SKKN Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh Khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

docx 40 trang thulinhhd34 3093
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh Khối 10 trường THPT Phạm Công Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_nghien_cuu_lua_chon_mot_so_bai_tap_phat_trien_the_luc_c.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh Khối 10 trường THPT Phạm Công Bình

  1. Bài tập 2: Chạy nhanh tại chỗ - Mục đích: Phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của 2 chân. - TTCB: đứng thẳng tự nhiên. - Động tác: chạy tại chỗ có hoặc không vịn, có hoặc không đánh tay theo thời gian hoặc số lần. Nếu khó thực hiện tốt, ban đầu chỉ tập chuyển trọng tâm cơ thể từ chân nọ sang chân kia, nửa trước của 2 bàn chân không dời khỏi mặt đất. Khi đã quen chỉ nâng đùi về phía trước đủ để bàn chân rời khỏi mặt đường là lập tức hạ xuống ngay ( nhờ vậy mà tăng được tần số ). Bài tập 3: Bám đuổi - Chuẩn bị: Từng đôi ( tương đương về sức nhanh ) chạy nhẹ nhàng theo hàng dọc cách nhau 1,5-2m. - Động tác: Khi nghe lệnh cả hai người lập tức tăng tốc. Người phía sau cố gắng đuổi kịp người phía trước, người phía trước cố không để người phía sau đuổi kịp. Chỉ chạy tăng tốc khoảng 10m sau đó lại chạy nhẹ nhàng chờ lệnh tiếp. Bài tập 4: Squat -Cách thực hiện: Giữ một quả tạ bằng cả hai tay dưới cằm, ngang ngực, cẳng tay ép vào, hai chân dang rộng bằng vai với ngón chân hơi hướng ra ngoài. Đẩy mông ra sau giống như bạn đang ngồi trên một chiếc ghế và hạ thấp cho đến khi khuỷu tay tiến vào phần trong giữa 2 đầu gối.Giữ gót chân bám sàn và nhấn xuống sàn, dừng một lúc ở giai đoạn cuối của squat và trở về tư thế ban đầu. Thực hiện động tác trong 4 kỳ, mỗi kỳ từ 8-10 lần. 22
  2. Bài tập 4: Chạy lặp lại các đoạn ngắn - Chuẩn bị: xuất phát cao hoặc xuất phát với bàn đạp. - Động tác: chạy lặp 2-4 lần tốc độ tối đa, cố xác định thời gian ( bấm giờ ) nghỉ giữa các đợt là chạy nhẹ nhàng và thở sâu. Học sinh được biết thành tích của mình ở mỗi lần chạy. Cố gắng không bị giảm tốc độ ở các lần chạy sau. Chú ý: cảm nhận nỗ lực dùng sức và tốc độ của mình đã đạt ở mỗi lần chạy, cho nghỉ giữa 2 lần chạy. Bài tập 5: Chống đẩy -Chống đẩy làm săn chắc phần cơ bụng và cho phép bạn cử động hết tầm vận động của cơ bả vai. -Cách thực hiện: Bắt đầu bằng tư thế đầu gối đối diện với sàn, hai tay chống đất rộng bằng vai, duỗi thẳng ngay dưới vai. Giữ tư thế người thẳng như tấm ván bằng cách căng thẳng chân, nâng trọng lượng cơ thể bạn lên bằng tay và chân. Căng cơ lưng để giữ toàn thân thẳng rồi hạ thấp người dần xuống đất. Khuỷu tay nên gập lại – giống như hình mũi tên thay vì giữ xòe ra như chữ T. Hạ thấp đến khi ngực bạn chạm đất và quay trở lại vị trí ban đầu bằng cách mở rộng hoàn toàn cánh tay và lặp lại. Bài tập 5: Chạy tốc độ cao các đoạn ngắn - Chuẩn bị: xác định cự ly 20m, 30m và đoạn để chạy tăng tốc độ 10-15m trước đó. - Động tác: đảm bảo chạy cự ly quy định với tốc độ tối đa. Không chờ đến khi vạch báo hiệu đầu tiên mới tăng tốc độ đột ngột, không giảm tốc độ khi chưa vượt qua vạch báo hiệu thứ 2. 23
  3. Bài tập 6: Giãn hông Bài tập này giúp tập luyện cơ hông của bạn, thường được sử dụng khi bạn phải ngồi lâu mỗi ngày, ngoài ra cũng góp phần giúp tăng cường thể lực. Cách thực hiện: Cố định phần sau vai bằng cách dựa vào một chiếc ghế chắc chắn, chân bám chặt trên mặt đất, cách xa mông khoảng 15cm. Căng mông, đẩy hông lên bằng lực từ gót chân lên tới vị trí mà thân làm thành một cây cầu với hông căng hết mức. Từ vai cho tới đầu gối nên tạo thành một đường thẳng, với đầu gối gập thành một góc 90 độ. Giữ vị trí để phần trên, hông, bụng và cơ kheo được tập luyện, hạ hông xuống và lặp lại 8 lần. Bài tập 7: Chạy nước rút sang ngang Tác dụng: Bài tập này đảm bảo các bước chân của bạn không chỉ nhanh mà còn chính xác. Các tấm rào cản buộc bạn phải nâng chân cao hơn bình thường, rèn luyện bạn tránh những cú trượt ngã mà không bị mất đà. Cách thực hiện: - Đặt một số tấm rào cản trên sàn sân - Đứng sang ngang với rào cản, lần lượt nhấc chân phải và chân trái qua rào - Sau khi vượt qua hết các tấm rào, lặp lại với chân trái trước - Thực hiện nhiều lần bài tập này, tăng dần nhịp chạy tốc độ cao 24
  4. Bài tập 8: Chạy nâng cao đùi tại chỗ TTCB: Đầu tiên giữ dáng người thẳng. Khi chạy bộ tại chỗ, bạn phải chạy bằng nữa trước bàn chân, không dồn áp lực xuống gót chân hay ngón chân. Kết hợp đánh tay lên xuống đều đặn theo nhịp. Thời gian thực hiện: Bắt đầu với cường độ chậm và tăng dần, ở những lần tập đầu hãy duy trì ở mức độ 3-5 phút mỗi lần chạy và lặp lại khoảng 5 lần, thời gian nghỉ giữa các lần tập khoảng 1 phút. Sau thời gian đó hãy tăng cường độ tập lên dần bằng cách tăng thời gian trong mỗi lần chạy lên 6-8 phút hoặc lâu hơn. Bài tập 9: Chạy đạp sau - Mục đích: Tăng hiệu quả động tác đạp sau phối hợp dùng sức hợp lý giữa các bộ phận của cơ thể khi chạy. - Động tác: Chạy đạp sau của từng chân ( duỗi hết khớp hông, khớp gối và cổ chân ) góc độ nhỏ, đồng thời nâng đùi của chân về phía trước lên song song với mặt đất. Trong từng bước có giai đoạn bay trên không ở tư thế kết thúc đạp sau. Cuối giai đoạn bay trên không phải chủ động hạ bàn chân trước xuống dưới – về sau để chuyển qua đạp sau tiếp đồng thời tích cực rút chân sau đưa đùi chân đó về trước lên trên, hai tay đánh rộng mạnh so le với chân, về cuối chuyển thành chạy một số bước. 25
  5. * Chú ý : Phương hướng dùng sức của tay,chân để cơ thể di chuyển trên một đường thẳng.Các bước chạy đều phải dài hơn mức bình thường. Bài tập 10: Trò chơi đội nào nhanh hơn - Mục đích : Phát triển tốc độ, khả năng phản xạ, phát triển sự khéo léo - Chuẩn bị : Kẻ hai vạch xuất phát cách nhau 1,5-2m. Sau mỗi vạch xuất phát. cách 15m có một vạch đích. chia số học sinh thành 2 đội, hai đội đứng thành từng đôi đối diện nhau sau vạch xuất phát.Mỗi đội mang một tên qui định. - Cách chơi: Khi GV hô tên đội nào, đội đó lập tức quay người 180 độ và chạy thật nhanh về vạch đích của mình. Đội kia đuổi theo và vỗ nhẹ( vỗ chứ không phải là đẩy) vào người đối phương khi họ chưa vượt qua vạch đích. Phân biệt thắng thua bằng số người bị vỗ của mỗi đội sau một số lần chạy như nhau. Bài tập 11: Chạy xuất phát thấp 50m dưới hình thức thi đấu - Mục đích : Phát triển sức nhanh và tạo trạng thái tâm lý cho học sinh. - Yêu cầu : 2 người chạy một lượt, chạy với tốc độ tối đa 26
  6. Bài tập 12: Chạy tiếp sức vượt các chướng ngại vật Tổ chức như trò chơi chạy tiếp sức nhưng trên đường chạy HS phải vượt qua các chướng ngại vật tự nhiên hoặc nhân tạo( như phải nhảy qua bóng, chui qua vòng hoặc chạy vòng vèo qua các gốc cây ) Bài tập 13: Nhảy dây Nhảy bằng 2 chân( hoặc nhảy thay thế chân) Chuyển động của sợi dây sẽ tỷ lệ với di chuyển của đôi chân. Không nhất thiết phải nhảy cao, chỉ đủ để chân vượt qua được dây. Hai chân tiếp đất đồng thời và nhảy lên bằng cả hai chân, thực hiện động tác trong 1 phút. Để lựa chọn ra những bài tập toàn diện và phù hợp với đối tượng nghiên cứu tôi tiến hành phỏng vấn đối với 20 giáo viên giảng dạy môn thể dục tại trường và một số trường đóng trên địa bàn để lấy ý kiến về những bài tập mà tôi đã đưa ra trong đó : - Có 5GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh trên 15 năm (chiếm 25%). 27
  7. - Có 5GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh trên 10 năm (chiếm 25%). - Có 5GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh trên 5 năm (chiếm 50%). Và được tôi biểu diễn dưới dạng biểu đồ sau : Biểu đồ 1: Biểu diễn đối tượng phỏng vấn ( n=20 ) 5GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh trên 15 năm (chiếm 25%). 5GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh trên 10 năm (chiếm 25%). 10GV trình độ Đại học,có thâm niên công tác và huấn luyện điền kinh dưới 10 năm (chiếm 50%). Bảng 1 :Kết quả phỏng vấn mức độ sử dụng các bài tập phát triển thể lực ( n=20 ) 28
  8. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn Kết quả STT Nội dung bài tập Tán thành % 1 Chạy có giới hạn độ dài bước 10 50% 2 Chạy nhanh tại chỗ 16 80% 3 Bám đuổi 11 55% 4 Squat 18 90% 5 Chống đẩy 20 100% 6 Chạy tốc độ cao các đoạn ngắn 11 55% 7 Giãn hông 18 90% 8 Chạy nâng cao đùi tại chỗ 17 85% 9 Chạy đạp sau 19 95% 10 Trò chơi đội nào nhanh hơn 17 85% 11 Chạy xuất phát thấp 50m dưới hình thức thi đấu 8 40% 12 Chạy tiếp sức vượt các chướng ngại vật 17 85% 13 Nhảy dây 20 100% Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ % các ý kiến thu được tập trung cao trong 8 bài tập. Điều này chứng tỏ 8 bài tập này được đông đảo giáo viên sử dụng để phát triển thể lực cho học sinh trong giảng dạy cũng như huấn luyện đội tuyển. Căn cứ vào thực trạng phát triển thể lực của đối tượng nghiên cứu và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và qũi thời gian cho phép của nhà trường. Tôi đã lựa chọn được ra 8 bài tập có số phiếu tán thành cao nhất và trình bày cụ thể ở bảng 2. Bảng 2: Nội dung bài tập phát triển thể lực Khối lượng STT Nội dung bài tập Số lần Quãng nghỉ Tổng 1 Chạy nhanh tại chỗ 3 2phút 9 phút 2 Squat 3 2phút 30 lần 3 Chống đẩy 3 2phút 30 lần 4 Giãn hông 2 2 phút 20 lần 5 Chạy nâng cao đùi tại chỗ 2 3 phút 30 lần 6 Chạy đạp sau 2 2 phút 100m 7 Chạy tiếp sức vượt các chướng ngại vật 2 3 phút 200m 8 Nhảy dây 3 2 phút 60 lần 29
  9. 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển thể lực a.Tổ chức thực hiện Để đánh giá hiệu quả của bài tập phát triển thể lực. Tôi thực hiện trên hai nhóm học sinh khối 10 của trường, tổng số là 270 em, Trong đó, mỗi nhóm (cả nam và nữ) là 135 học sinh. Nhóm thực nghiệm (A); Nhóm đối chứng (B).Nhóm thực nghiệm luyện (A) tập theo nội dung các bài tập mà tôi lựa chọn. Nhóm đối chứng (B)thực hiện theo giáo án của giáo viên Thể dục của trường. Thời gian tiến hành thực nghiệm là 7 tuần, mỗi tuần 3 buổi(các buổi 2,4,6). Mỗi buổi 60 phút. Tổng số buổi tập 7 tuần là 21 buổi( 21 giáo án), trong đó có: - 1 giáo án kiểm tra ban đầu - 19 giáo án tập luyện - 1 giáo án kết thúc Để tiện cho việc theo dõi,kiểm tra tiến độ thực nghiệm tôi đã lập kế hoạch theo dõi dưới dạng bảng, trình bày ở bảng 3. 30
  10. b.Đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập ứng dụng Để giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan về hiệu quả bài tập phát triển thể lực mà tôi đưa ra trước khi bước vào thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra ban đầu nhằm so sánh trình độ thể lực giữa nhóm thực nghiệm (A) và nhóm đối chứng (B) thông qua các test sau: - Chạy nhanh 100m (s): Đánh giá năng lực phát triển sức nhanh và mức độ hoàn thiện kỹ thuật của đối tượng nghiên cứu. -Bật xa tại chỗ(cm): Đánh giá sức bật và mức độ hoàn thiện kỹ thuật của đối tượng nghiên cứu. - Chạy 800m XPT (s): Đánh giá năng lực sức bền, mức độ hoàn thiện kỹ thuật và đảm bảo độ chính xác, tin cậy của bài tập kiểm tra. Để thấy rõ sự khác biệt giữa thành tích của giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm,tôi đã biểu diễn theo các biểu đồ sau: Giây 14 12 10 8 Nhóm đối chứng 6 Nhóm thực nghiệm 4 2 0 TTN STN Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn test chạy 100m XPT 31
  11. 195 c 190 185 180 175 Nhóm đối chứng 170 165 Nhóm thực nghiệm 160 155 150 TTN STN Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn test Bật xa tại chỗ(cm) 4.2 ph 4.1 4 3.9 3.8 Nhóm đối chứng 3.7 Nhóm thực nghiệm 3.6 3.5 3.4 3.3 TTN STN Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn test chạy 800m 32
  12. Qua kết quả trên ta có thể thấy: Các chỉ số đánh giá trình độ phát triển thể lực ( Chạy 100m, Bật xa tại chỗ và chạy 800m) đã phát triển tốt sau 7 tuần thực nghiệm. Như vậy, khẳng định các bài tập mà tôi đã lựa chọn và áp dụng với các em HS khối 10 trường THPT Phạm Công Bình là hợp lý, phù hợp với đối tượng nghiên cứu và đã đem lại hiệu quả trong thực tiễn. C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.KẾT LUẬN Môn học thể dục ở THPT nhằm giúp HS củng cố, phát triển những kết quả học tập, rèn luyện được ở Tiểu học, THCS, nâng cao hoàn thiện năng lực thể chất cho học sinh phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THPT đã được xác định trong Luật giáo dục đó là: - Có sự tăng tăng tiến về sức khỏe, thể lực. Đạt tiêu chuẩn RLTT theo lứa tuổi và giới tính. - Có kiến thức kỹ năng cơ bản về TDTT và phương pháp tập luyện, các kỹ năng vận động cần thiết trong đời sống; - Hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và nếp sống lành mạnh tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo đức ý chí; - Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào các hoạt động ở nhà trường và trong cuộc sống hằng ngày. Nhiệm vụ cụ thể của các giờ thể dục thể thao là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và kỹ năng cần thiết về TDTT, về những môn thể thao quần chúng và trên cơ sở này phát triển thể lực toàn diện, củng cố sức khỏe cho các em, giúp HS giải tỏa đầu óc sau những giờ học căng thẳng. Đánh giá “thành tích” không phải là kết quả đánh giá khi tiến hành tổng kết học tập. Đánh giá “thành tích” theo các tiêu chuẩn học tập chỉ có thể tiến hành ở giai đoạn hoàn thiện nội dung học tập. Không nên đòi hỏi học sinh phải thực hiện định mức thực hành quá sớm trong giai đoạn học tập. Những đánh giá về tiêu chuẩn học tập có thể được đề ra trong những giờ học, kiểm tra hay thi đấu. Giáo viên cần nhớ rằng, kết quả của quá trình GDTC cho học sinh không phải chỉ do những đánh giá trình độ này quyết định. Giáo viên cần theo dõi những kết quả thi đấu tập thể , xác định mức độ phát triển từng mặt huấn luyện bằng cách đưa ra những bài tập phát triển thể lực cho HS. Khi quan sát sự phát triển của những chỉ tiêu trên ở HS có thể nhận thấy: song song với sự phát triển của các kỹ năng vận động, cả trình độ huấn luyện thể lực cũng phát triển. 33
  13. Do đó, khi vận dụng giáo viên cần lựa chọn các bài tập phát triển thể lực phù hợp với nội dung giảng dạy và đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rất rõ hiệu quả của các bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10. Kết quả sau 7 tuần áp dụng thành tích của nhóm thực nghiệm ( A) đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng (B). Trên đây là một số bài tập đã được tôi nghiên cứu, lựa chọn, kiểm nghiệm, ứng dụng trong thực tiễn giảng dạy và huấn huấn luyện và đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Điều này cho thấy các bài tập đưa ra là hợp lý, phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Để phát triển tố chất thể lực cho học sinh khối 10, chúng ta có thể sử dụng các bài tập sau: Khối lượng STT Nội dung bài tập Số lần Quãng nghỉ Tổng 1 Chạy nhanh tại chỗ 3 2phút 9 phút 2 Squat 3 2phút 30 lần 3 Chống đẩy 3 2phút 30 lần 4 Giãn hông 2 2 phút 20 lần 5 Chạy nâng cao đùi tại chỗ 2 3 phút 30 lần 6 Chạy đạp sau 2 2 phút 100m 7 Chạy tiếp sức vượt các chướng ngại vật 2 3 phút 200m 8 Nhảy dây 3 2 phút 60 lần 2.KIẾN NGHỊ Thể dục là môn học, là hoạt động chủ yếu của công tác GDTC, một mặt của giáo dục toàn diện ở nhà trường,nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản để rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực,giúp học sinh giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên. Việc dạy và học Thể dục trong trường phổ thông góp phần giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực,nâng cao chất lượng con người Việt Nam và chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, Thể dục cũng là một môn học được các em học sinh rất yêu thích,các em có thể phát huy hết khả năng, các tố chất năng khiếu của mình đặc biệt là rèn luyện cho các em ý thức tự giác, tích cực, tinh thần tập thể , ý chí vượt qua mọi khó khăn tuy nhiên do điều kiện tập luyện, sân bãi còn thiếu thốn, cở sở vật chất trang thiết bị tập luyện còn hạn chế nên hiệu quả tập luyện chưa cao. Qua đây, kính mong các cấp,các ngành có liên quan cần quan tâm,đầu tư cơ sở vật chất trang thiết 34
  14. bị tập luyện và tạo điều kiện hơn nữa để đảm bảo cho quá trình tập luyện, thi đấu đạt thành tích tốt nhất. Về khả năng áp dụng sáng kiến: Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật, thể lực là một nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con người trong đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện( phát triển) các tố chất thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình giáo dục thể chất. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn và ứng dụng tôi nhận thấy : Các bài tập được lựa chọn và áp dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả tốt phù hợp với đối tượng mà tôi nghiên cứu, khả năng vận động và thành tích tập luyện đã tăng sau quá trình thực nghiệm. 8. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến Để áp dụng sáng kiến cần một số các điều kiện sau: -Trình độ, năng lực vận động của học sinh(đối tượng nghiên cứu) ngang nhau. - Học sinh tích cực và có ý thức tự giác trong học tập và huấn luyện. - Động tác mẫu mà giáo viên( huấn luyện viên) thực hiện phải chuẩn,chính xác đúng động tác. - Điều kiện về sân bãi, đường chạy cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện phải đầy đủ. - Thời gian dành cho học sinh tập luyện phải cố định không bị xáo trộn bởi lịch học văn hóa. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình áp dụng các bài tập vào thực tiễn giảng dạy và huấn luyện tôi nhận thấy lợi ích thu được khá tốt cụ thể như sau: Thời gian giảng dạy và huấn luyện huấn luyện được tập trung và rút ngắn nhưng vẫn đem lại hiệu quả rõ rệt. Các tố chất thể lực của học sinh phát triển tốt. Không tốn nhiều chi phí mua vật chất phục vụ cho quá trình tập luyện. Tạo cho học sinh (vận động viên) có tâm lý tự tin hơn trong quá trình thi đấu. Ngoài ra giúp các em có cái nhìn đúng đắn về môn thể dục không xem nhẹ coi đó là môn phụ nên không cần đầu tư thời gian. Góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh sau những giờ học văn hóa căng thẳng. Trên đây là một số đánh giá qua cách nhìn của riêng tôi. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đánh giá, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện áp dụng vào thực tiễn đem lại kết quả tốt nhất. 35
  15. 10.Danh sách các lớp/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: STT HỌ TÊN/ LỚP ĐỊA CHỈ SĨ LĨNH VỰC ÁP SỖ DỤNG 1 Hoàng Thị Kim Oanh GV THPT Phạm Công Bình Thể dục –Nhóm 2 Lớp 10A1 THPT Phạm Công Bình 34 thực nghiệm (A) 3 Lớp 10 C THPT Phạm Công Bình 37 4 Lớp 10D1 THPT Phạm Công Bình 32 5 Lớp 10D3 THPT Phạm Công Bình 32 STT HỌ TÊN/ LỚP ĐỊA CHỈ SĨ SỖ LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1 Nguyên Minh La GV THPT Phạm Công Bình Thể dục –Nhóm 2 Lớp 10A2 THPT Phạm Công Bình 44 Đối chứng (B) 3 Lớp 10A3 THPT Phạm Công Bình 46 4 Lớp 10D2 THPT Phạm Công Bình 45 Yên Lạc, Ngày .Tháng .Năm 2020 Yên Lạc, Ngày .Tháng .Năm 2020 Yên Lạc, Ngày .Tháng .Năm 2020 KT.HIỆU TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến PHÓ HIỆU TRƯỞNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Nguyễn Hồng Chi Hoàng Thị Kim Oanh 36
  16. SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc Yên lạc, ngày .tháng .năm PHIẾU PHỎNG VẤN Kính gửi:Ông (bà) Nghề nghiệp: Đơn vị công tác: Trình độ: Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho học sinh khối 10 trường THPT Phạm Công Bình”. Để giúp cho việc nghiên cứu đạt kết quả cao. Xin Ông ( bà ) cho biết những bài tập sau đây theo Ông ( bà ) những bài tập nào cần được áp dụng trong giảng dạy huấn luyện sức nhanh trong chạy 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT. Xin Ông ( bà ) đánh dấu ( X ) vào ô trống. Rất mong được sự trả lời thẳng thắn của Ông ( Bà ). STT Nội dung bài tập Bài tập 1 Chạy có giới hạn độ dài bước Bài tập 2 Chạy nhanh tại chỗ Bài tập 3 Bám đuổi Bài tập 4 Squat Bài tập 5 Chống đẩy Bài tập 6 Chạy tốc độ cao các đoạn ngắn Bài tập 7 Giãn hông Bài tập 8 Chạy nâng cao đùi tại chỗ Bài tập 9 Chạy đạp sau Bài tập 10 Trò chơi đội nào nhanh hơn Bài tập 11 Chạy xuất phát thấp 50m dưới hình thức thi đấu Bài tập 12 Chạy tiếp sức vượt các chướng ngại vật Bài tập 13 Nhảy dây Xin trân trọng cảm ơn! NGƯỜI LẬP PHIẾU Hoàng Thị Kim Oanh 37
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền( 1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Dương Nghiệp Chí (2000), Điền kinh,Nxb TDTT, Hà Nội. 3.Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên(2003), Sinh lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Quang Hưng (2006), Điền kinh trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Trạch(2004), Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà Nội. 6. Phạm Ngọc Viễn(1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 7.Uỷ ban TDTT trường Đại học TDTT I( 2007) - Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 8. Bộ GD&ĐT(2007) – sách giáo viên Thể dục lớp 10, Nxb Giáo dục. 9. Bộ GD&ĐT Trường Đại học sư phạm TDTT Hà Tây(2007) – giáo trình Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 38