹ. Việc đánh giá xếp loại các tổ chức, cá nhân chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động của nhà trường. Đó chính là một trong các nguyên nhân của sự không bền vững trong chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Chính vì thế, chúng tôi xin đưa ra sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Ninh Thắng”. 2. Nội dung sáng kiến 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra cả năm học cố định theo lịch hàng năm đối với các tổ chức, đoàn thể và cá nhân. 2.1.2 Sắp xếp thời gian kiểm tra theo tháng, tuần. 2.1.3 Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm sau kiểm tra. 2.1.4 Hoàn thiện hồ sơ kiểm tra. 2.1.5 Báo cáo kết quả kiểm tra hàng tháng. * Về ưu điểm: - Hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường trong nhiều năm liền có nề nếp tốt; chất lượng dạy học được nâng lên theo từng năm học. - Trường đã xây dựng được kế hoạch kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật, hướng dẫn của các cấp. - Trong từng năm học, 100% các tổ chức, đoàn thể và cá nhân được kiểm tra theo kế hoạch. - Công tác kiểm tra nội bộ giúp nhà trường quản lý, chỉ đạo, động viên, giúp đỡ các tổ chức, đoàn thể và cá nhân giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. - Công tác kiểm tra nội bộ trường học còn giúp cán bộ quản lý nắm rõ việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức, đoàn thể; việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, việc chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học kì, cả năm, không những thế còn nắm được việc 2
- thực hiện công tác chủ nhiệm, các hoạt động giáo dục khác và công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. * Về hạn chế: - Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ là kiểm tra theo kế hoạch, chưa chú trọng kiểm tra đột xuất, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát sinh theo từng thời điểm. - Việc kiểm tra chủ yếu chỉ tập trung vào kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức - đoàn thể, việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của giáo viên bỏ qua các nội dung khác như công tác chủ nhiệm lớp, tham gia các phong trào, hoạt động ngoại khoá - Kế hoạch kiểm tra chỉ tập trung kiểm tra cá nhân. - Các thành viên của Ban kiểm tra nội bộ trường học chủ yếu là kiêm nhiệm, năng lực thực hiện nhiệm vụ không đồng đều, một vài đồng chí còn ngại va chạm, hạn chế trong kỹ thuật kiểm tra và khả năng tư vấn nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động kiểm tra. Nhiều đồng chí chưa quan tâm đến chất lượng công tác tư vấn, thúc đẩy sau kiểm tra, không nắm được xem đối tượng đã thực hiện kết luận kiểm tra như thế nào. - Kết quả đánh giá nặng về động viên, khích lệ chưa phản ánh chính xác thực tế kiểm tra. - Một số môn năng khiếu như Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ, còn thiếu cộng tác viên kiểm tra tại trường nên nhà trường chưa chủ động được lịch kiểm tra. - Công tác kiểm tra chưa đảm bảo tính thường xuyên, liên tục, chưa tạo được phong trào thi đua, phấn đấu trong suốt năm học đối với mọi cá nhân mà chỉ tập trung vào tháng, tuần được kiểm tra. - Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kiểm tra chưa được nhiều, việc khen thưởng cho các cá nhân thực hiện tốt nhiêm vụ này chưa được quan tâm. Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp nhằm cải tiến công tác kiểm tra nội bộ trong đơn vị, cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra trong nhà trường và bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan. 2.2. Giải pháp mới cải tiến nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học. 2.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra nội bộ - Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng triển khai và quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục; tiến hành tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác kiểm tra nội bộ đối với toàn đơn vị trong các cuộc họp, các hoạt động. Hàng tháng, cán bộ phụ trách công tác kiểm tra có đánh giá, nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ của nhà trường. - Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập các văn bản theo quy định: + Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục. + Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 14-12-2013 về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. 3
- + Thông tư số 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình bồi dưỡng cộng tác viên thanh tra giáo dục. + Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại Cán bộ, Công chức, Viên chức. + Quyết định số 06/2006/QĐ-BNG quyết định về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông. + Điều lệ trường Tiểu học, Quy chế dân chủ trong trường học. + Các văn bản của ngành liên quan đến vấn đề kiểm tra nội bộ. - Hiệu trưởng vừa là chủ thể kiểm tra (kiểm tra cấp dưới theo chức năng nhiêm vụ) vừa là đối tượng kiểm tra (công khai các hoạt động, các thông tin quản lý nhà trường để Ban kiểm tra nội bộ giám sát). 2.2.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và Ban kiểm tra nội bộ Kế hoạch được xây dựng từ đầu năm học (Nội dung kế hoạch phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, thời gian, địa điểm, nội dung, đối tượng kiểm tra) và triển khai tới toàn thể các tổ chức, đoàn thể và cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Kế hoạch cần tăng cường kiểm tra đột xuất. Kế hoạch kiểm tra làm rõ các nội dung và tiến độ thực hiện: Kiểm tra cấp trường, kiểm tra cấp tổ/các tổ chức, đoàn thể/khối chuyên môn, tự kiểm tra của các cá nhân. Kế hoạch cần phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những hạn chế của nhà trường, chú trọng việc kiểm tra việc thực hiện các kết luận của kiểm tra. Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ nhà trường đảm bảo về số lượng và chất lượng. Lực lượng này có vai trò quyết định đến chất lượng của các cuộc kiểm tra do đó cần lựa chọn các đồng chí có uy tín, trung thực, khách quan, nhiệt tình, công tâm và có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Ban kiểm tra có cả trong và ngoài nhà trường (Với các môn chuyên biệt, các nội dung kiểm tra về tài chính, nhà trường làm tờ trình đề nghị các cấp hỗ trợ nhân sự cùng thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng hoặc lấy kết quả kiểm tra của cấp trên). Trong năm học thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban kiểm tra nội bộ để có sự thống nhất và nâng cao chất lượng kiểm tra: Nâng cao khả năng tư vấn, giúp đỡ, định hướng cho người được kiểm tra phải dựa vào các quy định của nhà nước, hạn chế việc nhận xét, đánh giá căng thẳng, máy móc, áp đặt ý nghĩ chủ quan của mình vào đối tượng kiểm tra nhất là trong hoạt động tư vấn về giờ dạy và công tác chủ nhiện lớp; có thể bồi dưỡng với nhiều hình thức: Tham gia các lớp bồi dưỡng do các cấp tổ chức, qua thực tế công tác, đi học tập ở các trường bạn, các đợt phổ biến kinh nghiệm kiểm tra, 2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra. Đây là một biện pháp mới chúng tôi áp dụng trong hai năm học qua. Chuẩn kiểm tra giúp cán bộ kiểm tra có cơ sở để so sánh, đo lường và đánh giá đối tượng được kiểm tra đồng thời giúp cho đối tượng được kiểm tra căn cứ vào đó tự kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất lượng công tác. Chuẩn cần bao gồm cả yếu tố định tính và định lượng. Việc xây dựng chuẩn kiểm tra cần được thực hiện như sau: 4
- + Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản hướng dẫn (Luật Giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học; TT 39/2013/TT-BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục ); vào thực tế nhà trường, vào kết quả của năm học trước (Kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn) để xây dựng dự thảo Chuẩn (Chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá tiết dạy ) + Gửi văn bản dự thảo tới cán bộ, giáo viên toàn trường để tham gia đóng góp ý kiến) + Tổng hợp, hoàn thiện. + Hiệu trưởng ra quyết định quy định chuẩn và tổ chức thực hiện. Chuẩn này cần được điều chỉnh linh hoạt trong các năm học, không áp dụng máy móc và vĩnh cửu. 2.2.4. Phân cấp trong kiểm tra và kết hợp các hình thức kiểm tra. Đây cũng là biện pháp mới chúng tôi áp dụng trong hai năm học qua. Ngay sau khi ban hành Kế hoạch và quyết định kiểm tra, Trưởng ban kiểm tra triệu tập họp Ban kiểm tra và thống nhất, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong ban kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra đảm bảo nội dung và tiến độ theo Kế hoạch. Trong nhà trường cần phân cấp như sau: Kiểm tra cấp trường, kiểm tra cấp tổ/các tổ chức, đoàn thể/khối chuyên môn, tự kiểm tra của các cá nhân. Việc phân cấp này sẽ tạo ra một chế độ kiểm tra hợp lý, không chồng chéo, rộng khắp, tránh được tình trạng trưởng ban ôm đồm mọi cuộc kiểm tra và phát huy được khả năng của mỗi thành viên trong ban kiểm tra. Để công tác kiểm tra nội bộ đạt hiệu quả cao cần phối hợp tốt giữa 2 hình thức kiểm tra trực tiếp và gián tiếp vì mỗi hình thức có mặt mạnh riêng. 2.2.5. Chỉ đạo thực hiện đúng, đủ các nội dung kiểm tra và kiểm tra theo đúng quy trình. a) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Bao gồm: - Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo: Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo nhằm xem xét cụ thể tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ, đối chiếu với những yêu cầu, chuẩn nghề nghiệp về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm mà nhà giáo cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục; kết quả kiểm tra là cơ sở quan trọng để đánh giá, tư vấn, thúc đẩy và quyết định hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trường học. Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo bao gồm: + Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; + Kết quả công tác được giao: Thực hiện quy chế chuyên môn (Thực hiện kế hoạch giáo dục; các yêu cầu về soạn bài, lên lớp, đánh giá học sinh, tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng ); trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kết quả giảng dạy, giáo dục; kết quả tham gia các công tác khác. Ngoài ra đánh giá hoạt động sư phạm của nhà giáo còn được xác định trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp của giáo viên. - Kiểm tra hoạt động phục vụ dạy học, giáo dục của viên chức và người lao động trong nhà trường, chúng tôi tập trung kiểm tra các nội dung sau: + Việc thực hiện nhiệm vụ được giao; + Việc khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học; 5
- + Hoạt động và chất lượng giảng dạy của các môn: tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; kiểm tra và đánh giá xếp loại giáo viên; chất lượng giảng dạy của giáo viên và hiệu quả học tập của học sinh; + Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình giáo dục toàn diện như công tác chủ nhiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác Đội, kết quả đánh giá học sinh; kiểm tra việc dạy thêm, học thêm, b) Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn, các bộ phận thư viện, thiết bị, tài chính, văn thư. - Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn: Công tác quản lý của tổ trưởng, tổ phó; hồ sơ chuyên môn, quản lý của tổ; chất lượng dạy học của tổ, khối; nền nếp sinh hoạt; kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; việc chỉ đạo phong trào học tập và hiệu quả giáo dục học sinh trong tổ, khối. - Kiểm tra tài chính, tài sản và công tác kế toán: Hồ sơ tài chính thu chi nghiệp vụ và các khoản xã hội hóa của nhà trường; kiểm kê tài sản, biên bản nhập, thanh lý theo từng thời điểm; kiểm tra nghiệp vụ, hồ sơ của kế toán, - Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính: Hồ sơ văn thư, văn bản đi, đến, lưu trữ; việc quản lý văn phòng phẩm; tinh thần, thái độ công tác, c) Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng - Kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng nhằm giúp Hiệu trưởng thấy rõ những thiếu sót, sai phạm (nếu có), từ đó đề ra biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện, củng cố và phát triển nhà trường. Bao gồm những nội dung sau: Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; công tác chính trị, tư tưởng, công tác quản lý, phát triển đội ngũ; công tác quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; công tác kiểm tra nội bộ trường học; việc thực hiện chế độ chính sách đối với các đối tượng trong nhà trường; công tác xã hội hóa giáo dục; thi đua, khen thưởng; tiếp công dân, Thực hiện đúng quy trình kiểm tra để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong công tác kiểm tra. Cụ thể: Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm tra Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra Bước 3: Tiến hành kiểm tra Bước 4: Báo cáo kết quả kiểm tra Bước 5: Kiểm tra lại sau kiểm tra - Trưởng Ban kiểm tra phân công theo dõi việc thực hiện kiến nghị nêu trong báo cáo kết quả kiểm tra (như đối tượng kiểm tra đã tổ chức thực hiện và có giải pháp gì để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong kiến nghị của Ban kiểm tra) - Báo cáo người ra quyết định kiểm tra để có những biện pháp xử lý tiếp theo trong trường hợp đối tượng được kiểm tra không tiếp thu, chậm thực hiện kiến nghị (nếu có) Bước 6: Thực hiện xử lý sau kiểm tra 6
- Bước 7: Lập và quản lý hồ sơ kiểm tra 2.2.6. Xây dựng đội ngũ vững về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng phát huy năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Trong nhà trường, lực lượng chủ yếu tham gia trong quá trình giáo dục là tập thể sư phạm gồm cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên. Vì vậy, cán bộ quản lí cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của từng thành viên, đặc biệt là trong nhiệm vụ chức danh của họ. Cần thấy được ý nghĩa giữa các mối quan hệ cá nhân và tập thể trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường. Từ đó đề ra các biện pháp xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ vững về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với các nội dung như: - Đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, Nhà nước; ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành luật pháp của Nhà nước, quy chế của Ngành, nội quy của đơn vị. - Học tập nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ; số lượng, chất lượng đội ngũ. - Phát huy tính sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, giao nhiệm vụ theo năng lực, sở trường của từng cá nhân. 2.2.7. Tổng kết công tác kiểm tra và thi đua khen thưởng Sau mỗi học kỳ và cuối năm học, Ban kiểm tra nội bộ tham mưu với nhà trường tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra. Qua đó đánh giá những ưu điểm và tồn tại của công tác kiểm tra, rút ra kinh nghiệm để làm tốt hơn công tác kiểm tra nội bộ trong thời gian tới. Hồ sơ của công tác kiểm tra được lưu trữ, cập nhật thường xuyên đảm bảo tính chính xác, khoa học và công khai, minh bạch. Ban kiểm tra nội bộ tham mưu với Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường để tuyên dương, khen thưởng những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ. Trên đây là một số giải pháp mà chúng tôi đã thực hiện trong công tác kiểm tra nội bộ. Chúng tôi nhận thấy các giải pháp trên có một số tính mới, tính sáng tạo so với các giải pháp cũ như sau: Một điểm mới, sáng tạo trong công tác kiểm tra nội bộ là chúng tôi đã xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp với thực tế đơn vị, phân cấp kiểm tra, kết hợp các hình thức kiểm tra và chú trọng kiểm tra lại sau kiểm tra. Đặc biệt việc kiểm tra sau kiểm tra là hoạt động nhằm đánh giá mức độ tiến bộ của người được kiểm tra sau khi đã tư vấn, định hướng. Nếu trong kiểm tra lại mà kết quả chưa đạt như mong muốn thì người kiểm tra và đối tượng kiểm tra sẽ cùng phối hợp điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức, kỹ thuật thực hiện để đạt được hiệu quả tối ưu nhất theo phương châm “phải làm bằng được”, không bỏ lửng giữa chừng, không chỉ ra tồn tại rồi để đấy đổ lỗi cho khách quan, Giải pháp mới đã chú trọng công tác tư vấn, giúp đỡ, định hướng cho đối tượng kiểm tra không nặng về đánh giá, xếp loại. Chính vì vậy, cả người kiểm tra và người được kiểm tra đều rất thoải mái trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra nội bộ góp phần không nhỏ vào việc bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên (học thầy không tày học bạn). 7
- 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được - Lợi ích kinh tế: Tuy không xác định được giá trị cụ thể nhưng chúng tôi có thể khẳng định hiệu quả kinh tế của việc nâng cao chât lượng công tác kiểm tra nội bộ là rất lớn. - Lợi ích xã hội: Khi áp dụng sáng kiến vào việc chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ của nhà trường chúng tôi nhận thấy đã mang lại hiệu quả cao: + Nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra nội bộ; tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết; tạo dựng niềm tin, sự tôn trọng, tinh thần học hỏi, hợp tác và ý thức lắng nghe giữa các thành viên trong nhà trường. + Xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp, toàn diện, có tính khả thi và áp dụng hiệu quả trong đơn vị. Chỉ đạo công tác kiểm tra theo đúng kế hoạch. + Xây dựng, bồi dưỡng lực lượng kiểm tra có uy tín, năng lực, gương mẫu và ý thức trách nhiệm cao trong công tác; có khả năng tư vấn, giúp đỡ, định hướng tích cực cho đối tượng được kiểm tra. + Các cuộc vận động và phong trào thi đua được thực hiện tốt. + Nắm được thông tin đầy đủ, chính xác, hiệu quả tất cả các hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong nhà trường cũng như kiểm tra được kết quả giáo dục của học sinh trong nhà trường. Nhà trường đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ: Nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và cơ sở giáo dục cấp độ 3; là “Trường học văn hóa” và “Trường học thân thiện - học sinh tích cực” Xuất sắc; địa phương đạt PCGD tiểu học mức độ 3. Tám năm học liên tục (từ năm học 2009-2010 đến năm học 2016-2017), nhà trường đều đạt danh hiệu thi đua Tập thể Lao động Tiên tiến, Tập thể Lao động Xuất sắc, được nhận Cờ thi đua, được Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong nhà trường hoạt động theo đúng Điều lệ và đạt hiệu quả cao: Năm học Chi bộ Đảng Công đoàn Đội TNTP Các tổ CM, Hồ Chí Minh VP Trong sạch vững Vững mạnh Vững mạnh Xuất sắc 2014-2015 mạnh tiêu biểu Trong sạch vững Vững mạnh Vững mạnh Xuất sắc 2015-2016 mạnh tiêu biểu Trong sạch vững Vững mạnh Vững mạnh Xuất sắc 2016-2017 mạnh tiêu biểu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn trong đó trên chuẩn 95%: Năm học Tổng số Trình độ Tin học Ngoại ngữ (Anh) CBGVNV Th.S ĐH CĐ TC A B A B,B1 B2 8
- 2014-2015 20 12 6 2 20 14 13 13 1 2015-2016 20 13 6 1 20 15 14 17 1 2016-2017 21 1 13 6 1 21 16 15 14 1 Số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp đã được tăng dần so với những năm học trước. Nhà trường thường được đứng trong tốp đầu các cuộc thi như Giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. Số giáo viên dạy giỏi các cấp Tổng số Cấp tỉnh và Năm học Cấp trường Cấp huyện CB,GV,NV Quốc gia SL % SL % SL % 2014-2015 20 13/15 86 10 67 6 40 2015-2016 20 14/15 93 11 73 6 40 2016-2017 21 13/13 100 11 73 6 40 Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh bền vững và tăng cao. 100% học sinh thực hiện tốt các nội quy, quy định và tích cực tham gia các hoạt động giáo dục trong nhà trường. HS được khen thưởng Năm học Tổng số HS SL % 2014-2015 315 315 100 2015-2016 312 274 88 2016-2017 298 247 83 Học sinh tham gia tích cực vào các cuộc thi, giao lưu về học tập và các hoạt động giáo dục do các cấp tổ chức và đạt kết quả cao: Số lượng Học sinh giỏi các cấp Năm học Trường Huyện Tỉnh 2014-2015 32 13 8 2015-2016 80 30 12 2016-2017 92 33 6 (do BTC hạn chế HS tham gia) 4. Điều kiện và khả năng áp dụng - Điều kiện áp dụng: Sáng kiến sẽ được áp dụng khi tập thể cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên đoàn kết, yêu nghề, yêu học sinh, tận tụy với nghề và có ý thức trách nhiệm trong công tác. 9
- - Khả năng áp dụng: Sáng kiến trên có thể áp dụng cho tất cả các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tổ chức trong nhà trường. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Thắng, ngày 10 tháng 9 năm 2017 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người nộp đơn ĐƠN VỊ CƠ SỞ Tạ Hữu Tịnh Đỗ Thị Mỹ Lê Thị Thu Thủy Nguyễn Thị Hạnh 10