Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ky_nang_song.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống
- cần thiết để các em tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày. 2.1.4 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các buổi chào cờ đầu tuần. Mục tiêu buổi chào cờ không chỉ là đánh giá xếp loại nền nếp, học tập, các hoạt động giáo dục trong tuần qua, triển khai kế hoạch tuần tới của Ban giám hiệu nhà trường mà cần thay đổi hình thức buổi lễ chào cờ một cách sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Chẳng hạn như để các em được thay mặt lớp trực đánh giá, nhận xét thêm phần giao lưu với toàn trường qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơi do chính các em đứng ra tổ chức dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm. 2.1.5 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an toàn. Trong đó cần chú trọng tạo môi trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng và chăm sóc vườn cây thuốc nam, các câu khẩu hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thông qua đó mà giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở các em. Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường để cùng góp phần giáo dục kỹ năng sống cho các em. 2.1.6. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là HS tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Hoạt động vui chơi giải trí, TDTT: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với HS ở trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái Nói về hoạt động này thì hầu hết các trường có tổ chức thực hiện nhưng xét về tính hiệu quả thì không phải nhà trường nào cũng đạt được. Sở dĩ như thế là do điều kiện về cơ sở vật chất cũng như trình độ chuyên môn của tổng phụ trách chưa thể đáp ứng được. Nhưng dù sao chúng ta cũng phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này để hướng hoạt động đạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động xã hội: Bước đầu đưa HS vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết về con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được các nhà trường tiến hành tương đối tốt. Nhưng, theo chúng tôi, hoạt động này phải được khai thác một cách triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em. 16
- Hoạt động lao động công ích: Đây là một loại hình đặc trưng của HĐNGLL. Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động tưởng như là thường xuyên nhưng thật ra trong nhà trường bây giờ HS rất ít được tham gia các hoạt động này. Có chăng chỉ là ép buộc và hình thức. Nhưng đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến. Điều đó sẽ tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích học tập tốt hơn. Những hoạt động này có thể là sưu tầm những bài toán vui, tham gia sinh hoạt CLB khoa học, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. Có thể nói đây là hoạt động mà các nhà trường ít chú trọng tới - ít chú trọng không phải là do không hiểu hết tầm quan trọng của nó mà là do điều kiện không cho phép. Đó là điều kiện về cơ chế, về thời gian, về năng lực của đội ngũ giáo viên tổng phụ trách Tóm lại, hoạt động ngoài giờ lên lớp có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh. Do đó, các nhà quản lý giáo dục cần tạo mọi điều kiện thật tốt cho những giáo viên phụ trách công tác này để sao cho việc rèn luyện KNS cho HS đạt được hiệu quả cao nhất. 2.1.7 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học Qua thực tế cho ta thấy một bộ phận không nhỏ học sinh càng lớn lên đạo đức càng đi xuống. Biểu hiện ở chỗ thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỉ luật của nhà trường, sống không lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam, gian lận trong học tập và thi cử Đó là những biểu hiện đáng lo ngại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng một nguyên nhân được coi là nguồn gốc sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống. Giáo dục kĩ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Vậy Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học là một nội dung thiết yếu mà bất cứ nhà trường nào cũng phải quan tâm đến. Thông qua nội dung bài học, cách tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên hình thành và xây dựng cho các em các kĩ năng sống như: quan sát, nhận xét, giao tiếp, phân tích, Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 nói chung và Tiểu học được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm kinh nghiệm sống vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách quá tải, mà theo một cách tiếp cận mới: đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Từ đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kinh nghiệm sống vào bài học đến 17
- từng đối tượng học sinh. Trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên. Tuyệt đối không nên áp dụng ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của giáo viên. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh giá khi các em làm gì đó chưa tốt. Bởi nếu vậy sẽ làm mất sự chủ động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè vì ở lứa tuổi này các em rất muốn thể hiện mình. Trong chương trình giáo dục Tiểu học vấn đề Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thể hiện rõ nhất trong một số phân môn như: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội. 2.1.8 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 qua môn Tiếng Việt Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học, có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ mục tiêu giáo dục các kĩ năng giao tiếp xã hội như: Lập danh sách học sinh, Lập thời gian biểu, Viết nhắn tin, Làm biên bản cuộc họp. Khả năng Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp của giáo viên. Để hình thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với học sinh Tiểu học, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi - đáp Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai HS có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết. 2.1.9 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 qua môn Tự nhiên và xã hội Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học giúp HS có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khoẻ, về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên - xã hội. Chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội,.Đặc biệt môn học giúp HS xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện với thiên nhiên. Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về Tự nhiên- xã hội, việc giáo dục kĩ năng sống cho HS qua môn Tự nhiên và xã hội sẽ góp phần không chỉ khắc sâu 18
- thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học đã giúp các em hình thành, xây dựng và rèn các kĩ năng sống cần thiết để các em tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày. 2.1.10 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 qua môn Đạo đức Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh), kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sốngở nhà trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Việc Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi Tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh, để trở thành người con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội. Khả năng hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cho HS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của HS, phương pháp dạy học môn Đạo đức đã được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú đa dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, phân tích, xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh Thông qua các hoạt động đó sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án; giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, Và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm, nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Tuỳ từng bài học, chúng ta nên giáo dục kĩ năng phù hợp cho các em. 19
- Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định Đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho lớp hai nói riêng, HS Tiểu học nói chung. 2.1.11 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 qua bài dạy: KĨ NĂNG SỐNG BÀI : BẢO VỆ BẢN THÂN I. MỤC TIÊU. - Biết và tránh được một số việc làm, hành động gây nguy hiểm đến bản thân và những người xung quanh. - Biết tự bảo vệ bản thân trước những mối nguy hiểm có thể gặp hằng ngày. - HS có ý thức bảo vệ bản thân. II. CHUẨN BỊ: - GV: Phiếu thảo luận nhóm. Bảng phụ. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : 1. KIỂM TRA BÀI CŨ : (2’) - Nêu cách giữ gìn đôi mắt sáng? - HS trả lời. - GV nhận xét, chốt lại - HS nhận xét, bổ sung. 2. BÀI MỚI: HĐ 1: Giới thiệu bài (2’) - GV nêu mục đích, yêu cầu bài học. - HS nhắc lại tên bài. HĐ 2: Các hoạt động: * Câu chuyện: Anh chàng hiếu động: (6’) - GV kể cho HS nghe câu chuyện. - YC HS suy nghĩ trả lời: ? Bạn Nam là một bạn nhỏ như thế nào? - HS trả lời. ? Khi sang nhà bác hàng xóm chơi, Nam đã làm vỡ - HS nêu. cái gì? ? Phích bị vỡ, cậu đã bị làm sao? - HS trả lời - GV nhận xét, chốt lại. - HS nhận xét, bổ sung. * Thảo luận nhóm: (9’) - GV phát phiếu học tập cho HS thảo luận nhóm đôi ? Bạn Nam ở trong câu chuyện trên đã có những - HS thảo luận nhóm hàng động nào chưa đúng? ? Theo em, chúng ta không nên chơi đùa ở những - Các nhóm lên trình bày, nơi nào? Vì sao? nhận xét. - GV nhận xét, chốt lại. * Những việc lên làm để bảo vệ bản thân (9’) - GV đưa bảng phụ ghi các cách sơ cứu khi bị bỏng - HS đọc yêu cầu. 20
- - YCHS đánh dấu X vào phần em chọn - HS thực hiện. Nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương * Liên hệ những việc em có thể làm bảo vệ bản thân. - HS nêu. ? Khi gặp nguy hiểm em có thể nhờ ai? - HS trả lời. - GV nhận xét, chốt lại. - GV cho HS nêu ? Những việc giúp em bảo vệ bản thân? - HS trả lời. ? Những việc có nguy cơ bị tổn thương đến thân thể - HS nêu khi làm? - YCHS trình bày - HS trình bày, bổ sung - GV nhận xét, chốt lại. 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ (2’) - Nêu những việc nên, không nên làm để bảo vệ bản - HS trả lời. thân? - GV nhận xét, tuyên dương. - HS nghe. * Kết quả đạt được. Nhờ áp dụng những kinh nghiệm trên trong năm học vừa qua chất lượng dạy học ở lớp tôi có hiệu quả rõ rệt. Đã có nhiều em phát huy được năng lực, sở trường và các em đã biết tự quản, tự điều hành các hoạt động học tập rất tốt. Các em tiến bộ rất nhiều về kĩ năng nói, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng bày tỏ ý kiến, sự mạnh dạn, tự tin khi thể hiện mình nhất là mạnh dạn khi sắm vai các nhân vật. Không những thế, các em đã biết phát huy những kỹ năng thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp với mọi người. Về giáo viên, sau một thời gian áp dụng chúng tôi đã nhận thức dạy kĩ năng sống cho học sinh dựa vào những kỹ năng, hành vi trên đã rèn luyện những kỹ xảo, thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể. Giờ đây mọi giờ học của cô và trò chúng tôi đã sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn trước nhiều. *Kết quả cụ thể: - Học sinh tự thể hiện, tự khẳng định khả năng của mình sẽ nhiều hơn. Nhiều học sinh nhút nhát, rụt rè đã nhanh nhẹn hơn, tích cực hơn. Biết tham gia vào mọi hoạt động trong quá trình học tập một cách chủ động, học sinh được phát huy được năng lực sở trường. Biết ứng xử các tình huống trong khi giao tiếp một cách nhạy bén, ngoan, lễ phép hơn. 21
- - Lớp học thân thiện, thoải mái, nhẹ nhàng. Khi hoạt động còn tạo ra môi trường hoạt động trong không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ, trên cơ sở mỗi học sinh đều cố gắng hết sức và có trách nhiệm cao. Sau khi áp dụng các biện pháp: Nâng cao kĩ năng sống cho học sinh lớp 2, tôi thấy các kỹ năng của các em có tiến bộ hơn hẳn so với đầu năm, đặc biệt còn cao hơn hẳn so với năm trước. Kết quả thực nghiệm như sau : * Đầu năm khi chưa áp dụng: Tổng số học sinh: 28 em. Kỹ năng sống Kỹ năng sống Kỹ năng sống trung Kỹ năng sống chưa tốt tốt khá bình 5 em 5 em 10 em 8 em * Sau khi áp dụng: Tổng số học sinh: 28 em. Kỹ năng sống Kỹ năng sống Kỹ năng sống trung Kỹ năng sống chưa tốt tốt khá bình 10 em 10 em 5 em 3 em Qua bảng thống kê cho thấy kết quả dạy học kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp các em tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong cuộc sống. Đây chính là động lực thúc đẩy các em học tốt tất cả các môn học, tự tin, tự nhiên trước đám đông, tự nhiên khi tham gia các hoạt động giao tiếp khác. Đồng thời trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng về cuộc sống để các em có thể thích ứng với cuộc sống, để có thể tự mình xử lý mọi tình huống trong thực tế một cách tốt nhất. 2.2. Khả năng áp dụng của SKKN Sáng kiến có thể áp dụng cho giáo viên ở các lớp đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp 2. Sau khi áp dụng đề tài trong, tôi thấy kỹ năng sống, chất lượng nề nếp học sinh ngày càng nâng cao. Điều quan trọng mà bản thân tôi rút ra được là: Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện kỹ năng sống cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với HS tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. 22
- VIII. Những thông tin cần được bảo mật: Không IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để sáng kiến được áp dụng và đạt kết quả tốt nhất thì nhà trường cần tổ chức các chuyên đề để các giáo viên được giao lưu học hỏi với những sáng kiến hay, những kinh nghiệm quý báu của đồng nghiệp giúp cho việc chủ nhiệm,giảng dạy được tốt hơn, đáp ứng được với sự phát triển của xã hội, sự kì vọng của cha mẹ học sinh và nhà trường. Muốn cho học sinh có được kỹ năng sống tốt, thì người thầy phải biết kết hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn, phải nghiên cứu từng đối tượng một cách tỉ mỉ, cụ thể để sử dụng các phương pháp giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thích hợp cho từng cá nhân. Cần có sự hợp tác cao của các giáo viên bộ môn và TPT Đội cùng với các đoàn thể trong nhà trường, sự tạo điều kiện, quan tâm sâu sát khích lệ động viên kịp thời của BGH nhà trường. Mặc khác, nhà trường, gia đình và xã hội cần phối hợp chặt chẽ nhằm hỗ trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh trở thành một con người đầy đủ cả tài lẫn đức, xứng đáng là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ mà toàn xã hội đang chờ mong. X. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến Năm học 2017 – 2018: Áp dụng kinh nghiệm vào thực tế làm công tác chủ nhiệm, thực hiện kiểm tra khảo sát. Bằng các biện pháp, các hình thức tổ chức phù hợp nói trên, tôi đã từng bước hình thành ở học sinh các kĩ năng: - Biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trường lớp học và bạn bè thầy cô giáo. - Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng. - Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trường, thông qua môn Đạo đức, các hoạt động tập thể HS được dạy cách lễ phép nhưng khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai. - Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng quan trọng mà không phải em nào cũng xử lý được nếu chúng ta không rèn luyện thường ngày. - Nâng cao được các kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí như: - Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm. 23
- - Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung - Kỹ năng kiểm soát tình cảm – kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá nhân có hại cho bản thân và người khác. - Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động. Đây là một thành công lớn của quá trình vận dụng nghiên cứu trên. XI. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu. Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến Tổ chuyên Trường Tiểu học Hoàng Biện pháp nâng cao kỹ năng môn khối 2 Hoa – Tam Dương - Vĩnh song cho học sinh lớp 2 Phúc 2 Học sinh khối Trường Tiểu học Hoàng Học tập nhiệm vụ của người 2 Hoa – Tam Dương - Vĩnh học sinh Phúc Tôi cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự tìm tòi và nghiên cứu không vi phạm bản quyền. Nếu có vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./. Hoàng Hoa, ngày 26 tháng 02 năm 2019 Hoàng Hoa, ngày 18 tháng 02 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Trần Trung Kiên Nguyễn Thị Giang 24