Báo cáo giải pháp - Các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh viên bỏ học
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo giải pháp - Các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh viên bỏ học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_giai_phap_cac_giai_phap_nham_giam_ty_le_sinh_vien_bo.pdf
Nội dung tóm tắt: Báo cáo giải pháp - Các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh viên bỏ học
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO 1. Tên giải pháp: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ SINH VIÊN BỎ HỌC 2. Yếu tố mới và sáng tạo của sáng kiến: + Sáng kiến hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên. Theo thống kê những năm gần đây, tỷ lệ sinh viên bỏ học thuộc khoa CNTT ngày càng cao, hàng năm có trên 15% sinh viên bỏ học, đặc biệt là hệ TCCN. Từ khi áp dụng các giải pháp đã nêu trong sáng kiến (năm học 2015- 2016) thì tỷ lệ sinh viên bỏ học có giảm đáng kể. Cụ thể qua các năm học như sau: Stt Năm học Tỷ lệ bỏ học 1 2011-2012 16.5% 2 2012-2013 20.9% 3 2013-2014 15.4% 4 2014-2015 10.6% 5 2015-2016 5.4% 3. Hiệu quả và phạm vi áp dụng của sáng kiến: + Sáng kiến hiện đang được áp dụng trong đơn vị và có thể nhân rộng ra các đơn vị khác trong trường. - Với vai trò là một người lãnh đạo khoa: Trong năm học 2015-2016 vừa qua, khi tôi áp dụng các giải pháp nêu trên thì kết quả của việc duy trì sĩ số của các lớp như sau: Số lượng đến Số lượng Số lượng Tỷ lệ bỏ STT Lớp - khoá cuối tháng 5 đầu năm bỏ học học năm 2016 1 THUD-CĐK7 20 0 20 0% 2 THUD-CĐK8 20 0 20 0% 3 THUD-CĐK9 42 5 37 11.9% 4 THUD-TCCN17 10 0 10 0% Theo bảng số liệu trên thì đến cuối năm học 2015-2016 tỳ lệ sinh viên bỏ học của toàn khoa chỉ đạt 5.4%, thấp hơn nhiều so với các năm học trước. Trang 1
- - Với vai trò là một giáo viên chủ nhiệm của lớp THUD-CĐK9: Trong năm học 2015-2016 vừa qua, khi tôi áp dụng các biện pháp nêu trên thì kết quả của việc duy trì sĩ số của lớp như sau: Đầu năm Cuối năm Số lượng Tỷ lệ bỏ STT Lớp - khoá thứ 1 thứ 1 bỏ học học 1 THUD-CĐK6 25 21 4 16.0% 2 THUD-CĐK7 28 23 5 17.9% 3 THUD-CĐK8 24 20 4 16.7% 4 THUD-CĐK9 42 37 5 11.9% Nếu so sánh tỷ lệ bỏ học của sinh viên Cao đẳng khóa 9 so với cùng kỳ của Cao đẳng khóa 6,7,8 (năm thứ 1) thì tỷ lệ bỏ học của Cao đẳng khóa 9 thấp hơn nhiều so với các khóa trước. Trang 2
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ SINH VIÊN BỎ HỌC NỘI DUNG 1. Phần dẫn nhập 2. Những khó khăn 3. Giải pháp khắc phục khó khăn 4. Kết quả thực hiện 5. Kết luận I- PHẦN DẪN NHẬP: Xuất phát từ thực tế, hiện tượng học sinh bỏ học có thể được xem là một vấn đề khá phổ biến trong xã hội ta hiện nay nói chung và ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang nói riêng, mặc dù trong mấy năm qua, nhà trường có tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhiều biện pháp khắc phục nhưng chưa hiệu quả, đặc biệt là hàng năm nhà trường có đưa vào danh mục các mục tiêu chất lượng cần phấn đấu trong năm để giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống mức tối đa. Đây là một công việc rất khó khăn và làm đau đầu đối với những người làm công tác giáo dục. Dưới góc độ là một người quản lý hay một người chủ nhiệm lớp, tôi thấy mình cần phải làm gì, làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của sinh viên, nhằm làm giảm nhẹ gánh nặng cho những người làm công tác giáo dục nói chung và cho những người làm công tác dạy nghề như ở trường ta nói riêng? . . .Và đó cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy tôi đến với đề tài nầy. Theo thống kê những năm gần đây, tỷ lệ sinh viên bỏ học thuộc khoa CNTT ngày càng cao, hàng năm có trên 15% sinh viên bỏ học, đặc biệt là hệ TCCN. Tuy đã có nhiều biện pháp thực hiện nhưng hầu như chưa hiệu quả, chưa thực hiện tích cực dẫn đến tỷ lệ bỏ học không giảm. Cụ thể số liệu qua các năm học: Stt Năm học Tỷ lệ bỏ học 1 2011-2012 16.5% 2 2012-2013 20.9% 3 2013-2014 15.4% 4 2014-2015 10.6% II- NHỮNG KHÓ KHĂN: Nhìn chung, hầu hết tất cả sinh viên Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kiên Giang đều có thái độ học tập đúng đắn, đạo đức tác phong tốt, có tinh thần cầu tiến, chuyên cần, ham học hỏi. Trang 3
- Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh chưa xác định đúng đắn động cơ học tập như: Ham chơi hơn ham học dễ dẫn đến nguy cơ học kém, bỏ học. Đồng thời vẫn còn một số gia đình thiếu thốn về kinh tế nên cho con em nghỉ học để đi làm thuê phụ giúp gia đình. Cha mẹ lơ là trong việc quản lý, đôn đốc, nhắc nhở con em mình trong vấn đề học tập, điều này cũng tạo cho nguy cơ bỏ học của sinh viên tăng cao. Nhiều sinh viên chưa ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong học tập nên chưa tích cực học tập, các em chưa hình dung được vai trò của việc học trong tương lai. Nhiều sinh viên xa nhà, không được sự quản lý chặt chẽ của gia đình nên thường xuyên nghỉ học mà gia đình không biết. Một số ít sinh viên có biểu hiện chán nản, không thích học, thiếu sự quan tâm của cha mẹ, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ với thầy cô, nói dối với thầy cô và bạn bè. Các em đã quen với nề nếp cũ, cách học cũ, thầy cô giáo cũ. Nên khi bước vào trường Cao đẳng bắt đầu với chương trình học mới, thầy cô giáo mới, nội quy-quy chế mới nên các em còn nhiều bỡ ngỡ. Dẫn đến một số em có sức học yếu lo sợ và có ý định bỏ học. Công tác chủ nhiệm của giáo viên cũng là một vấn đề cần phải sớm chấn chỉnh: Giáo viên chỉ biết lý do học sinh bỏ học, nhưng bản thân họ chưa biết cách nào để giúp các em có điều kiện trở lại lớp, như đến gia đình cùng phụ huynh tìm cách tháo gỡ; tham mưu Ban Giám hiệu, Phòng Công tác sinh viên, . . . để kịp thời giúp đỡ cũng như vận động các em trở lại lớp. Vào đầu năm học, giáo viên chưa nắm chắc được đối tượng sinh viên có nguy cơ bỏ học để kịp thời có biện pháp ngăn chặn. Mặt khác, chính đối tượng này thường có học lực yếu nên thường xuyên bị Thầy Cô la rầy, vô tình giáo viên tạo khoảng cách với các em ngày một lớn hơn, và khi các em đã bỏ học thì rất khó vận động trở lại. Bên cạnh đó, về phía lãnh đạo khoa cũng như giáo viên bộ môn cũng phải sớm rút kinh nghiệm: Lãnh đạo khoa chưa thực sự quyết liệt, chưa tìm ra được biện pháp hiệu quả để thực hiện. Chưa tạo động cơ cho các em học tập, nhiều em không biết sau khi học xong sẽ làm gì, làm ở đâu. Chương trình đào tạo chưa hợp lý, còn mang nặng lý thuyết, số tiết/tuần quá nhiều gây áp lực cho sinh viên. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chậm đổi mới, chưa gây được sự hứng thú trong học tập của sinh viên. Một số giáo viên chưa nhiệt tình khi giảng dạy, quá đặt nặng chuyên môn mà quên đi giáo dục đạo đức lối sống, tinh thần kỷ luật. Trang 4
- Vẫn còn một số ít bộ môn sinh viên rất ngại học, ngày nào có học bộ môn này thì các em đều vắng nhiều, những sinh viên này mất căn bản, thiếu tự tin. Đây là nhóm có nguy cơ bỏ học. Chính vì chưa giải quyết tốt các vấn đề trên, nên hàng năm ở trường luôn có sinh viên bỏ học và chiếm tỷ lệ rất cao, đặc biệt là những sinh viên học năm thứ nhất thuộc hệ TCCN. Cụ thể mỗi năm như vậy tỷ lệ sinh viên bỏ học toàn trường chiếm hơn 10% trong khi công tác tuyển sinh vô cùng khó khăn. Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải làm gì để hạn chế, ngăn chặn nguy cơ bỏ học của sinh viên trong suốt năm học? Dưới đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng qua thực tiễn và thu được một số kết quả nhất định như sau ( xin lấy số liệu năm học 2015 – 2016 để dẫn chứng ): III- GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN: + Đối với lãnh đạo Khoa: - Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác tham gia làm GVCN, CVHT cho các lớp. Hàng tháng GVCN, CVHT phải báo cáo lại tình hình của lớp chủ nhiệm, đồng thời phối hợp với khoa, giáo viên bộ môn và các phòng khoa liên quan giải quyết những thắc mắc, khó khăn mà sinh viên gặp phải. - Thường xuyên duy trì công tác gặp gỡ đối thoại giữa SV với lãnh đạo khoa để nắm bắt tình hình tư tưởng, diễn biến trong SV, tiến hành giải quyết các nhu cầu chính đáng của SV. - Tăng cường công tác giới thiệu và giải quyết việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Từ đó giúp cho SV càng an tâm hơn khi đang học. - Tăng cường công tác phối hợp với GVCN, GV bộ môn, gia đình và xã hội để giáo dục sinh viên. Đẩy mạnh công tác tư vấn tâm lý, tư vấn ngành nghề và việc làm. - Thường xuyên dự giờ giáo viên, thăm lớp để nắm bắt thực trạng công tác giảng dạy và học tập từ đó có những chỉ đạo kịp thời. - Phân tích kết quả học tập của sinh viên thuộc khoa mình quản lý, từ đó xác định các nguyên nhân đề xuất và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. - Nêu gương những cựu sinh viên thành đạt để các em học hỏi và có niềm tin vào ngành nghề đang theo học. + Đối với Giáo viên chủ nhiệm/ Cố vấn học tập: - Giải quyết kịp thời và thấu đáo các thắc mắc, khiếu nại, quyền và lợi ích chính đáng của hs-sv. - Cần duy trì phối hơp̣ với gia đình để quản lý, giáo duc̣ HSSV trong từ ng tuần, từ ng tháng, gắn trách nhiệm của gia đình đối với việc con em tới trường. Thường xuyên thông báo về cho gia đình quá trình tham gia học tập của HSSV. Trang 5
- - Bầu cán bộ quản lý lớp cho hợp lý, đủ tiêu chuẩn, đủ năng lực quản lý lớp. GVCN phải thường xuyên làm việc với thành phần này. - Phân loại sinh viên theo từng đối tượng cụ thể nhằm có giải pháp giáo dục cho từng đối tượng riêng. - Cập nhật số ngày nghỉ hàng tuần trong học kỳ để sinh viên biết được số lần mình vi phạm để có hướng chấn chỉnh. - Liên hệ thường xuyên với giáo viên bộ môn để kịp thời nắm bắt thông tin. Liên hệ gia đình kịp thời để gia đình hỗ trợ giáo dục. - Theo dõi và quản lý chặt các trường hợp đi làm thêm ngoài giờ, động viên và nhắc nhở các em đi làm thêm tránh gây ảnh hưởng đến việc học. - Theo dõi và quản lý một số sinh viên mê chơi game, vào lớp thường có biểu hiện thiếu ngủ, hoặc thường hay ngủ quên dẫn đến nghỉ học. - Giáo viên cần nắm vững về quá khứ, hoàn cảnh cụ thể từng em, hỏng kiến thức nào, cần hiểu cặn kẽ các sự việc để lựa chọn phương pháp giáo dục thích hợp, khi các em có khuyết điểm. - Giáo viên cần phát huy những ưu điểm, những năng lực sở trường hiện có; khơi dậy những phẩm chất tốt, lòng tự trọng của học sinh để các em tự sửa sai cho mình. - Giáo viên cần phải có giải pháp giáo dục từng em cụ thể, không áp dụng tràn lan một biện pháp giáo dục với nhiều học sinh hoặc nhiều lần đối với một học sinh. - Giáo viên cần phải tin vào sự tiến bộ của các em; không định kiến, không nhắc lại lỗi lầm cũ khi cần uốn nắn các hành vi sai trái; không lên án, xúc phạm đến nhân cách của các em. + Đối với Đoàn thanh niên: - Tổ chức các hoạt động phong trào thiết thực, bổ ích gắn với học tập và chuyên môn, tránh mang tính hình thức. + Đối với Giáo viên bộ môn: - Thực hiện tốt công việc giảng dạy, quan tâm hơn đến tình hình học tập của hs-sv; gần gũi, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của hs-sv đề giải quyết kịp thời và thấu đáo. - Tiếp tuc̣ thưc̣ hiêṇ đổi mớ i phương pháp daỵ hoc̣ theo hướng phát huy tính tích cưc̣ của HS, với các yêu cầu: bám sát chương trình theo chuẩn kiến thứ c và ki ̃ năng, daỵ hoc̣ linh hoaṭ và phù hơp̣ với từ ng đối tươṇ g hoc̣ sinh; quan tâm bồi dưỡng các em hoc̣ yếu - Đổi mới nội dung giảng dạy theo hướng tinh giản, thiết thực, phù hợp với trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Luôn tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên kiểm tra bổ sung và cải thiện điểm. - Nắm bắt kịp thời các thông tin của sinh viên vi phạm nội quy để kịp thời điều chỉnh. Trang 6
- - Liên hệ với GVCN kịp thời đối với các trường hợp có nguy cơ bị cấm thi. - Lồng ghép kỹ năng mềm vào trong từng bài học. Khuyến khích sinh viên thường xuyên áp dụng các kỹ năng như: Làm việc nhóm, thuyết trình, - Giáo viên phải tạo không khí thoải mái trong từng tiết dạy, muốn đạt mục đích này giáo viên phải chuẩn bị bài giảng chu đáo, tâm lý khi bước vào lớp phải tự tin, phải hiểu từng đối tượng mà mình giáo dục và phải quan tâm đến sỉ số lớp, báo với GVCN những sinh viên thường xuyên nghỉ học của bộ môn, hạn chế tối đa việc đuổi sinh viên ra khỏi lớp, thường xuyên quan tâm đến những sinh viên yếu, chọn những nội dung dễ để các em trả lời, đồng thời giáo viên phải có sự đối xử công bằng giữa các em với nhau. - Luôn tự làm mới môn học mà mình phụ trách, phối hợp nhịp nhàng với GVCN thì các em yêu thích việc học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy chung của nhà trường. - Thường xuyên quan tâm đến những sinh viên yếu, nhút nhát, rụt rè để các em không mặc cảm và dần tự tin hơn trước lớp. - Cần cho các em nhận thức rõ sự cần thiết của mỗi môn học để nắm bắt được tri thức và ý nghĩa của mỗi môn học. Từ đó các em tự xây dựng được động cơ học tập. - Cải tiến phương pháp giảng dạy trong giờ lên lớp; quan tâm thiết thực đối tượng học sinh yếu, kém. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các bộ môn giảng dạy. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: - Với vai trò là một người lãnh đạo khoa: Trong năm học 2015-2016 vừa qua, khi tôi áp dụng các biện pháp nêu trên thì kết quả của việc duy trì sĩ số của các lớp như sau: Số lượng đến Số lượng Số lượng Tỷ lệ duy STT Lớp - khoá cuối tháng 5 đầu năm bỏ học trì năm 2016 1 THUD-CĐK7 20 0 20 100% 2 THUD-CĐK8 20 0 20 100% 3 THUD-CĐK9 42 5 37 88.1% 4 THUD-TCCN17 10 0 10 100% Theo bảng số liệu trên thì đến cuối năm học 2015-2016 tỳ lệ sinh viên bỏ học của toàn khoa chỉ đạt 5.4%, thấp hơn nhiều so với các năm học trước. - Với vai trò là một giáo viên chủ nhiệm của lớp THUD-CĐK9: Trong năm học 2015-2016 vừa qua, khi tôi áp dụng các biện pháp nêu trên thì kết quả của việc duy trì sĩ số của lớp như sau: Trang 7
- Đầu năm Cuối năm Số lượng Tỷ lệ bỏ STT Lớp - khoá thứ 1 thứ 1 bỏ học học 1 THUD-CĐK6 25 21 4 16.0% 2 THUD-CĐK7 28 23 5 17.9% 3 THUD-CĐK8 24 20 4 16.7% 4 THUD-CĐK9 42 37 5 11.9% Nếu so sánh tỷ lệ bỏ học của sinh viên Cao đẳng khóa 9 so với cùng kỳ của Cao đẳng khóa 6,7,8 (năm thứ 1) thì tỷ lệ bỏ học của Cao đẳng khóa 9 thấp hơn nhiều so với các khóa trước. V. KẾT LUẬN: Qua việc áp dụng các giải pháp nhằm “Giảm tỷ lệ sinh viên bỏ học”, tôi rút ra được những bài học quý giá như sau: 1/- Làm sao cho tỉ lệ chuyên cần tăng thì chất lượng học tập cũng như việc duy trì sĩ số cũng được nâng cao và chuyển biến tốt đẹp theo. 2/- Cần phải kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc duy trì sĩ số sinh viên. 3/- Phải thường xuyên kết hợp với phụ huynh học sinh, thông báo kịp thời với phụ huynh học sinh về các mặt hoạt động của các em, đặc biệt là vấn đề chuyên cần của các em để phụ huynh kịp thời hỗ trợ. Là một người quản lý hay chủ nhiệm một lớp học - tôi thiết nghĩ, bên cạnh việc tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục thì việc duy trì sĩ số cũng là một vấn đề cần phải giải quyết. Riêng ở khoa tôi, trong những năm học vừa qua tỷ lệ sinh viên bỏ học khá cao, từ khi áp dụng các biện pháp nêu trên, chúng tôi đã rất thành công trong việc duy trì sĩ số, vượt chỉ tiêu so với các năm học trước. Điển hình là đến cuối năm học 2015-2016 tỷ lệ sinh viên bỏ học của toàn khoa chỉ 5.4%. Trên đây chỉ là những kết quả và một vài kinh nghiệm dựa vào điều kiện cụ thể của khoa cũng như của nhà trường. Tôi không dám quả quyết rằng với phương pháp nêu trên hoàn toàn hay hoặc hợp lý. Nhưng với phương pháp áp dụng này, bản thân tôi nhận thấy rằng giải pháp tôi nêu trên thực sự mang lại nhiều lợi ích cho lớp chủ nhiệm cũng như cho khoa. Tuy nhiên, đây không phải là một ý tưởng khá mới mẻ, không phải bất kỳ ai cũng áp dụng thuận lợi và hiệu quả. Điều này còn tùy thuộc vào cách áp dụng cũng như khả năng của từng người. Qua đây, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, các ý tưởng từ các đồng nghiệp, từ hội đồng khoa học để tôi tiếp tục hoàn thiện và có thể đưa vào áp dụng rộng rãi trong toàn trường nhằm làm giảm nhẹ gánh nặng cho những người làm công tác giáo dục như chúng ta hiện nay. Xin chân thành cảm ơn. Trang 8