SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022

pdf 34 trang thulinhhd34 6120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_nang_cao_chat_luong_giao_vien.pdf

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường trung học phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022

  1. trong thời kì CNH- HĐH đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Giúp cho cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên. 3.1.3. Nội dung thực hiện: Tiến hành quán triệt đầy đủ các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc về công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và ký năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm. Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục phổ thông và yêu cầu của xã hội đối với giáo dục phổ thông, từ đó nâng cao trách nhiệm trong quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả. Phải nhận thức được sứ mạng chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên quyết định, vì thế xây dựng tập thể giáo viên vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý. Đối với giáo viên: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của minh với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra. 3.1.4. Quá trình thực hiện giải pháp: Khi thực hiện tuyên truyền giáo dục , triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và phương hướng, nhiệm vụ của ngành tới mọi giáo viên. Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu. 24
  2. Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập. Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất, và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học. Trao quyền và nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với giao nhiệm vụ để giáo viên thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn. Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng cao tư duy ở trình độ thói quen, kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhậy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp. 3.1.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Đưa vào các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động. 3.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên. Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên. Xuất phát từ tình hình thức tế cho thấy rằng việc bồi dưỡng giáo viên phải được bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên. 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: Dựa vào văn bản pháp qui của Bộ về định biên cho các nhà trường , kế hoạch chuẩn hóa giáo viên, căn cứ vào tính hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trường. Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường thì việc bỗi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Hiệu trưởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm hoặc ngắn hạn. Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng cập nhật các kiến thức mới, những thông tin khoa học mới. Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả trong quá trình bồi dưỡng. 3.2.2. Mục đích của giải pháp: 25
  3. Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng tới giáo viên. Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực sư phạm. 3.2.3. Nội dung thực hiện: Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành, địa phương. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục phổ thông. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua các hoạt động sau: + Tổ chức phong trào SKKN trong dạy học, dự giờ, thăm lớp, . + Tổ chức phong trào thi đua. + Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, tổ chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng CNTT trong giáo dục. + Tổ chức cho giáo viên theo học các lớp chính quy, không chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. + Tạo động lực khích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục sư phạm. 3.2.4. Qui trình thực hiện giải pháp. Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học. Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử giáo viên có thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế. - Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức. - Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó Hiệu trưởng cũng biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên nào còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như: năng lực khai thác truyền thu thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương 26
  4. tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học - Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo viên tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kĩ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp. - Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và tính định hướng XHCN trong các hoạt động. - Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi về tìm hiểu đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, qui chế, Gửi đi học các chương trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau. - Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học, tự bỗi dưỡng luôn xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học, tự bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng nhà trường cần đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên. 3.2.5. Các điều kiện để thực hiện giải pháp: Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, tiêu chuẩn đánh giá giáo viên và chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/06/2004 của ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế, trình độ chuyên môn, năng lưc sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đã khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập. 3.3. Giải pháp 3: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của mình. Môi trường cơ sở vật chất tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng cao hiệu quả giáo dục, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên. 3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: Điều lệ trường phổ thông đã chỉ rõ: Cơ sở vất chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục. Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà trường là hết sức cần thiết trong các hoạt động học tập của học sinh. Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của mình trong công tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ dùng chưa thực sự có hiệu quả. 3.3.2. Mục đích của giải pháp: Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức dạy 27
  5. học theo hướng pháp huy tính tích cực của học sinh, nâng cao tay nghề phát huy sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trong công tác giáo dục. Giúp cho hiệu trưởng luôn luôn xây dựng kế hoạch bổ sung cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 3.3.3. Nội dung thực hiện: Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và các phương tiện kĩ thuật hiện có. Khai thác ứng dụng CNTT và hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học của giáo viên. Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 3.3.4. Qui trình thực hiện: Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết, tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với với công tác giảng dạy. Hiểu rõ những quan điểm, qui định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm lớp. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho dạy và học. Để quản lý sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cẩn phải phối hợp với các bộ phận, tổ chức nghiện cứu chương trình, kế hoạch giảng dạy của mỗi khối lớp, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ dùng qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, phương tiện CNTT vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên. Thực hiện kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo qui định và kiểm kê bất thường, có khen thưởng và kỉ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị và đồ dùng dạy học. Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện chế độ công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực thi chính sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề. Tăng cường kiểm tra, đánh giá định kì, đột xuất, quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học. Tổ chức đánh giá việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc sử lý những vi phạm. 3.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: 28
  6. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo môi trường giáo dục. Có những qui định cụ thể cho từng giáo viên, từng khối lớp, tạo nền nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào trong công tác dạy học. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng hiện có. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên trường THPT Bình Xuyên. Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên chúng tôi thực hiện thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp trên với 75 giáo viên nhà trường, kết quả được thể hiện: Bảng 5: Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên: Mức độ cần thiết % Thứ Tính khả thi Thứ Các giải pháp Điểm Điểm RCT CT KCT bậc RKT KT KKT bậc 1.Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao 97,8 2,2 0 2,98 1 96,4 3,6 0 2,7 1 năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông 2. Tăng cường công 94,2 5,8 0 2,94 2 92,0 8,0 0 2,92 2 tác bồi dưỡng cho giáo viên 3.Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên 91,3 8,7 0 2,91 3 90,6 9,4 0 2,9 3 phát huy năng lực sư phạm của mình 29
  7. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp cá nhân tôi đề xuất đều rất cần thiết và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo nhà trường, cùng sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì chắc chắn rằng các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao trình độ năng lực sư phạm cho giáo viên đảm bảo thúc đẩy được chất lượng giáo dục nhà trường. 30
  8. PHẦN III-KẾT LUẬN 1. Một số kết luận: Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lý, phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Bình Xuyên chúng tôi đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường. Như vậy mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành. Chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng vừa mang tính thực tiễn, vừa mang tính khả thi là: 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông. 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên. 3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của mình. Mặc dù đề tài này đã có sự đầu tư nghiên cứu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều khía cạnh khác mà đề tài chưa đề cập tới. Đó chính là phương hướng nghiên cứu tiếp của đề tài. Trong giải pháp thứ 2 nêu trên nếu có thể triển khai tốt các nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên sau thì hiệu quả sẽ cao hơn 1. Năng lực tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực 2. Năng lực phát triển chương trình môn học 3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị dạy học 4. Năng lực kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực 5. Năng lực dạy học tích hợp 6. Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh 7. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình phổ thông mới 8. Năng lực dạy học thực hành thí nghiệm 9. Năng lực tư vấn và hỗ trợ tâm sinh lý học đường 10. Năng lực phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh 11. Năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh. 31
  9. 2. Phần kiến nghị: * Đối với Bộ GD&ĐT: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên THPT đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông Nâng cao năng lực nghề nghiệp của giảng viên Cải thiện chất lượng tuyển sinh Phát triển chương trình đào tạo Tăng cường hoạt động tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên vào thời gian hợp lý, nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên. Tuyển sinh vào đại học sư phạm ngoài phần thi kiến thức, cần phải xem xét về hình thức và năng khiếu sư phạm. * Đối với Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc: Có cơ chế tuyển dụng giáo viên phù hợp, có thể xem xét việc trao quyền xét tuyển giáo viên của các trường, tạo sự chủ động và tăng cường chất lượng giáo viên. Tổ chức thi khảo sát năng lực giáo viên hàng năm. * Đối với trường THPT Bình Xuyên: Tiếp tục củng cố xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngày càng vững vàng về chuyên môn. - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Các giải pháp trên tôi đã bước đầu áp dụng tại trường THPT Bình Xuyên trong các năm học gần đây và bước đầu cho thấy được hiệu quả. Ban đầu là đánh giá đúng thực trạng đội ngũ của đơn vị, tiếp theo là sử dụng các biện pháp để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ. Các giải pháp nêu trên có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục THPT khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Mức độ bảo mật trung bình. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Thứ nhất đưa vào các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động. Thứ hai căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, tiêu chuẩn đánh giá giáo viên và Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đã khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập. 32
  10. Thứ ba nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo môi trường giáo dục. Có những qui định cụ thể cho từng giáo viên, từng khối lớp, tạo nền nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào trong công tác dạy học. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng hiện có. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà trường. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình áp dụng các giải pháp trong công tác quản lý nhà trường tôi nhận thấy so với những giải pháp thực hiện trước đây có những ưu điểm sau: Thứ nhất, thực hiện tốt hơn việc tuyên truyền các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Thể chế hóa các văn bản này tại nhà trường thành các qui định qui chế. Cán bộ, giáo viên lấy đó làm chuẩn mực trong thực hiện nhiệm vụ. Qua đó ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được nâng cao. Giải pháp ở đây là thể chế hóa các văn bản của Đảng, ngành, trường tại đơn vị và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền. Thứ hai, khi ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ thì tinh thần trách nhiệm và động lực phấn đấu của đội ngũ giáo viên được nâng cao. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên và chất lượng dạy học của nhà trường được nâng cao rõ rệt. Giải pháp ở đây là trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá giáo viên và Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, qui định của ngành về yêu cầu bắt buộc về năng lực đối với giáo viên đứng lớp thúc đẩy việc nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Thứ nhất, năng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên tại đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ. Thứ hai, tạo động lực thúc đẩy giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác. 33
  11. Thứ ba, nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn của học sinh trong đơn vị, nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong đơn vị. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số Tên tổ chức/cá Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT nhân áp dụng sáng kiến 1 Trường THPT Khu phố 1, TT Hương Trường THPT/Quản lý giáo dục Bình Xuyên Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc Bình Xuyên, ngày . tháng 02 năm 2018 Bình Xuyên, ngày 01 tháng 02 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Tác giả sáng kiến Ngô Minh Tuấn 34