SKKN Một số giải pháp dạy học nhằm nâng cao kĩ năng và phát triển năng lực của học sinh trong môn Ngữ văn Lớp 9

doc 21 trang Đinh Thương 16/01/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp dạy học nhằm nâng cao kĩ năng và phát triển năng lực của học sinh trong môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_day_hoc_nham_nang_cao_ki_nang_va_phat.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số giải pháp dạy học nhằm nâng cao kĩ năng và phát triển năng lực của học sinh trong môn Ngữ văn Lớp 9

  1. 15 Không chỉ ở hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức khi đọc văn bản hoặc tìm hiểu văn bản giáo viên cũng thường xuyên thay đổi hình thức dạy học để đa dạng các hoạt động kích thích sự chủ động sáng tạo và hứng thú của học sinh trong giờ học qua đó hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp, năng lực cảm thụ; trình bày một vấn đề liên quan đến bài học. C4. Thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển kĩ năng, năng lực của học sinh Một giải pháp nữa để nâng cao năng lực của người học ở môn Ngữ văn đó là việc thiết kế bài dạy. Đó là việc làm cụ thể thiết thực và quan trọng để dạy học theo hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Giáo án (kế hoạch dạy học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học. Thông thường khi thiết kế bài dạy phải có các nội dung sau: Mục tiêu bài học: phải nêu rõ yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể. Chuẩn bị về phương pháp, phương tiện dạy học. Ở phần này giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học( tranh ảnh mô hình, hiện vật ) và các phương tiện dạy học và tài liệu dạy học cần thiết. Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động + Mục tiêu hoạt động + Cách tiến hành hoạt động + Thời lượng thực hiện hoạt động Hoạt động tiếp nối : Xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố khắc sâu mở rộng bài học; hoạt động ứng dụng kết quả của bài học vào thực tế cuộc sống (ở lớp, ở nhà, cộng đồng; có thể hoạt động cùng bạn, gia đình, làng xóm, khu phố) hoặc để chuẩn bị cho bài học mới. Việc chú trọng đến việc thiết kế bài dạy đặc biệt ở mỗi hoạt động giáo viên cũng cần
  2. 16 chú ý để hình thành cho học sinh những năng lực của bộ môn như : giao tiếp; cảm thụ; phân tích ; trình bày; tự học; giải quyết vấn đề Ví dụ:(Thiết kế một hoạt động trong tiết văn bản) BÀI 12: ÁNH TRĂNG Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt A. Hoạt động khởi động Giáo viên: Chiếu cho học sinh xem một đoạn video trong quà tặng cuộc sống có nội dung về cách sống tình nghĩa biết ơn. ? Cảm nhận của em sau khi xem xong đoạn phim trên? Học sinh trình bày cảm nhận Giáo viên dẫn dắt vào bài B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Đọc văn bản - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm * Tác giả, tác phẩm: chú thích dấu * Giáo viên: Giới thiệu những nét khái -Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quát về tác giả? quân đội trưởng thành trong kháng Học sinh trả lời chiến chống Mỹ cứu nước. ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh -Hoàn cảnh sáng tác: năm 1978 sau nào? khi đất nước thống nhất được 3 năm. GV theo em bài thơ cần đọc với giọng như thế nào? GV nêu yêu cầu đọc: Cần đọc đúng ngữ * Đọc. điệu để cảm nhận tâm trạng của nhà thơ. GV đọc trước 1 khổ thơ GV gọi học sinh đọc ? Em hiểu “tri kỉ” nghĩa ntn? Tri kỉ: người bạn tâm đắc, hiểu rõ tâm * Từ khó. tư tình cảm của mình GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm (4 HS) hoàn thiện PHT số 1 sau: *Bố cục của văn bản: 1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ này là ai? 2. Phương thức biểu đạt của bài thơ? - Thể thơ: năm chữ. Nhân vật trữ tình Bài thơ chia bố cục làm mấy phần? là tác giả GV yêu cầu các nhóm cử đại diện trình - Phương thức biểu đạt: biểu cảm + tự bày sự. GV Các nhóm khác bổ sung? - Bố cục 2phần: GV chốt + 2 khổ đầu: cảm nghĩ về vầng trăng
  3. 17 - Thể thơ: năm chữ. Nhân vật trữ tình là trong quá khứ tác giả + 4 khổ tiếp: Cảm nghĩ về vầng trăng - Phương thức biểu đạt: biểu cảm + tự hiện tại và tình cảm của tác giả sự. - Bố cục 2phần: + 2 khổ đầu: cảm nghĩ về vầng trăng trong quá khứ + 4 khổ tiếp: Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại và tình cảm của tác giả Gv chuyển ý sang phần 2 2. Tìm hiểu văn bản D. Củng cố - Nhớ được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa tác phẩm đã học E. Kiểm tra đánh giá 1. Chỉ ra kết cấu và giọng điệu của bài thơ . G. Những ghi chép trên lớp - Đánh giá học sinh - Những nội dung cần điều chỉnh d.Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm Tính mới trong giải pháp dạy học nhằm: Phát triển năng lực của học sinh trong môn ngữ văn 9 mà tôi đã áp dụng đó là: - Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong việc tiếp nhận và tạo lập các văn bản thuộc các kiểu loại và phương thức biểu đạt của học sinh. - Cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. - Học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được áp đặt sẵn. Giúp các em biết cách tự giải quyết các vấn đề trong môn học ; biết sử dụng các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, và thảo luận nhiều hơn”. Hướng
  4. 18 các em phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa sai sót. Với đề tài: Một số giải pháp dạy học nhằm: Phát triển năng lực của học sinh trong môn ngữ văn 9 ở trường THCS Tân Thành , huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định của tôi có thể áp dụng cho bộ môn Ngữ văn nói riêng và các môn học khác trong trường THCS nói chung. Người giáo viên nếu thực hiện được đầy đủ các giải pháp kết quả giảng dạy sẽ được nâng lên. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1 .Hiệu quả, lợi ích của giải pháp Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng đối với học sinh lớp 9 tại trường THCS Nguyễn Phúc, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định với những cố gắng của tôi trong việc hình thành cho học sinh tạo được năng lực chuyên biệt của môn học đã có những hiệu quả nhất định. Học sinh tham gia phát biểu sôi nổi, có chiều hướng ham thích học môn văn hơn. Học sinh có tinh thần tập thể cao, có tinh thần tự giác, ý thức được việc học tập. Với biện pháp thực hiện trên giúp học sinh có kiến thức chủ động nhạy bén với cuộc sống, có thói quen tốt trong việc tự học. Và cũng giúp cho những em học yếu, lười không còn ỷ lại trông chờ vào những em học khá. Từ em khá đến em yếu đều có thể đạt được các thao tác cụ thể trong một giờ đọc- hiểu văn bản trước lớp. Kết quả sau khi áp dụng Bản thân tôi trong quá trình áp dụng những giải pháp nói trên tôi nhận thấy các mức độ về năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học hay cảm thụ thẩm mĩ của học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt. Nó cũng đã góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn 9 của nhà trường cụ thể: - Kết quả khảo sát trước khi áp dụng giải pháp năm học 2023-2024 Về năng lực: Khối TS HS NL giao NL NL tự học NL giải NL sáng (Lớp) khảo sát tiếp thưởng quyết tạo, hợp thức, cảm vấn đề tác
  5. 19 thụ 9 111 43,6 % 45,5 % 49 % 47,2 % 36,4 % Về chất lượng: Khối TS Loại kém Loại yếu Loại TB Loại khá Loại giỏi (Lớp) HS Số HS Tỉ lệ%Số HSTỉ lệ %Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 9 111 0 0 2 1,8 61 55 28 25,2 20 18 - Kết quả khảo sát sau khi áp dụng giải pháp năm học 20223-2024 Về năng lực: Khối TS HS NL giao NL NL tự học NL giải NL sáng thưởng (Lớp) khảo sát tiếp quyết tạo, hợp thức, cảm tác thụ vấn đề 9 111 50,9% 43,6 % 63,6% 54,5% 49% Về chất lượng: Khối TS Loại kém Loại yếu Loại TB Loại khá Loại giỏi (Lớp) HS Số HS Tỉ lệ%Số HSTỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 9 111 0 0 1 0,9 45 40,5 35 31,5 30 27 Bảng số liệu cho thấy các năng lực như: giao tiếp; thưởng thức; cảm thụ ; giải quyêt vấn đề; sáng tạo và hợp tác của học sinh trong trường trước khi áp dụng giải pháp rất hạn chế có thể nói là rất thấp bởi không có năng lực nào đạt ở ngưỡng trung bình (tức 50%). Nhưng sau khi áp dụng giải pháp thì các mức độ về năng lực của học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt. Từ đó cũng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng của bộ môn. 2. Khả năng áp dụng và nhân rộng của giải pháp - Giải pháp này đã được áp dụng đối với môn Ngữ văn lớp 9 của Trường THCS Nguyễn Phúc. Ngoài ra giải pháp có thể áp dụng đối với học sinh lớp 9 của khối THCS nói chung. Thậm chí giải pháp này có thể áp dụng đối với việc giảng dạy
  6. 20 môn ngữ văn ở các khối lớp khác như khối 6,7,8 trong trường THCS. Hoặc các môn học khác như GDCD; Lịch Sử; Địa Lí. - Đây là giải pháp cũng dễ dàng thực hiện. Từ khi nhận thấy thực trạng đó là những hạn chế về năng lực của hoc sinh ảnh hưởng đến chất lượng môn học. Nắm được nhược điểm đó của các em, bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng giải pháp tổ chức dạy học nói trên để phát huy năng lực chủ động sáng tạo của cá nhân học sinh không chỉ riêng trường tôi mà đâu đó còn nhiều trường THCS khác. *Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp - Giáo viên làm công tác trực tiếp giảng dạy trong các đơn vị nhà trường đặc biệt là giáo viên giảng dạy bộ môn ngữ văn có thêm kinh nghiệm trong việc giảng dạy và gây hứng thú cho học sinh để nâng cao chất lượng trong việc dạy học. - Học sinh sẽ thấy yêu thích môn học, nâng cao năng lực giao tiếp, tự học, sử dụng ngôn ngữ, năng lực cảm thụ, thẩm mĩ, phân tích Để từ đó chất lượng môn học được nâng cao. *Kiến nghị và đề xuất: Bên cạnh các giải pháp đã nêu, trong quá trình thực hiện còn vướng mắc khó khăn sau: - Học sinh trong trường đa số là con em nông dân có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn ; gia đình lại ít quan tâm đến việc học của các em nên ảnh hưởng không ít đến chất lượng học tập và việc dạy học hình thành cho các em những năng lực cơ bản của bộ môn đặc biệt là năng lực cảm thụ; phân tích; đọc hiểu là gặp không ít khó khăn. Đây là khó khăn mà người giáo viên dạy môn Ngữ văn ở vùng nông thôn như chúng tôi thường gặp. Chính vì vậy mà tôi mong rằng giáo viên khi áp dụng giải pháp này cần thực hiện tốt cách thức và phương pháp đã nêu, để đạt được kết quả cao nhất trong giảng dạy, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục . Tôi rất mong giải pháp của mình được áp dụng rộng rãi và góp ý chân thành. IV. Tôi xin cam kết: toàn bộ nội dung báo cáo sáng kiến của tôi là tôi tự làm, không sao chép, không vi phạm bản quyền của bất cứ ai.
  7. 21 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Hoa CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT