Sáng kiến kinh nghiệm Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường Tiểu học Hoàng Lâu

docx 25 trang thulinhhd34 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường Tiểu học Hoàng Lâu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_day_manh_ung_dung_cong_nghe_thong_tin.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường Tiểu học Hoàng Lâu

  1. Các kiến thức về sao chép, lưu trữ văn bản Các kiến thức về mạng máy tính như: Mạng nội bộ LAN, mạng toàn cầu Internet, cách khai thác thông tin trên mạng. Kiến thức về sử dụng các phần mền soạn giảng giáo án điện tử như: Powerpoint, Violet, Elearning . Cách sử dụng các công cụ trình chiếu: Laptop, máy chiếu đa năng, màn chiếu e. Trang bị CSVC- trang thiết bị công nghệ thông tin. Dựa trên thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường tôi xác định các trang thiết bị về cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin cần phải có đó là: - 01 phòng máy vi tính với tối thiểu là 16 máy trong đó 15 máy cho người học, 01 máy cho giáo viên dạy. - Một máy tính xách tay (Laptop) - Một máy chiếu đa năng (Projector) - Một màn chiếu - Máy tính văn phòng: dùng cho văn thư, quản lý, thư viên, tài vụ: 4 máy - Máy in cho các máy tính văn phòng: 04 máy - Các thiết bị kết nối mạng LAN (tối thiểu có 5 cổng kết nối) và mạng Internet - Thiết bị ổn áp dòng điện: Máy ổn áp: 05 máy CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN A. Xây dựng các văn bản, nghị quyết của các tổ chức trong trường về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và gỉang dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Căn cứ vào các văn bản của cấp trên về nhiệm vụ năm học, tập thể lãnh đạo nhà trường, từ cấp Uỷ chi bộ đến Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên đã thảo luận để xây dựng kế hoạch năm học cụ thể cho trường mình, tổ chức mình: Kế hoạch năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 xác định rõ đối với trường tiểu học Hoàng Lâu là năm triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức quản lý và giảng dạy cụ thể là: Năm học 2017 – 2018: triển khai bước đầu về đưa tin học vào nhà trường. Năm học 2018 -2019: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường 9
  2. với các công việc cụ thể là: 100% giáo viên đăng kí thao giảng bằng giáo án điện tử. Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên mạng, thực hiện báo cáo giữa cá nhân với trường, trường với PGD bằng thư điện tử qua các địa chỉ điện tử Email; Gmail. Khai thác phần nềm quản lý thư viên, phần mềm tra cứu văn bản pháp luật, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý cán bộ, phần mền VNPTSchools; kết nối mạng LAN, mạng Internet cho tất cả các máy tính của trường; xây dựng website riêng cho trường để thông báo kết quả học tập, công tác của học sinh, giáo viên trong trường, đồng thời tạo diễn đàn giao lưu với bạn bè trong nước và Quốc tế. Xây dựng ngân hàng giáo án điện tử, ngân hàng đề thi + Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hay nói cách khác đó là sử dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint để soạn bài giảng. 1. Giới thiệu về phần mềm ứng dụng PowerPoint + Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giáo án, bài giảng điện tử nhưng phần mềm ứng dụng mà người ta hay sử dụng và tiện lợi nhất trong quỏ trỡnh soạn bài đó là phần mềm ứng dụng PowerPoint. Ngoài ra PowerPoint cũn rất dễ học và rất dễ dùng, không tốn kém nhiều thời gian như các phần mềm như Violet, Presenter, Lecture Marker. Khi làm việc với PowerPoint bạn sẽ được tự do sáng tạo gần như tuyệt đối. + PowerPoint là thành viên trong bộ Office nên PowerPoint hợp nhất dễ dàng với Word, Excel và nhiều phần mềm ứng dụng khác, tạo sự thuận lợi tối đa cho người sử dụng. Không cần cài đặt cầu kỳ, có thể tạo ra các trò chơi ô chữ, các trò chơi mô phỏng theo các chương trình như: Rung chuông vàng, chiếc nón kỡ diệu, đường lên đỉnh Olympia, Mà các phần mềm khác ít có được sự đa dạng như nó. + Cung cấp nhiều chức năng để thiết kế, trình diễn. + Chèn được các hình ảnh, hoạt hình, video và âm thanh để tạo hiệu ứng sinh động, dễ hiểu. 2. Khởi động PowerPoint + Cách 1. Nhấn vào Start/ All Programs/ Microsoft Office/ Microsoft Office PowerPoint 2003 10
  3. + Cách 2. Nháy đúp chuột vào biểu tượng Microsoft Office PowerPoint 2003 trên màn hình nền - Màn hình làm việc chính của PowerPoint: * Vì trong PowerPoint có một số thuật ngữ nếu chúng ta không biết thì sẽ khó sử dụng. Vì vậy tôi nêu ra một số thuật ngữ có trong PowerPoint. - Presentation: Một file PowerPoint - Slide: Một trang trình chiếu - Blank Presentation: Một bài trình diễn trắng không chứa định dạng - Blank Slide: Slide trắng - Slide Show: Lệnh trình chiếu - Layout: Cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide - Design Template: Các mẫu thiết kế sẵn của chương trình - Animation: Tạo hiệu ứng - Slide Transition: Cách thức chuyển từ slide này sang slide khác 3. Soạn thảo nội dung cho Slide 3.1. Các thao tác cơ bản trong PowerPoint a. Tạo 1 Slide mới (tệp) Nháy chuột vào công cụ File/New, xuất hiện của sổ Chọn Blank Presentatio n Hoặc nhấn vào nút New trong thanh Standard hoặc phím tắt Ctrl + N b. Lưu tệp - Để lưu tệp tin trình diễn vào máy tính, ta làm một trong các cách sau: + Nháy chuột vào công cụ Menu File/Save + Hoặc nút Save trên thanh Standard, lưu tệp vừa tạo hoặc nhấn phím F2 c. Mở văn bản Để mở sẵn một tệp trên máy tính, ta thực hiện một trong cỏc cỏnh sau: + Menu/Open + Nháy chuột vào biểu tượng Open trên thanh standard 11
  4. d. Thoát khỏi chương trình - Ta thực hiện một trong các cách sau: + Menu File/ Exit hoăc nháy chuột vào nút thoát ở góc trên bên phải của chương trình Power Point. * Chú ý: Lưu tài liệu trước khi thoát 3.2. Xây dựng các slide a. Thêm một slide - Để thêm một slide lên tệp tin trình diễn đang mở, ta làm như sau: + Menu Insert/ New Slide hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + M Lựa chọn bố cục cho slide mới b. Di chuyển đến các slide * Có 2 cách: C2: Dựng C1: thanh Bấm cuốn di chuột chuyển lên 1 đến slide slide cần đến cần đến c. Xóa một slide - Nhấn chuột phải lên slide ở phần danh sách slide, chọn Delete slide d. Chèn văn bản, vẽ hình 12
  5. - Ta phải dựng thanh cụng cụ Drawing để đưa văn bản cũng như hình vẽ lên Slide Chèn Các chữ Chèn Kiểu nghệ ảnh Mầu đường thuật từ tệp viền vẽ Nhóm Chèn vẽ ảnh Màu chính từ thư Màu chữ viện nền + Khi tạo một đối tượng mới (Có thể viết chữ bên trong) Muốn viết chữ, ta nháy chuột phải vào đối tượng đó và dựng lệnh Add text. Nhưng chúng ta nhớ bật bộ gừ tiếng việt trước khi gừ. e. Chèn hình ảnh, âm thanh, video Chọn ảnh Chèn ảnh Vừa chọn * Để chèn âm thanh, video Chèn đoạn video từ clip của Office Chèn đoạn video từ tệp Chèn âm thanh từ clip của office Chèn âm thanh từ tệp * Để chèn bảng vào Slide: Ta chọn Menu – Insert - Table Xuất hiện bảng, ta nhập dữ liệu vào bảng 13
  6. Chọn số cột Chọn số hàng * Tạo tiêu đề cuối - Nháy chuột chọn Menu View - Header and footer f. Sử dụng màu sắc trên Slide * Ta sử dụng các nút điều chỉnh màu sắc tờn thanh Drawing Màu viền Màu nền Màu chữ g. Vẽ đồ thị - Từ thanh cụng cụ Drawing chọn Auto Shapes – Lines - Lines. Vẽ một ảnh bất kỳ - Nháy chuột phải vào hình chữ nhật vừa tạo và chọn Format - AutoShaper, click vào Colors- Lines Tab. Đặt Line Color là No Line, đặt Fill giống màu nền của Slide, Click Ok và quay lại Slide. + Để chèn các biểu đồ, đồ thị vào các Slide - Nháy chuột vào Format – Chọn Slide Layout 14
  7. Xuất hiện Slide Layout như hỡnh vẽ. Sau đó chọn Insert Chart + Tại mục này bạn thay đổi thông tin nếu cần h. Tạo hiệu ứng cho bài giảng * Để tạo hiệu ứng cho bài giảng, ta chọn: Menu Slide Show/Custom Animation - Xuất hiện khung tính năng, ta làm như sau: (Chọn Slide) + B1: Chọn đối tượng cần trình diễn 15
  8. + B2: Trong khung tính năng, chọn kiểu trình diễn Nhóm di chuyển Nhóm thay đổi Nhóm thóat Nhóm di chuyển Lựa chọn đến nơi khác khác 3.3. Hiệu ứng khi trình chiếu Bắt đầu thế nào Bắt đầu khi kích chuột Bắt đầu ngay Sau đối tượng trước Bắt đầu sau 1 khoảng thời gian định trước Hướng di chuyển Âm thanh Sau khi trình diễn thế nào 16
  9. Bắt đầu Sau khoảng thời gian Tốc độ xuất hiện Số lần lặp * Để chiếu lên màn hình, ta làm một trong các cách sau: - Để trình chiếu toàn bộ các Slide, nhấn phím F5 - Để trình chiếu bắt đầu từ Slide hiện tại, nhấn tổ hợp phím Shift + F5 - Nháy chuột lên Menu Show/View Show - Ngoài ra còn có các tính năng khác trong PowerPoint như: + Ẩn đi một Slide: Không cho người xem nhìn thấy khi trình diễn, ta nháy chuột phải vào Slide cần ẩn, chọn Hide Slide. Muốn hiện lại ta lại nháy chuột phải vào Slide đó và chọn Hide Slide lại. + Để đánh số thứ tự cho Slide: Nháy chuột vào View, chọn Header and Footer sau đó trong bảng Header and Footer chọn Slide Number. + In ra các Slide: Nháy chuột vào mục File – Print hoặc tổ hợp phớm Ctrl + P. Tại mục này, muốn in bao nhiêu Slide trên một trang ta chọn vào phần Print What – chọn Handouts – chỉnh ở phần Slide PerPage c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Để áp dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint cần phải có: + Các máy sử dụng hệ điều hành Windows, máy tính tối thiểu phải có RAM 128 trở lên, CPU tốc độ càng cao càng tốt. + Các máy phải được cài đặt phần mềm ứng dụng PowerPoint hoặc bộ Office 2003 trở lên hoặc Office XP + Hiểu biết và xử lý được tiếng Việt trên máy tính. Có hiểu biết nhất định về bảng mã tiếng Việt, nắm vững một số phần mềm gừ tiếng Việt chánh hay dựng tại Việt Nam (ABC, Vietkey, Unikey, ). + Sử dụng tương đối thành thạo một số phần mềm văn phòng Word, Excel. 17
  10. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp + Việc sử dụng phần mềm phần mềm ứng dụng PowerPoint đó tạo nên hiệu quả tích cực khi học sinh học lý thuyết lẫn thực hành và nó giúp cho người giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà “bảng phấn” không thể làm được như: Các hình ảnh động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến đến từng học sinh. Ngoài ra nó còn cho phép người giáo viên có thể liên kết đến các phần mềm hỗ trợ khác. + PowerPoint là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho các giáo viên đặc biệt là các giáo viên tin học tiểu học. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Với những kết quả đạt được như trên, cách tŕnh bày dễ hiểu, phần mềm ứng dụng thân thiện và phương tiện phòng máy đáp ứng tốt như hiện nay thì việc áp dụng đề tài vào thực tiễn là điều hết sức dễ dàng và mang tính khả thi cao. Phần nào bớt cho giáo viên gánh nặng trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh tiểu học. Trong quá tŕnh nghiên cứu kết quả đã chỉ ra: Học sinh nắm bài dễ dàng hơn, trực quan hơn; học sinh có hứng thú với môn học hơn; giáo viên giảng dạy dễ dàng hơn; đặc biệt là số học sinh hiểu bài luôn chiếm tỉ lệ cao Chính những điều đó cho thấy thành công của đề tài. Ngoài ra với cách hướng dẫn cụ thể này giúp cho không chỉ các giáo viên, những người có hiểu biết về tin học có thể soạn bài bằng PowerPoint mà những người không chuyên về tin học cũng có thể thiết kế được một bài giảng hấp dẫn, sử dụng được nhiều lần. B. Trang bị kiến thức về CNTT cho cán bộ giáo viên – NV Tổ chức lớp học: Trong điều kiện cán bộ giáo viên nhà trường ở quá xa các trung tâm, cơ sở đào tạo tin học, hơn nữa cán bộ giáo viên còn phải hoàn thành nhiệm vụ công tác của mình. Đến hết học kỳ I năm học 2018 - 2019 toàn bộ CBGV -NV của trường đã có chứng chỉ về tin học. Hàng tháng nhà trường tổ chức một buổi bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tin học cho giáo viên có nhu cầu tại phòng máy của trường. Động viên tự học, tự bồi dưỡng: Tuy đã có chứng chỉ về kiến thức công nghệ thông tin, xong vấn đề tự học, tự bồi dưỡng của mỗi người là vô cùng quan trọng. Nhà trường đã tích cực động viên các thành viên tham gia tự học tự bồi dưỡng về kiến thức công nghệ thông tin, các cá nhân có kế hoạch cụ thể tự học, tự bồi dưỡng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người trong công tác bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ, trong kế hoạch phấn đấu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 18
  11. C. Xây dựng CSVC- trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học. a. Xây dựng phòng máy: Trong điều kiện nhà trường chưa được cấp máy tính, để có phòng máy phục vụ giảng dạy môn tin học cho học sinh và giáo viên nhà trường đã tham mưu với BGH xây dựng phòng máy bằng cách xây dựng cơ chế: Người dạy và người học chịu trách nhiệm mang thiết bị, phương tiện đến trường. Cơ chế này đã được xây dựng xong bắt đầu thực hiện vào ngày đầu tiên của năm học 2018 – 2019. Phòng máy vi tính của trường đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả rõ rệt, phòng máy còn giúp cán bộ giáo viên cũng cố các kiến thức và kĩ năng công nghệ thông tin cần thiết phục vụ cho công tác của mỗi người. Song song với việc duy trì hoạt động của phòng học tin học, nhà trường đã tích cực đề nghị cấp trên trang bị trang thiết bị học tập trong kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của trường chuẩn Quốc gia mức độ II. Nhờ sự cố gắng của nhà trường, cấp trang thiết bị hiện đại trong đó có 01 phòng máy vi tính. b. Xây dựng thiết bị trình chiếu phục vị cho giảng dạy bằng giáo án điện tử, phục vụ các hội nghị, hội thảo trong trường. Để có đủ thiết bị trình chiếu phục vụ cho các bài giảng điện tử, các hội nghị, hội thảo nhà trường đã tham mưu với cấp trên mua sắm được bộ thiết bị trình chiếu điện tử gồm: 01 máy tính xách tay (Laptop) – 02 máy chiếu đa năng – 02 màn chiếu phản quang. Bộ thiết bị này hiện đang được khai thác dử dụng có hiệu quả. c. Xây dựng mạng liên lạc: Mạng Internet: Nói đến ứng dụng công nghệ thông tin không thể thiếu mạng Internet, một thuận lợi cho nhà trường là đầu năm học 2018 -2019 ngành bưu điện có đợt khuyến mại lắp đặt miễn phí Moden kết nối tín hiệu ADSL, nhà trường đã kịp thời nắm bắt, liên hệ lắp đặt, việc này có vẻ đơn giản song nếu không để ý, không quyết tâm nắm bắt cơ hội thì không dễ có kết quả Mạng LAN: Khi đã có đầy đủ máy vi tính, để có thể khai thác sử dụng có hiệu quả cần phải thiết lập được mạng thông tin nội bộ (LAN). Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu chúng tôi thấy rằng việc đầu tư kinh phí kết nối mạng LAN cho các thiết bị tin 19
  12. học của trường không quá lớn chỉ cần có một suýt kết mối với 6 cổng, 120 m dây tín hiệu mạng là có thể tạo được một mạng liên lạc trong trường. d. Xây dựng chương trình quản lý trong nhà trường, chương trình soạn thảo giáo án điện tử. Trong khi chưa có phần mền quản lý cán bộ nhà trường đã xây dựng sổ đăng bộ điện tử của cán bộ giáo viên việc giúp CBQL nhà trường tra cứu và cập nhận thông tin về nhân sự trong trường một cách nhanh chóng, chính xác. Sử dụng các phần mền sẵn có: Nhà trường khuyến khích cán bộ giáo viên sử dụng phần mền Powerpoint sẵn có trong chương trình Windows; để có bản quyền sử dụng phần mềm Violet chúng tôi khuyến khích giáo viên đăng kí làm thành viên tích cực của thư viên bài giảng điện tử. Hiện nay nhà trường đã đưa vào khai thác, sử dụng các phầm mền sẵn có như: phần mền Powerpoint; phần mền Violet; Phần mền tra cứu văn bản pháp luật (của thư viện pháp luật), Phần mền quản lý thư viện; phần mền VNPT-School Xây dựng công thức đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư số 22 của Bộ Giáo dục: Khi đã có đầy đủ các thiết bị thì việc khai thác sử dụng chúng có hiệu quả là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Từ năm học 2018 – 2019 hưởng ứng cuộc vận động “Hai không của ngành giáo dục” chúng tôi chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử lý kết quả học tập của học sinh đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, công bằng tránh được tiêu cực trong nhận xét đánh giá học sinh. Công việc này đối với sở Giáo dục, các trường THPT thì rất bình thường, xong đối với các trường tiểu học, nhất là các trường tiểu học như trường tiểu học Hoàng Lâu thì không đơn giản chút nào. Chúng tôi đã căn cứ vào thông tư số 22 của Bộ GD&ĐT về quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học để xây dựng công thức lấy kết quả lên lớp: Công thức xét kết quả học tập: = IF(MIN(N10:X10)>=5,"LÊN LỚP","THI LẠI") Trong đó: N10 đến X10 là cột kết quả các môn học của học sinh. Công thức xét danh hiệu học sinh: =IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="GIỎI"),"GIỎI",IF(AND(Z14="KHÁ",AA14="GI ỎI"),"TIÊN TIẾN",IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="KHÁ"),"TIÊN TIẾN",""))) 20
  13. (Giao diện phần đánh già kết quả học tập của học sinh theo TT 22 của Bộ GD&ĐT) Các năm trước đây, để có kết quả đánh giá xếp loại của học sinh trong học kỳ, trong năm học, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, hội đồng thi đua của trường phải làm việc cả tuần mới xong mà kết quả nhiều khi vẫn có sự sai lệch. Từ năm học 2018 – 2019 việc sử lý kết quả học tập của học sinh toàn trường chỉ cần một nhân viên văn thư của trường với một ngày có thể hoàn thành các công việc từ nhập dữ liệu đến in ấn kết quả, in giấy khen. Như vậy nhờ ứng dụng công nghệ thông tin đã rút ngắn được thời gia, tiết kiệm được nhân lực, kinh phí rất đáng kể. 21
  14. - Xây dựng ngân hàng dữ liệu: Chúng tôi khuyến khích cán bộ giáo viên cung cấp tài nguyên cho ngân hàng dữ liệu của trường để khai thác dùng chung như: Ngân hàng giáo án điện tử, ngân hàng đề kiểm tra, ngân hàng bài toán, bài văn hay, ngân hàng sáng kiến kinh nghiệm trên website của nhà trường. Hiện nay ngân hàng giáo án điện tử của trường có trên 100 bài giảng điện tử; ngân hàng sáng kiến kinh nghiệm có 50 SKKN được hội đồng khoa học các cấp xếp loại, trong đó có nhiều sáng kiến được giải A, B cấp tỉnh. - Xây dựng trang Websile: Một trong những kênh thông tin của nhà trường đến phụ huynh học sinh nhanh chóng, chính xác đó là kênh thông tin điện tử, để có thể truyền tải các văn bản pháp lý, các quy định của Đảng và nhà nước, của ngành giáo dục; các kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, hình ảnh hoạt động của thầy trò nhà trường thì không phương tiện nào tốt hơn sử dụng website trên mạng Internet. Để xây dựng được một website và duy trì hoạt động liên tục với đầy đủ các tính năng của nó đòi hỏi nhiều vấn đề về giải pháp kỹ thuật tin học về kinh phí, bản quyền Đối với các trường tiểu học ở vùng khó khăn như trường tiểu học Hoàng Lâu thì đây là điều có thể nói là không thể. Để khắc phục vấn đề nan giải này tôi đã chủ động liên kết với thư viện điện tử Violet, kho bài giảng Elearning tìm mọi cách để đáp ứng được các tiêu chí của thư viện để liên kết xây dựng website cho trường. Ngày 03/01/2015 Website của trường tiểu học Hoàng Lâu chính thức Hoạt Động với địa chỉ: Tính đến nay đã có hơn 40 nghìn lượt truy cập, lượt người xem, có thể nói hiện nay Web của trường tiểu học Hoàng Lâu đang “ăn khách” 22
  15. Sau khi thực hiện thành công kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường, bản thân rút ra được những kinh nghiệm sau: Một là: Muốn xây dựng một kế hoạch nào đó trước hết phải tìm hiểu xem kế hoạch đó có phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước hay không? Có được cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương ủng hộ và đặc biệt chủ trương đó có được phụ huynh học sinh và dư luận quần chúng nhân dân ủng hộ hay không? Hai là: Phải xây dựng được kế hoạch công việc cụ thể, khả thi và phải biết được cái nào làm trước, cái nào quyết định, công việc nào nên cuốn chiếu, công việc nào theo thời cơ. Ba là: Phải bảo đảm tính công khai, dân chủ trong công việc. Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Những kinh nghiện này còn mang tính cá nhân chủ quan của bản thân. Tôi rất mong được sự góp ý của lãnh đạo cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn, áp dụng được rộng rãi hơn. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Qua một thời gian triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường tuy không dài, xong có thể nói đã thu được kết quả to lớn so với thời gian trước đó. Từ chỗ một trường tiểu học mới chỉ có 01 bộ máy vi tính, không có giáo viên chuyên trách về bộ môn tin học, sau hơn một năm trường tiểu học Hoàng Lâu đã vươn lên đứng trong tốp đầu trong khối các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trong toàn huyện. Có thể nói tại thời điểm này trường tiểu học Hoàng Lâu đã cơ bản hoàn thành kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào nhà trường. Kết quả này được thể hiện qua bảng số liệu sau: TT Nội dung nghiên cứu Trước khi thực hiện Kết qủa thực hiện 1 Xây dựng văn bản Chưa có Đầy đủ 2 Nhận thức của CBGV Chưa đầy đủ Đầy đủ và trở thành động lực 3 Trình độ CNTT Chưa đầy đủ 100% có chứng chỉ về CNTT 23
  16. 4 Máy Vi tính 3 15 5 Máy chiếu 0 02 6 Sử dụng GA điện tử 3 100% CBGV 0 Thường xuyên sử dụng các các hội Sử dụng thiết bị trình nghị: Hội nghị khoa học, các chiếu điện tử trong các 7 chuyên đề BDTX, sinh hoạt câu hội nghị, chuyên đề tại lạc bộ, các chương trình hoạt động trường tập thể của trường, địa phương 8 Mạng Lan 1 2 9 Mạng Internet 1 1 10 Website 1 1 11 Ngân hàng dữ liệu 0 Nhiều giáo án, SKKN trong kho DL Quản lý thông tin trong 12 0 Có nhà trường bằng CNTT Nhiều thời gian, 1/10 thời gian không dùng CNTT, Sử lý kết quả học tập 13 còn tiêu cực, thiếu chính xác, trung thực, chống được của học sinh chính xác biểu hiện tiêu cực trong đánh HS. 14 Bài giảng elearning 3 100% GV làm được 15 Phần mềm 0 06 16 Giảng dạy tin học 0 Không có giáo viên Tin học 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu TT Tên cá nhân Địa chỉ Phạm vi áp dụng 1 Đỗ Anh Văn Trường Tiểu học Hoàng Lâu – Tập thể giáo viên Tam Dương – Vĩnh Phúc trường TH Hoàng Lâu Hoàng Lâu, ngày 6 tháng 3 năm 2019 Hoàng Lâu, ngày 5 tháng 3 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Đỗ Anh Văn 24