SKKN Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phat_trien_nguon_nhan_luc_o_truong_thpt_ngo_gia_tu_tron.doc
Nội dung tóm tắt: SKKN Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp
- Đặc biệt có 9 hs đã tham gia thi HSG khối Chuyên ở 2 bộ môn Văn và Tiếng Anh, kết quả 7/9 em đã đạt giải, trong đó hs Nguyễn Phương Tuyết 12A9 đạt giải Nhì môn Tiếng Anh được lọt vào vòng thi chọn đội tuyển HSG cấp quốc gia. Như vậy, tổng số giải HSG toàn trường là 224 giải chiếm 22,3% tổng số hs toàn trường (Xét về vị trí chúng ta đứng trong tốp 5 trường THPT có chất lượng cao nhất Tỉnh về kq thi HSG). Xếp loại học sinh hạnh kiểm khá tốt: Chiếm tỷ lệ 99,1%. Xếp loại học sinh có học lực khá, giỏi: chiếm 89,25%(tăng 0,75% so với cùng kỳ năm trước) Nhận xét: Về cơ bản đa số học sinh trong nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa phương. Có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của người học trong nhà trường THPT. Có ý thức rèn luyện phấn đấu vươn lên, đoàn kết với bạn bè, kính trọng thày cô giáo, người lớn tuổi. Có tinh thần khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập, rèn luyện phấn đấu vì ngày mai lập nghiệp, Phong trào tuổi trẻ trường THPT Ngô Gia Tự thi đua học tập làm theo tấm gương Đạo đức Hồ Chí Minh được phát động rông khắp trong toàn trường. Thực hiện tốt cuộc vận động hai không do Bộ giáo dục và đào tạo phát động: 100% học sinh trong nhà trường đã cam kết thực hiện tốt, thể hiện sự quyết tâm học thật, thi thật. Song bên cạnh còn một số học sinh có biểu hiện chậm tiến bộ, còn mắc một số khuyết điểm như ham chơi, bỏ giờ, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt, thể hiện sự thiếu quyết tâm trong học tập và rèn luyện. Mặc dù chưa thành hệ thống nhưng việc sửa chữa khuyết điểm còn chậm. Nhà trường kiên quyết xử lý các hiện tượng tiêu cực trong học tập - thi cử. Không có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội. Những nỗ lực không biết mệt mỏi của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, trường THPT Ngô Gia Tự đã được ghi nhận bằng những thành tích cơ bản như sau : - Tháng 9/2000, nhà trường được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” - Nhiều năm liên tục từ năm học 2007 - 2008 đến nay, được UBND tỉnh Vĩnh Phúc công nhận Tập thể lao động xuất sắc. - Năm học 2013-2014 nhà trường đạt danh hiệu lá cờ đầu bậc THPT tỉnh Vĩnh Phúc và đặc biệt được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba; đây cũng là các phần thưởng và các danh hiệu mà nhà trường 7.2.3.3. Những tồn tại, hạn chế +/ Số lượng nguồn nhân lực qua các năm đều thiếu so với chỉ tiêu biên chế. +/ Đội ngũ được đào tạo trên chuẩn đạt tỷ lệ còn thấp và vẫn còn hiện tượng thuyên chuyển công tác. +/ Cơ cấu nhân lực giữa các bộ môn còn chưa đồng đều. Số lượng nhân lực tuổi trẻ nhiều, tuy nhiệt tình, nhưng kinh nghiệm nghề còn ít. 16
- +/ Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy đã có đổi mới, nhưng do còn thiếu nên việc cử cán bộ đi đào tạo còn hạn chế về số lượng cũng như thời gian. +/ Còn một số giáo viên chậm đổi mới về phương pháp dạy học, việc tổ chức dạy học của một vài giáo viên chưa tốt vì vậy lớp còn ồn, ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy. Việc áp dụng công nghệ thông tin của giáo viên vào giảng dạy còn hạn chế. Đặc biệt một số cán bộ giáo viên chưa thật tâm huyết với nghề, còn có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, chưa nhiệt tình giảng dạy, với tư tưởng hết tháng lĩnh lương, không ai dám cắt, số này ít chịu học tập, ít dự giờ thăm lớp, họ cho rằng đã vào biên chế nhà nước thì dạy thế nào thì dạy. Đây là số giáo viên cần thay đổi nhất mà người quản lý bằng mọi biện pháp phải thay đổi tư tưởng, nếp nghĩ, nhận thức nông cạn, bảo thủ, trì trệ trong phong cách làm việc của một số cán bộ giáo viên này. +/ Một số cán bộ giáo viên còn mải làm kinh tế, thu vén cá nhân, chỉ chăm lo dạy thêm mà ít để ý đến chuyên môn, số này hết giờ là về ngay, không chịu quan tâm đến giáo dục thế hệ trẻ. Một số giáo viên còn nặng về kinh nghiệm, không chịu đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp làm việc. Công tác xây dựng quy chế, đánh giá, tuyển chọn, sử dụng, bố trí cán bộ cũng như xử lý cán bộ không làm tốt còn lúng túng, chưa kiên quyết, kịp thời, còn có tư tưởng dĩ hoà vi quý, không dám đấu tranh phê và tự phê còn hạn chế. 7.2.3.4. Những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu, việc tuyển chọn giáo viên còn do cấp trên. Mặc dù đã áp dụng quy chế: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhưng nhà trường (Người sử dụng lao động) thì chưa thực sự được tuyển chọn. Mọi việc điều động cán bộ giáo viên nhà trường không chủ động được, cơ chế quản lý giáo viên còn bộc lộ nhiều bất cập. Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, nhất là lòng yêu nghề chưa được làm thường xuyên, liên tục. Việc bổ sung nguồn cán bộ giáo viên còn thiếu của cấp trên cho trường còn chậm. Một số đồng chí cán bộ giáo viên còn ít chịu nghiên cứu nâng cao trình độ tay nghề, ít đi dự giờ thăm lớp, tính tự giác vươn lên còn yếu, chây ỳ. Quy chế đánh giá xử lý cán bộ giáo viên vi phạm quy chế còn chưa phù hợp, rườm rà. Việc đề ra những chế độ đãi ngộ để động viên thưởng cho đội ngũ giáo viên làm việc tích cực, có trách nhiệm, uy tín còn chưa thoả đáng vì vậy chưa tác động đến số cán bộ giáo viên này, làm cho một số cán bộ giáo viên không có động lực, không có chí hướng vươn lên. 7. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành Giáo dục nói chung và của trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng, để xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế và công cuộc đổi mới đất nước, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" thì chúng ta có rất nhiều việc phải làm để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên hiện nay và đặc biệt để thực 17
- hiện tốt nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo, của nhà trường trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài thì việc xây dựng và đề ra các giải pháp là vô cùng cần thiết. 7. 3.1. BIỆN PHÁP CHUNG Trước hết, Chi bộ Đảng phải trực tiếp chăm lo, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên thông qua các cuộc họp chi bộ, cuộc họp hội đồng nhà trường, thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Phân công nhiệm vụ cho từng Đảng viên phụ trách các bộ phận, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác cán bộ. Đây là một trong những công việc quan trọng nhất. Đối với ngành Giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục cần có những chủ trương, chính sách mang tính lâu dài, đồng bộ và triệt để từ Trung ương đến địa phương. Những vấn đề về chủ trương, biện pháp giáo dục, sử dụng, điều động và đề bạt cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ quyết định, tuân theo đa số, không được đánh giá sử dụng cán bộ theo cảm tính, chủ quan. Mọi phẩm giá, bằng cấp, chức vụ và tài năng đều phải được kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động thực tiễn. Trọng dụng những người làm được việc, cảnh giác với những người nói thì hay mà không chịu làm hoặc làm dở. Không phân biệt người đó là Đảng viên hay người ngoài Đảng. 7. 3.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ 7. 3.2.1. Xây dựng ban hành các văn bản, điều lệ, quy chế phù hợp tình hình hiện tại Trên cơ sở Luật giáo dục và Pháp lệnh công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, các đơn vị cần xây dựng tiêu chuẩn của cán bộ giáo viên đơn vị mình một cách khoa học, chi tiết và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình, nhất là hiện nay toàn ngành giáo dục đang chống bệnh thành tích, tiêu cực trong thi cử. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên nhằm nâng cao trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới. Ban hành các chính sách thoả đáng để giải quyết số cán bộ giáo viên không thể đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện nay về nghỉ hưu trước tuổi để tuyển cán bộ giáo viên có đủ năng lực và tràn đầy nhiệt huyết hiện chưa có việc làm. Khi tuyển dụng cán bộ giáo viên vào làm hợp đồng thì nhất thiết người đứng đầu trong các cơ quan sử dụng lao động phải được quyền tham gia tuyển dụng và chịu trách nhiệm về chất lượng cán bộ giáo viên được tuyển đó. Có làm được việc này thì chất lượng cán bộ viên chức mới được nâng lên. Bởi từ trước tới nay vẫn xảy ra tình trạng: Người cần tuyển thì không được tuyển vì thế dẫn đến hiện tượng tuyển đủ số lượng còn chất lượng thì ít được quan tâm. Tuyển dụng rồi lại phải đi đào tạo lại, mất thời gian mà hiệu quả công việc không cao. Trong khi đó nhiều người có khả năng làm việc tốt lại không có việc làm vì vậy cần phải sử dụng đúng người, đúng việc và nên thử việc. 7. 3.2.2. Thường xuyên chăm lo giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong trường Sản phẩm của giáo viên là đào tạo con người, vì vậy công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ giáo viên là vô cùng quan trọng nhằm tránh những lệch lạc trong 18
- việc dạy nhân cách cho thế hệ trẻ. Cần thường xuyên giáo dục lòng nhiệt tình trong giảng dạy nhằm tránh khuynh hướng chủ nghĩa trung bình, hết tháng lĩnh lương. Vì vậy trong giáo dục dù thầy cô có giỏi đến đâu mà không có lòng nhiệt tình thì cũng không truyền thụ được kiến thức cho học sinh, đồng thời vô hình đã dạy cho thế hệ trẻ đức tính xấu đó. Thường xuyên chăm lo giáo dục, rèn luyện phẩm chất và lối sống cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vì lối sống của giáo viên tác động rất lớn đến việc hình thành nhân cách ở học sinh. Do đó mỗi giáo viên phải hội tụ đủ các phẩm chất nhà giáo, đồng thời phải có đủ phẩm chất của người cán bộ. Mỗi cán bộ giáo viên là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Xây dựng tập thể đơn vị đoàn kết, nhất trí làm việc khoa học, nghiêm túc nhằm tạo ra tập thể đầm ấm nhưng mạnh trong công tác đồng thời tạo cho học sinh học tập thói quen làm việc sau này. 7. 3.2.3. Xây dựng được bộ máy quản lý và vận hành tốt bộ máy này Trong nhà trường, các chức danh quản lý như tổ trưởng, chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên và các bộ phận khác phải là những người có tài, có tâm và có tầm. Để tổ chức và hoạt động của đơn vị tốt thì cần phải lựa chọn và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ này, dám giao quyền và tạo mọi điều kiện cho đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ của các bộ phận, từ đó nhiệm vụ của nhà trường mới hoàn thành tốt được. 7.3.2.4. Cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết và thực hiện chế độ kiểm tra viêc thực hiện kế hoạch đó Để xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên tốt, có đủ sức mạnh thì cần phải xây dựng các kế hoạch hoạt động một cách chi tiết, có tính thực tế cao, có tính khả thi hợp với tình hình đơn vị và phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó nhằm đôn đốc thực hiện tốt nhiệm vụ chung của nhà trường. 7.3.2.5. Sắp xếp công việc cho đội ngũ cán bộ giáo viên một cách hợp lý Mỗi người đều có sở trường, sở đoản nhất định, là người đứng đầu cơ quan đơn vị cần phải nắm rõ các sở trường, sở đoản của mỗi cán bộ, viên chức nhằm bố trí hợp lý nhất công việc cho mỗi người vì thế mà giá trị của mỗi người mới được phát huy đầy đủ, nếu không thì không những lãng phí nhân tài mà còn không bổ ích cho công việc. Khi phân công cần hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong các bộ phận nhất định. 7. 3.2.6. Cần tổ chức tốt chế độ khen thưởng Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật là một trong những biện pháp nhằm khuyến khích, động viên cán bộ giáo viên hăng hái hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Thi đua khen thưởng phải hài hoà giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, đảm bảo tính công bằng và tính kịp thời. Với những giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc phải có những phần thưởng xứng đáng để có giá trị động viên kịp thời. Ngược lại, những cán bộ giáo viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải xử lý kịp thời nhằm răn đe, giáo dục. Sự đãi ngộ về vật chất luôn là nhân tố chủ yếu mà nhiều ngành thường dùng để thúc đẩy động cơ làm việc của cán bộ. 19
- 8. Những thông tin cần được bảo mật: Bảng 7.2.3.1.1. Số lượng nguồn nhân lực trong 08 năm (từ năm học 2010-2011 đến năm học 2017-2018) và học kỳ I năm học 2018-2019. Bảng 7.2.3 1.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn, tay nghề: Bảng 7.2.3.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi: Bảng 7.2.3.2.1. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và học sinh giỏi các cấp của học sinh trong 08 năm (từ năm học 2009-2010 đến năm học 2018-2019): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Áp dụng trên cơ sở lý luận của đề tài: Ở những mức độ nhất định những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu một số vấn đề của chủ nghĩa xã hội đặc biệt là vấn đề phát triển nguồn nhân lực - Áp dụng trên cơ sở thực tiễn: Những kết quả đạt được của đề tài có thể là cơ sở thực tiễn để lãnh đạo nhà trường tham khảo trong quá trình hoạch định kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hơn lúc nào hết, việc phát triển và nâng cao nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành giáo dục là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên xây dựng nguồn nhân lực tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết sâu rộng các kiến thức nghề nghiệp, xã hội, là một quá trình khó khăn, đồng thời cũng là lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi người quản lý, chỉ đạo phải có biện pháp đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo trong từng thời điểm. Kiên trì thực hiện không vội vàng nhưng cũng không buông lỏng, nguyên tắc nhưng đầy tính nghệ thuật trong quản lý. Chăm chút, nuôi dưỡng những nhân tố tích cực, nhân tố mới để tập hợp, khơi dậy đội ngũ. Thể hiện nhất quán sự công tâm, toàn tâm và quyết tâm, hãy luôn quan niệm rằng: Có thầy giỏi thì mới có trò giỏi. Không ai khác hơn đội ngũ chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và nhân dân giao phó “ Dạy tốt- Học tốt” với sự nghiệp trăm năm trồng người. Với tinh thần đó, trong đề tài này thực trạng của nguồn nhân lực trường THPT Ngô Gia Tự đã được phân tích khá kỹ về ưu điểm cần phát huy và những khuyết điểm cần phải khắc phục, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm cũng đã được phân tích rõ ràng và đã đưa ra một số giải pháp thực hiện. Song những điều đó vẫn còn mang tính chất là sự nghiên cứu của cá nhân, rất mong các đồng chí, đồng nghiệp cùng nghiên cứu, thảo luận để đưa ra những biện pháp thiết thực hơn nữa nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả. Giúp nhà trường nâng cao năng suất lao động và hiệu quả dạy học. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế uy tín cho nhà trường. 20
- - Tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý sao cho phù hợp được với những thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật và môi trường mới. - Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của nhà trường có hiệu quả. - Hướng dẫn công việc cho giáo viên mới. Giáo viên mới thường gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, nhà trường, các chương trình định hướng công việc đối với giáo viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của nhà trường. - Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển giúp cho giáo viên viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/của cá nhân. Đối với người dạy: - Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người dạy và nhà trường - Trực tiếp giúp giáo viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi giáo viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi giáo viên nhận công việc mới. - Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho giáo viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong nhà trường. - Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người trực tiếp giảng dạy. Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích giáo viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. - Tạo cho người trực tiếp giảng dạy có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo cảu người trực tiếp giảng dạy trong công việc. - Đối với xã hội: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp để chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết không sao chép nội dung của người khác. 11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia Số TT Tên tổ chức/ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng cá nhân kiến TrườngTHPT Ngô Gia 1 Trần Văn Hải Đề tài nghiên cứu quá trình phát Tự-Thị trấn Lập Thạch, triển nguồn nhân lực trường 21
- huyện Lập Thạch, tỉnh THPT Ngô Gia Tự trong 8 năm Vĩnh Phúc học, từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2018 - 2019. Lập Thạch, ngày tháng 01 năm 2020 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Lập Thạch, ngày tháng 01 năm 2020 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Người thực hiện TRẦN VĂN HẢI 22
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. "Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường" của NXB Chính trị - Hành chính Quốc gia năm 2009. 2. Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính của NXB Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010. 3. "Hồ Chí Minh về Giáo dục và Đào tạo" Nhà xuất bản Lao động 2008. 4. Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và Điều lệ trường THPT. Các tư liệu, số liệu trong hồ sơ tài liệu lưu trữ của Trường THPT Ngô Gia Tự. 5. Các nghị quyết, văn bản của Đảng và Nhà nước chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực của nước ta (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng). 6. Các Báo cáo sơ kết và tổng kết năm học từ năm học 2009-2010 đến năm học 2018-2019; Các báo cáo về thi đua khen thưởng của trường THPT Ngô Gia Tự các năm học. 23
- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ Độc lập-Tự do-Hạnh phúc PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP CƠ SỞ I.Thông tin về tác giả đăng ký SKKN 1. Họ và tên: Trần Văn Hải 2. Ngày sinh: 10/8/1975 3. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Gia Tự 4. Chuyên môn: Thạc sỹ Toán, chuyên ngành Giải tích 5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học: Phụ trách công tác KT&QLCLGD của trường THPT Ngô Gia Tự. II.Thông tin về sáng kiến kinh nghiệm 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác quản lí nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự - huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay. 2. Cấp học: Trung học phổ thông 3. Mã lĩnh vực theo cấp học: 12.68 4. Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 9/2010 đến tháng 01/2020, tầm nhìn 2022 5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Ngô Gia Tự 6. Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực của trường THPT Ngô Gia Tự. Ngày tháng năm 201 Ngày tháng năm 201 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI ĐĂNG KÝ Nguyễn Nhật Tuấn Trần Văn Hải 24
- MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ 2 1. Lời giới thiệu 2 2. Tên sáng kiến: Phát triển nguồn nhân lực ở trường THPT Ngô Gia Tự trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và giải pháp. 2 3. Tác giả sáng kiến: 2 4. Chủ đầu tư sáng kiến: 3 5. Lĩnh vực áp dụng: Công tác quản lý 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 05 tháng 9 năm 2010 3 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 4 7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 4 7.1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG. 4 7.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 7 7. 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ 9 7.2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN LẬP THẠCH 9 7.2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ 10 7.2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ. 12 7. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ 17 7. 3.1. BIỆN PHÁP CHUNG 18 7. 3.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ 18 8. Những thông tin cần được bảo mật: 20 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 20 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC 20 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả. 20 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/của cá nhân. 21 11 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 25