SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học Phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực

doc 100 trang Hoàng Trang 15/05/2023 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học Phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho_giao_vien_ca.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học Phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực

  1. 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Giúp lãnh đạo nhà trường có thêm những thông tin đầy đủ hơn về ĐNGV để thấy được những mặt tích cực hoặc hạn chế về quy chế CM, đạo đức nghề nghiệp, từ đó, phát huy mặt mạnh của ĐNGV hoặc kịp thời uốn nắn, nhắc nhở, điều chỉnh và khắc phục những hạn chế đó. Giúp tổ, nhóm CM, nhà trường có cơ sở khoa học để xếp loại, phân loại GV, từ đó có kế hoạch BD, phát triển ĐN hoặc điều động, thuyên chuyển, bổ nhiệm, giải quyết chế độ đối với GV không đáp ứng được yêu cầu về CM, nghiệp vụ. Giúp cho mỗi GV thấy được mặt mạnh, mặt yếu để xác định phương hướng, có kế hoạch phấn đấu vươn lên để hoàn thiện bản thân và đáp ứng yêu cầu của nhà trường. 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chính xác về chất lượng giảng dạy của GV theo chuẩn GV để đáp ứng được yêu cầu chung và phù hợp với tình hình của nhà trường với nội dung sau: - Kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV thông qua các bài dạy: đổi mới phương pháp dạy, kiến thức CM nghiệp vụ, sử dụng đồ dùng dạy học, công nghệ thông tin vào dạy học và một số kỹ năng khác. - Kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV thông qua kết quả học tập của HS: kiểm tra trên lớp, kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối học kỳ, chỉ tiêu lên lớp, chất lượng HS giỏi các cấp và lấy ý kiến của HS với GV. - Kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy thông qua hoạt động BD, tự BD và viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV được xây dựng trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của nhà trường. Nhà trường triển khai kế hoạch đến tổ, nhóm CM để các tổ, nhóm và mỗi GV nắm được nội dung, thời gian kiểm tra, đánh giá và chủ động trong việc thực hiện kế hoạch đó. Nhà trường giao cho tổ trưởng CM tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ báo cáo Hiệu trưởng. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy có thể theo kế hoạch hoặc đột xuất thông qua các hoạt động: + Tổ chức định kỳ Hội giảng, dự giờ định kỳ hoặc đột xuất của BGH. + Thông qua hồ sơ, sổ sách, sổ theo dõi của các bộ phận chức năng. 90
  2. + Thông qua ý kiến nhận xét của đồng nghiệp và ý kiến của HS. + Thông qua kiểm tra, đánh giá phải có nhận xét, đánh giá, kết luận, xếp loại đối với mỗi GV một cách chính xác, công bằng và dân chủ. Đồng thời làm tốt công tác khen thưởng để động viên, khuyến khích kịp thời những GV có nhiều thành tích trong giảng dạy, Mặt khác cần BD, rút kinh nghiệm, kiểm điểm hoặc xử lý đối với những GV không đạt yêu cầu. + Xây dựng quy trình thống nhất kiểm tra toàn diện GV thông qua 3 giai đoạn: * Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị, gồm các bước sau: - Xác định mục đích đánh giá, xếp loại; - Xây dựng căn cứ đánh giá, xếp loại phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động của GV theo chuẩn GV trung học. - Lựa chọn cách thức đánh giá. Cần phối hợp giữa tự đánh giá của GV và của các cấp QL, lấy các chuẩn GV làm nội dung đánh giá. * Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá, xếp loại GV. Gồm các bước sau: - GV tự đánh giá: Để việc tự đánh giá có hiệu quả, GV cần nắm vững mục đích yêu cầu, các căn cứ và tiêu chí đánh giá. Trên cơ sở đó, đối chiếu với kết quả hoạt động trên các mặt của cá nhân, GV tự xếp loại cho chính mình. - Tổ CM đánh giá: Căn cứ vào kết quả tự đánh giá của GV và kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, GD và các mặt hoạt động khác của GV, tổ CM tiến hành đánh giá, xếp loại cho từng GV theo tiêu chí đánh giá chung của nhà trường. - Hiệu trưởng đánh giá: Dưới sự chủ trì của Hiệu trưởng, sau khi xem xét một cách toàn diện kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng GV và đánh giá của tổ CM, sẽ quyết định việc đánh giá xếp loại. Những trường hợp đặc biệt cần đưa ra hội đồng thi đua xem xét kỹ lưỡng và quyết định, nếu cần thiết phải tiến hành biểu quyết thông qua hình thức xếp loại. * Giai đoạn 3: Xử lí sau đánh giá xếp loại. Gồm các bước sau đây: - Thông báo kết quả đánh giá xếp loại GV ngay sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại chính thức. - Đề ra yêu cầu đối với GV ở từng loại trình độ được đánh giá. Đối với các GV được xếp loại Giỏi cần tiếp tục BD để xây dựng ĐNGV cót cán nhà trường; đối với số GV xếp loại Khá, Trung bình cần có kế hoạch BD cụ thể để sau một thời gian có thể lên loại Giỏi, Khá; đối với GV xếp loại Yếu cần tạo điều kiện cho họ học tập, BD thêm, phân công GV xếp loại Giỏi kèm cặp giúp đỡ, phân công công việc hợp lý, sau một thời gian nếu không tiến bộ tiến hành sàng lọc sa thải theo đúng luật định. 91
  3. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện Để tăng cường khảo sát, đánh giá đúng ĐNGV trường THPT, cần: - Có quan điểm đúng về đánh giá ĐNGV. Khi đánh giá phải căn cứ vào chuẩn GV THPT vào những tiêu chuẩn nhất định, để đánh giá. - Khi đánh giá phải đảm bảo các nguyên tắc: + Nguyên tắc thống nhất giữa hoạt động và nhân cách; + Nguyên tắc phát triển; + Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử; + Nguyên tắc toàn vẹn. - Phải phối hợp các phương thức đánh giá, khi đánh giá GV cần chú ý nhằm phát huy những mặt tốt, mặt tích cực, sự đóng góp của cá nhân nhằm tư vấn thúc đẩy phát triển là chính. Mặt khác, khi đánh giá GV không nên vội vàng đánh giá con người một cách phiến diện, chủ quan, cảm tính, không nên máy móc, rập khuôn khi đánh giá hoặc khi dùng quyền lực để nhận xét mà không nghiên cứu, trao đổi và nhìn nhận từ nhiều khía cạnh. Đánh giá thật chính xác chất lượng ĐNGV là biện pháp hết sức quan trọng và phức tạp, vừa tế nhị nhưng phải đảm bảo khách quan chính xác. Vì vậy, để phát huy tốt phẩm chất và năng lực của từng con người của ĐNGV các trường THPT huyện Quỳ Hợp là một việc làm cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển mới của sự nghiệp GD&ĐT. Có thể thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, dự giờ hàng kỳ, hàng năm để chúng ta xem xét đánh giá. 3.2.6. Thực hiện cơ chế chính sách, đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Có những chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích và thu hút CBQL, GV giỏi để DBCM cho ĐNGV. Xây dựng được cơ chế phù hợp để hoạt động của ĐNGV THPT hỗ trợ tích cực cho các hoạt động CM trong các nhà trường. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện * Về việc xây dựng cơ chế phối hợp trong hoạt động BDCM cho ĐNGV Nội dung cơ bản của cơ chế tập trung vào các vấn đề: - Xác định vai trò của ĐNGV vào hoạt động BDCM ở tất cả các trường. - Trách nhiệm của các trường đối với GV về hoạt động BDCM tại trường mình. 92
  4. - Trách nhiệm của các CBQL hướng dẫn, tư vấn. - Chế độ giám sát, đánh giá sự tiến bộ của GV được hướng dẫn, tư vấn. * Về chính sách đối với ĐNGV Các trường THPT là cơ quan CM có trách nhiệm tham mưu Sở GD&ĐT chỉ đạo các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực GD đồng thời cũng có vai trò, trách nhiệm trong việc tham mưu Sở GD&ĐT ban hành những cơ chế, chính sách có liên quan đến đội ngũ CBQL và GV. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, nhờ làm tốt công tác tham mưu, Sở GD&ĐT đã tham mưu Sở GD&ĐT giải quyết tốt một số cơ chế chính sách đối với GV trong thị xã. Chính sách, chế độ đãi ngộ là “đòn bẩy”, là động lực để đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác phát triển ĐN. Chế độ kỷ luật nghiêm minh giúp cho ĐN cán bộ, GV luôn luôn làm việc đúng pháp luật, gương mẫu chấp hành kỷ luật. Đây là một trong những biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, trước những thời cơ, thách thức vô cùng to lớn, các chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật không đúng, hoặc chưa tốt sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm giảm lòng tin của ĐN cán bộ, GV, làm cho họ thiếu nhiệt tình công tác, dẫn đến nhiều tiêu cực xấu, ảnh hưởng đến chất lượng GD chung. * Đối với các chính sách, chế độ, đãi ngộ Ngoài việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của GV ở các trường THPT, Ngành cũng cần phải kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của ĐNGV ở các trường THPT trong việc thực hiện chế độ chính sách và tiếp tục tham mưu Sở GD&ĐT ban hành chính sách, đãi ngộ của địa phương, như: + Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, GV đi học tập nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ. + Ưu tiên xem xét đề bạt, bổ nhiệm những GVCC, GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi làm CBQL nhằm động viên khuyến khích GV, kịp thời tạo động lực cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác. + Phân công vị trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo và hoàn cảnh của từng người. + Thực hiện tốt chế độ nâng lương trước thời hạn, chế độ thi nâng ngạch cho GV và GVCC. + Xây dựng và tổ chức tốt đời sống tinh thần cho cán bộ, GV ở các trường THPT. Phát huy vai trò của công đoàn, đối với những GV giỏi có thành tích xuất sắc được công đoàn ngành tạo điều kiện cho đi tham quan học tập, du lịch, nghỉ hè sau khi kết thúc mỗi năm học. 93
  5. Trên đây là những hình thức tạo cơ chế “đặc biệt” tạo nên sự động viên, khuyến khích thường xuyên cho GV có giá trị lâu dài, bản thân mỗi GV luôn có cảm giác được thừa nhận, được tôn trọng và có những quyết tâm phấn đấu cao hơn. * Đối với khen thưởng Ngoài những quy định chung về khen thưởng các danh hiệu: Nhà giáo ưu tú, chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến và các hình thức như: Bằng khen, giấy khen, Ngành cần tiếp tục tham mưu UBND thị xã tạo ra cơ chế khen thưởng theo từng lĩnh vực công tác của ĐNGV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như: Khen thưởng cho GV có thành tích trong BD học sinh giỏi, có thành tích trong công tác thanh tra chuyên môn, có thành tích trong xây dựng các chuyên đề của bộ môn, có thành tích trong bồi dưỡng GV dự thi GV dạy giỏi các cấp, có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao được áp dụng có hiệu quả trong ngành Sở GD&ĐT xây dựng các tiêu chuẩn để khen thưởng phù hợp với tình hình của địa phương, tham mưu, trình với Sở GD&ĐT, Hội khuyến học thị xã phê duyệt. Hàng năm, khi kết thúc năm học, hội đồng thi đua, khen thưởng của ngành tổ chức bình, xét các tiêu chuẩn khen thưởng, xếp loại và đề nghị khen thưởng theo quy chế đã xây dựng. Ngân sách phục vụ khen thưởng chi trong nguồn UBND huyện phân bổ hàng năm cho các nhà trường trong mục thi đua, khen thưởng, nguồn quỹ của Hội khuyến học 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GD&ĐT thật sự là “Quốc sách hàng đầu”. Hàng năm, cần dành nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển con người và phát triển GD nói chung và ĐNGV nói riêng. Cần phải coi ĐNGV là nòng cốt trong đẩy mạnh chất lượng GD trong các nhà trường. Vì vậy cần phải có chính sách để thu hút nhân tài, GV giỏi để phát huy tài năng của họ. Cần có sự thay đổi hệ thống QL để đem lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để công tác QL trường học được phát triển một cách bình thường theo sự phát triển chung của thời đại. - Duy trì thường xuyên việc phối hợp, tham mưu trong việc nâng chuyển lương, đề bạt giải quyết các chế độ chính sách cho ĐNGV. Việc phối hợp trên cần được xuyên suốt thống nhất một cách đồng bộ thông qua việc trao đổi bàn bạc cụ thể giữa các bên khi có yêu cầu; đảm bảo tính nguyên tắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong các chiến lược và trong công tác chỉ đạo. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
  6. Các biện pháp QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực có tác động trực tiếp đến thành tố số lượng, cơ cấu và chất lượng của ĐNGV các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp và tạo ra sự hài hòa giữa các yếu tố của ĐNGV THPT và khiến cho ĐN này ngày càng phát triển, đáp ứng ngày càng cao với yêu cầu phát triển của GD THPT và yêu cầu nâng cao chất lượng GV THPT của cả huyện. Mỗi biện pháp có vai trò xác định, có tính độc lập tương đối với quá trình QL phát triển ĐNGV, đồng thời có tác động qua lại, hỗ trợ nhau, chi phối nhau và là điều kiện của nhau. Để công tác phát triển ĐNGV đạt hiệu quả cần phải thực hiện một cách đồng thời, thống nhất những biện pháp nêu trên mới có thể tổ chức, xây dựng được ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng góp phần hỗ trợ quá trình phát triển nghề nghiệp liên tục cho ĐNGV giúp quá trình QL và đổi mới GD ở các trường THPT huyện Quỳ Hợp đạt hiệu quả. Trong 6 biện pháp đề xuất, có những biện pháp do nhà trường chủ động thực hiện, có những biện pháp do Sở GD&ĐT thực hiện. Vì vậy, để thực hiện những biện pháp đề xuất có hiệu quả phải thực hiện tốt quy chế phối kết hợp giữa Sở Giáo dục và các nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm về các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm Để khẳng định giá trị khoa học của các biện pháp đề xuất, trên cơ sở thực tiễn QLGD tại địa phương, bằng phương pháp chuyên gia, tác giả đã tiến hành thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Quy trình xin ý kiến chuyên gia gồm các bước sau: * Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho chuyên gia. * Bước 2: Lựa chọn đối tượng khảo sát. Tiêu chí lựa chọn: CBQL có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo CM bậc trung học và CBQL các trường THPT có kinh nghiệm. + Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT, GV cốt cán các trường THPT: 25 người; + Cán bộ quản lý các trường THPT có kinh nghiệm QL (có thâm niên QL từ 5 năm trở lên): 8 người; + Giáo viên các trường THPT: 67 người. * Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây dựng, tác giả đã xin ý kiến chuyên gia một cách độc lập theo 2 mẫu phiếu đánh giá gồm 2 khía cạnh: 95
  7. - Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất với 3 mức độ: rất cấp thiết; Cấp thiết; Không cấp thiết. - Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ở 3 mức độ: Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi. Cách xử lý kết quả: - Thang điểm đánh giá: + Rất cấp thiết/Rất khả thi: 3 điểm + Cấp thiết/Khả thi: 2 điểm + Không cấp thiết/Không khả thi: 1 điểm Lập bảng thống kê điểm trung bình cho các biện pháp đề xuất, xếp thứ bậc và đưa ra kết luận. 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích Kết quả khảo nghiệm được thể hiện qua số liệu bảng 3.1 và bảng 3.2. Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp (n =100) Mức độ cấp thiết Rất cấp Không TT Biện pháp Cấp thiết ĐTB thiết cấp thiết SL % SL % SL % Tổ chức nâng cao nhận thức cho các đối tượng 1 về vai trò và phát triển ĐNGV THPT theo tiếp 63 63.0 26 26.0 11 11.0 2.53 cận năng lực Quy hoạch ĐNGV THPT cho các môn học về 2 số lượng, cơ cấu và bền vững về chất lượng 63 63.0 25 25.0 12 12.0 2.51 CM Xây dựng quy trình và các tiêu chí đánh giá GV 3 86 86.0 14 14.0 0 0 2.86 theo tiêu chuẩn năng lực Chỉ đạo công tác BD, tự BD nâng cao chất 4 70 70.0 25 25.0 5 5.0 2.65 lượng cho ĐNGV theo tiêu chuẩn năng lực Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, dự giờ 5 63 63.0 25 25.0 12 12.0 2.51 ĐNGV Tạo cơ chế chính sách ưu đãi, chế độ khen 6 thưởng hợp lý và tạo động lực phát triển 63 63.0 23 23.0 14 14.0 2.49 ĐNGV Tổng điểm TB 408 68.1 138 22.94 54 8.96 2.59 96
  8. Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp (n = 100) Mức độ khả thi Không TT Biện pháp Rất khả thi Khả thi ĐTB khả thi SL % SL % SL % Tổ chức nâng cao nhận thức cho các đối 1 tượng về vai trò và phát triển ĐNGV THPT 63 63.0 26 26.0 11 11.0 2.52 theo tiếp cận năng lực Quy hoạch ĐNGV THPT cho các môn 2 học về số lượng, cơ cấu và bền vững về 68 68.0 22 22.0 10 10.0 2.6 chất lượng CM Xây dựng quy trình và các tiêu chí đánh 3 87 87.0 13 13.0 0 0 2.87 giá GV theo tiêu chuẩn năng lực Chỉ đạo công tác BD, tự BD nâng cao chất 4 lượng cho ĐNGV theo tiêu chuẩn năng 69 69.0 22 22.0 9 9.0 2.6 lực Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, 5 75 75.0 18 18.0 7 7.0 2.68 dự giờ ĐNGV Tạo cơ chế chính sách ưu đãi, chế độ khen 6 thưởng hợp lý và tạo động lực phát triển 161 63.1 58 22.8 36 14.1 2.49 ĐNGV Tổng điểm TB 1086 70.98 316 20.65 128 8.37 2.63 97
  9. Biểu đồ 3.1: So sánh mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Nhận xét chung Qua kết quả trưng cầu ý kiến trong biểu đồ 3.1 ở trên cho thấy rõ, tính cấp thiết và tính khả thi khá cao của các biện pháp đề xuất trong quá trình QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp theo tiếp cận năng lực. Hầu hết các biện pháp đưa ra được đánh giá là rất cấp thiết và rất khả thi, nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng bồi dưỡng ĐNGV THPT nói chung. Tuy nhiên, còn một số ít ý kiến từ 5 - 14% cho rằng các biện pháp đề xuất là không cấp thiết và không khả thi. Đây là một thách thức cho CBQL các nhà trường trong thời gian tới làm thế nào tiếp tục cải tiến và sử dụng các phương pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc tăng cường kiểm tra, đánh giá, dự giờ ĐNGV các trường THPT tại huyện Quỳ Hợp đáp ứng mục tiêu GD cấp học đề ra. 98
  10. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT của các nhà trường là quá trình tác động có chủ định trong phối hợp, điều khiển các thành tố tham gia vào quá trình BDCM GV nhằm hình thành năng lực dạy học, GD cho GV để qua mạng lưới đội ngũ này, chất lượng dạy học địa phương được nâng lên, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội trong thời gian tới. 1.2. Nội dung quản QL động BDCM cho ĐNGV THPT của các nhà trường theo tiếp cận năng lực được xây dựng dựa trên tiếp cận chức năng QL, bao gồm: Xây dựng kế hoạch chiến lược và kế hoạch BD theo năm học; Tổ chức thực hiện hoạt động BD; Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động BD; Kiểm tra, đánh giá hoạt động BD; Quản lý CSVC phục vụ cho hoạt động BD. Quản lý hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT chịu các tác động của các yếu tố gồm năng lực của người lãnh đạo, đặc điểm hoạt động dạy học và tham gia BD của GV, năng lực của giảng viên, điều kiện kinh tế, chủ trương chính sách nhà nước, môi trường xã hội 1.3. Thực trạng QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp theo tiếp cận năng lực đạt mức độ khá trong đó nội dung QL về chỉ đạo, giám sát và kiểm tra, đánh giá đã được Sở GD&ĐT thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên các nội dung như quản lý CSVC, tổ chức hoạt động BD chưa đạt hiệu quả. Có một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp theo tiếp cận năng lực, phụ thuộc nhiều vào chính bản thân người GV và CBQL cấp trường trong chỉ đạo hoạt động BD bởi yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là nhu cầu cao về phát triển nghề nghiệp liên tục của mỗi GV THPT. 1.4. Đề xuất biện pháp QL hoạt động BD cho ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp theo tiếp cận năng lực gồm: Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các đối tượng về vai trò và phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực; Biện pháp 2: Quy hoạch ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp đủ về số lượng, cơ cấu và bền vững về chất lượng chuyên môn; Biện pháp 3: Xây dựng quy trình và các tiêu chí tuyển chọn ĐNGV THPT theo tiêu chuẩn năng lực giáo viên; Biện pháp 4: Chỉ đạo công tác BD, tự BD nâng cao chất lượng cho ĐNGV theo tiêu chuẩn năng lực; 99
  11. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, dự giờ đội ngũ ĐNGV; Biện pháp 6: Tạo cơ chế chính sách ưu đãi, chế độ khen thưởng hợp lý và tạo động lực phát triển ĐNGV. Các biện pháp được khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi qua khảo sát thăm dò nhận thức. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiếp tục tăng cường công tác QL hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT có hiệu quả cao nhất. Triển khai đồng bộ các biện pháp đã được đề xuất, bên cạnh đó quan tâm xây dựng chương trình, kế hoạch BDCM cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực một cách triệt để, khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, tham gia BD và tự BD phù hợp, hiệu quả đáp ứng nhu cầu đổi mới GD phổ thông. Quan tâm, tham mưu chính quyền tỉnh vận dụng tốt hơn các chế độ, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với đội ngũ GVCC và hoạt động QL BDCM cho các trường nói chung và các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp nói riêng. Tăng cường sự chỉ đạo đối với CBQL và GV các trường bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, đồng thời tạo cơ chế để phát huy được vai trò của ĐN này trong các hoạt động CM trong các nhà trường. 2.3. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp Hàng năm, có kế hoạch, chú trọng việc áp dụng các biện pháp phát triển ĐNGV để hỗ trợ các hoạt động CM trong các nhà trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để những GV đã được tuyển chọn vào ĐNGV cốt cán của trường phát huy tốt vai trò trong việc hướng dẫn giúp đỡ đồng nghiệp trong dạy học. Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời, tạo cơ hội để GV của trường được tham gia các hoạt động GD phát huy năng lực cá nhân từ đó tìm ra nhân tố mới để BD tạo hạt nhân về chuyên môn trong các tổ, nhóm CM, đáp ứng cho mục tiêu GD mà Đảng và Nhà nước giao phó. 100