SKKN Một số phương pháp dạy học giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức và yêu thích môn Vật lý ở trường THCS

docx 12 trang Đinh Thương 16/01/2025 370
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp dạy học giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức và yêu thích môn Vật lý ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_phuong_phap_day_hoc_giup_hoc_sinh_chu_dong_linh.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số phương pháp dạy học giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức và yêu thích môn Vật lý ở trường THCS

  1. 5 Nhưng quan trọng trong khâu này là khi tiếp xúc và chuẩn bị trước thiết bị thì giáo viên có điều kiện thao tác thành thạo các kỹ năng cần thực hiện trong khi làm thí nghiệm. Điều này thực sự rất có ích cho giáo viên, bởi giáo viên có làm thành thạo các thao tác mới có thể hướng dẫn học sinh một cách rành mạch, rõ ràng không còn lúng túng và giảm bớt nhiều động tác thừa và thời gian lãng phí. Do đó khi tiếp xúc và chuẩn bị trước thiết bị, giáo viên cần làm được những việc sau: - Kiểm tra thiết bị (đủ hay thiếu) tình trạng sử dụng để đưa ra phương án bổ sung. - Phân chia được thiết bị sử dụng theo nhóm cho từng đối tượng học sinh. - Đưa ra những công việc cho từng đối tượng học sinh thực hiện như: (HS yếu kém quan sát, ghi chép và làm các thao tác đơn giản, còn HS khá giỏi thao tác các thao tác khó .) - Giáo viên làm trước thí nghiệm và thực hiện các thao tác một cách thành thạo. 2.3. Giải pháp điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp - Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã thành công một nữa nhưng đó chỉ là xem như bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Nhưng để điều hành tốt tất cả các đối tượng học sinh trong một giờ học thì giáo viên cần phải thực hiện như thế nào? - Việc đầu tiên và quan trọng nhất là giáo viên phải nghiên cứu giáo án một cách thuần thục, nắm được các nội dung cơ bản trọng tâm của bài học và những nội dung chú ý đối với học sinh yếu kém. - Tạo tình huống có vấn đề ngay từ đầu để kích thích hứng thú học tập của học sinh trong suốt giờ học. Nắm chắc kiến thức sách giáo khoa và hướng dẫn sách giáo viên, mục tiêu bài học, trình tự thiết kế giáo viên chủ động đưa ra phương án cho các đối tượng học sinh hoạt động. Ví dụ: * Đối với việc thu thập thông tin, tùy đối tượng học sinh, thời gian giáo viên có thể cho các phương án - Giáo viên thông báo Đối với học sinh khá giỏi học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. Đối với học sinh yếu, kém: Giáo viên gợi ý học sinh lĩnh hội kiến thức. * Đối với yêu cầu thực hiện kỹ năng, kiến thức thì cũng tuỳ theo thời gian và yêu cầu của nội dung bài học hoặc từng phần hay yêu cầu của từng loại thí nghiệm giáo viên có thể tổ chức học sinh thực hiện theo nhóm hay cá nhân như
  2. 6 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng (KHTN 6 ) Hình 3.2: Yêu cầu học sinh hoạt động theo cá nhân (nhưng chú ý tới học sinh yếu kém) nếu học sinh không đo và đọc được kết quả thì giáo viên hướng dẫn học sinh đo và cách đọc sau đó cho học sinh trả lời kết quả. Hình 3.3: Yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm (nhưng chú ý là cho học sinh khá giỏi hướng dẫn và kèm các học sinh yếu kém) sau đó gọi học sinh yếu kém đọc kết quả, rồi cho học sinh khá giỏi nhận xét, giáo viên chốt kiến thức. Còn tuỳ theo đối tượng học sinh trong lớp giáo viên có thể đề ra phương án khác nhau cho linh hoạt. + Đối với học sinh yếu kém: Thì giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn cụ thể, tổ chức cho học sinh thảo luận và thực hiện và rút ra kết quả. Đối với học sinh khá giỏi: giáo viên cho học đọc sách giáo khoa, đề ra phương án thực hiện trả lời câu hỏi có tính chất khó hơn sau đó giáo viên chốt kiến thức. Sau đó giáo viên gọi học sinh yếu kém nhắc lại một lần để các em ghi nhớ. Hoặc tuỳ từng loại thí nghiệm hay trả lời câu hỏi hoặc bài tập giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm ngay ở lớp hoặc cho về nhà tự làm nhưng đối với học sinh yếu kém thì giáo viên đưa ra yêu cầu nhẹ hơn. * Đối với cách đặt câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện hay trả lời câu hỏi thì giáo viên cũng cần chú ý đến các đối tượng học sinh để đưa ra câu hỏi phù hợp để học sinh dễ hiểu và trả lời đạt kết quả cao như - Đối với học sinh khá giỏi: Giáo viên đưa ra câu hỏi có tính chất nêu vấn đề hay xuyên suốt để các em suy nghĩ trả lời. - Đối với học sinh trung bình. Giáo viên đưa ra câu hỏi có hướng giải quyết và có tính chất dẫn dắt học sinh. - Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên phải đưa ra được các câu hỏi gợi ý có tính chất tường minh, cụ thể hoặc các yêu cầu rõ ràng và nhẹ nhàng hơn. Như vậy tuỳ theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng, từng loại câu hỏi hay tuỳ vào từng loại đối tượng học sinh giáo viên chủ động đề ra phương án tổ chức điều hành cho linh hoạt và phù hợp. - Trong việc điều hành tổ chức các hoạt động của học sinh trên lớp giáo viên cũng cần quan tâm và chú ý đến việc tổ chức và sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho học sinh hoạt động theo nhóm có hiệu quả như: Để học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ được các học sinh yếu kém, tránh tình trạng mất nhiều thời gian và lộn xộn tạo được tác phong và phương pháp học tập hợp tác, từ đó giáo viên cũng có được phương pháp tổ chức quản lí hoạt động nhóm một cách phù hợp. Tóm lại: Khâu điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp là khâu rất quan trọng nó quyết định thành công hay thất bại của giờ học và cũng quyết định đến chất lượng của học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém. Vì vậy giáo viên cần bám sát thiết kế, thiết bị, tình hình và đối tượng học sinh trong lớp để chủ động và linh hoạt trong điều hành.
  3. 7 2.4. Giải pháp đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh Việc đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh phải diễn ra thường xuyên liên tục và quan trọng nhất là đối tượng học sinh yếu kém. Như kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, chấm vở học sinh, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập, kiểm tra định kỳ Tuy nhiên việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh sau mỗi bài dạy cũng có tầm quan trọng rất đáng kể: Nó vừa củng cố, khắc sâu kiến thức vừa tiếp thu được kiến thức mới, đồng thời khuyến khích động viên học sinh, kích thích hứng thú cho các em về nhà và làm bài tập cũng như tạo được sự hào hứng cho các em chờ đợi cho tiết học tiếp theo và giúp đỡ học sinh yếu kém có được tinh thần học tập tốt hơn và ngày càng yêu thích môn học, lấp dần các kiến thức đã hỏng của các em. Do đó tôi nhận thấy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh sau mỗi tiết học và thường xuyên rất quan trọng và cần thiết. Vậy đánh giá kết quả học tập của học sinh như thế nào là tích cực và phát huy được tác dụng của nó đối với học sinh yếu kém, theo tôi giáo viên cần phải thực hiện theo các yêu cầu sau - Giáo viên có thể đánh giá thực hiện bằng các hình thức như + Kiếm tra bài cũ Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên yêu cầu rõ ràng hơn, chi tiết hơn, gợi mở hơn. Nếu học sinh trả lời được thì giáo viên cho điểm cao hơn để động viên, còn học sinh trả lời không được thì giáo viên hướng dẫn, nhắc nhở và quan tâm đến học sinh nhiều hơn trong các câu hỏi của bài học mới. + Ghi phiếu học tập hoặc phân nhóm tổ chức trò chơi về kiến thức. Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên đánh giá với mức độ và yêu cầu thấp hơn, và chỉ rõ những thiếu sót của các em một cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn tránh tình trạng nhận xét chung chung để học sinh không nhận ra được thiếu sót của mình để khắc phục. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 1. Hiệu quả về mặt kinh tế - Khi áp dụng sáng kiến học sinh nhanh chóng tìm ra phương pháp học tập môn Vật lý, mất ít thời gian để giải bài tập hơn, say mê yêu thích môn học hơn. - Học sinh biết vận dụng các kiến thức Vật lý vào đời sống thực tiễn. 2. Hiệu quả mặt xã hội - Là giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý tôi luôn học hỏi, tìm tòi, áp dụng các biện pháp trên vào trong từng tiết dạy chất lượng học tập bộ môn vật lí được phân công giảng dạy đạt kết quả khá cao tỉ lệ học sinh yếu kém bộ môn Vật lí ngày càng giảm. - Sau khi áp dụng sáng kiến các em đã tự giác hơn, chủ động lĩnh hội kiến thức, sáng tạo, tìm tòi những cái mới và đặc biệt rất yêu thích môn học.
  4. 8 - Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến( Kết quả thi khảo sát cuối học kì I và cuối năm học 2022-2023). Lớp 8A có 36 học sinh Chất lượng Cuối học kì I Cuối năm Học sinh giỏi 13 HS = 36,1% 23 HS = 63,9% Học sinh khá 19 HS = 52,8% 8 HS = 22,2% HS trung bình 4 HS = 11,1% 5 HS = 13,9% Học sinh yếu 0 HS = 0,0% 0 HS = 0,0% Cộng 36 HS = 100% 36 HS = 100% 3. Khả năng áp dụng và triển khai kết quả của sáng kiến - Có khả năng ứng dụng trong môi trường giáo dục cụ thể ở các trường THCS. - Sáng kiến này áp dụng với giáo viên giảng dạy nói chung và giáo viên dạy môn Vật lý nói riêng. 4. Kiến nghị đề xuất Từ kết quả nghiên cứu trên, để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước là đào tạo ra thế hệ trẻ thành những người lao động mới “ Vừa hồng, vừa chuyên”. Hơn bao giờ hết, dạy thật, học thật là một yêu cầu bắt buộc cho tất cả các trường học trên toàn quốc. Việc thực hiện nghiêm túc cuộc vận động này, tất yếu chất lượng văn hoá sẽ giảm sút so với chỉ tiêu những năm trước. Học sinh từng bước lên lớp bằng những hiểu biết thực chất của mình là vấn đề ưu tiên số một. Những ý kiến trên của bản thân qua áp dụng phương pháp dạy học đổi mới. Không ngoài mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, giảm dần tỷ lệ học sinh yếu kém. Với tầm nhìn hạn chế và kinh nghiệm còn chưa nhiều, chắc chắn rằng bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung nhằm thực hiện tốt hơn bài toán nâng cao chất lượng dạy và học. Để có được những phương pháp dạy học, giải quyết tình huống khoa học phù hợp với tình hình thực tế tại trường THCS và đạt kết cao, bản thân tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và tập thể các thầy cô giáo trường THCS Nguyễn Phúc đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Minh Nguyệt
  5. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận, đánh giá, xếp loại) PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại)
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lí luận dạy học môn Vật Lý: NXB giáo dục. 2. Các kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học: NXB giáo dục . 3 . Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật Lý THCS: NXB giáo dục. CÁC PHỤ LỤC STT Tên đề mục Trang 1 Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. 2 Mô tả giải pháp. 2 3 Hiệu quả do sáng kiến đem lại. 7 4 Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền 8