Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng kể chuyện bằng hình thức đóng vai

docx 25 trang binhlieuqn2 07/03/2022 8630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng kể chuyện bằng hình thức đóng vai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ky_nang_ke_chuyen_bang_hinh_thuc_dong.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng kể chuyện bằng hình thức đóng vai

  1. - Kết quả điều tra cho thấy sự hiểu biết của giáo viên về việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc còn rất hạn chế. Hầu hết số giáo viên được hỏi đều chưa nhận thức đầy đủ và chưa nắm rõ được đặc điểm và bản chất của phương pháp, gây tốn nhiều thời gian của tiết học. Chỉ có 10% số gióa viên hiểu đúng, đầy đủ về hình thức dạy học này. Các giáo viên đều nhận định rằng đây là một hình thức dạy học lạ và còn rất mới, ít được sử dụng trong quá trình dạy học. 1.3.3. Thực trạng sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. - Trong dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc, sử dụng hình thức đóng vai giúp các em học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế, hình thành được lối sống như mong muốn. Hiện nay, đa số giáo viên đã nhận thức đúng đắn sự cần thiết của việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2 và tác dụng của nó. Điều này được chúng tôi nghiên cứu qua câu hỏi số 4 và 8 trong phiếu điều tra. - Bảng điều tra về sự cần thiết của việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Số lượng 16 4 0 % 75,83 24,17 0 Bảng 3: Mức độ nhận thức sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. Bảng điều tra trên cho thấy có 75, 83% số lượng giáo viên được hỏi đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hình thức đóng vai trong dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. Sử dụng hình thức đóng vai là một trong những nội dung giáo dục quan trọng và thiết thực đối với học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2, do vậy khi sử dụng hình thức này tạo điều kiện cho các em tìm tòi, khám phá và phát hiện và có những trải nghiệm thực tế để hình thành các kiến thức, hiểu biết phù hợp với lứa tuổi của các em. - Bảng điều tra về thực trạng sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ Số lượng 0 4 3 13 % 0 30 12 58 Qua kết quả điều tra cho ta thấy mức độ sử dụng của phương pháp này chưa cao vì hầu hết giáo viên đều cho rằng sử dụng phương pháp này đem lại 14
  2. hiệu quả song dễ làm mất trật tự và gây ồn ào trong lớp học và tốn kém nhiều thời gian. Các giáo viên cũng trao đổi rằng đây là một hình thức mới nên khi áp dụng đều không tránh khỏi những thiểu sót nhất định. Tuy nhiên, các giáo viên cũng đều nhận thấy sự cần thiết việc hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2. Thông qua câu trả lời số 4 (Phiếu điều tra - phụ lục 1) tôi thấy rằng sử hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2 mang lại hiệu quả cao trong trong học tập, có tác dụng rất tốt đối với học sinh chiếm 70%, tốt chiếm 30% và bình thường chiếm 0%. Với việc sử dụng hình thức đóng vai, học sinh là trung tâm của quá trình học tập, có cơ hội thực tiễn trải nghiệm thực tế. Nhờ không khí hào hứng sôi nổi, nên các em học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát trở nên bạo dạn hơn, các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe ý kiến của bạn để từ đó giúp trẻ dễ hoà nhập vào nhóm, vào cộng đồng tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt, phát huy tính tích cực của học sinh. + Thực trạng về kĩ năng đọc của học sinh lớp 2. Bước 1: Tìm hiểu hứng thú học tập của 38 học sinh lớp 2A6. - Phát phiếu hỏi cho học sinh, sau 2 ngày thu lại phiếu. Kết quả thu được như sau: Kết quả thu được Ghi chú Nội dung câu hỏi Số phiếu trả lời (30) Tỉ lệ (%) Em có thích học Tập đọc không? a. Có - 22 học sinh chọn a 57,9 b. Không - 16 học sinh chọn b 42,1 Bước 2: Kiểm tra khả năng đọc của học sinh. Câu 1 : Em hãy đọc các từ sau: a. xoa đầu, chim sâu, say mê, xâu cá. b. trò chuyện, chung sức, cây tre. c. lao động, nàng tiên, làng bản, lịch sự. Câu 2: Em hãy ngắt giọng, nhấn giọng và đọc diễn cảm đoạn văn sau: Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú còn mãi hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới. - Sau khi học sinh đọc xong, tổng hợp kết quả cụ thể trước thực nghiệm như sau: 15
  3. Luyện phát âm Ngắt giọng Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A6 38 23 60 15 40 23 60 15 40 Nhấn giọng Đọc diễn cảm Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A6 38 16 42,7 22 57,3 8 20,8 30 79,2 Kết quả trắc nghiệm ta thấy học sinh mắc lỗi phát âm, đọc ngắt hơi, nhấn giọng và đọc diễn cảm có nguyên nhân chính là do chủ quan, ý thức học chưa tốt, tập trung chưa cao. Muốn cho học sinh đọc đúng cách ngắt hơi, nhấn giọng, diễn cảm đòi hỏi nhiều ở tính kiên trì, nhẫn nại và miệt mài. 16
  4. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI HỌC KỂ CHUYỆN SỬ DỤNG HÌNH THỨC ĐÓNG VAI KIỂU BÀI ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 2,3 2.1 Nguyên tắc thiết kế bài học kể chuyện sử dụng hình thức đóng vai để tạo hứng thú và nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2, 3. 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. Những nội dung, chủ đề kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc mà giáo viên đưa ra phải là những chủ đề gần gũi trong cuộc sống, nhằm giúp các em có kiến thức và kĩ năng thực tế để các em có thể vận dụng vào chính tực tiễn của các em. Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu các các câu chuyện mang tính gần gũi, thân thuộc mang giá trị nhân văn sâu sắc để các em có cơ hội nghe, tìm hiểu về những câu chuyện hay, bổ ích. Khi các câu chuyện đưa ra mà xa vời với cuộc sống của học sinh thì các em sẽ khó hiểu được câu chuyện cũng như ý nghĩa của câu chuyện và điều quan trọng hơn cả là vấn đề đó không có ý nghĩa gì cho cuộc sống của các em. Như vậy, việc giáo lựa chọn và khuyến khích học sinh lựa chọn các chủ đề kể chuyện để cho học sinh nghe và đọc là quan trọng, để các câu chuyện các em đưa ra gần gũi, có ý nghĩa. Từ đó học sinh hiểu nội dung, phát huy khả năng và tính tích cực và sáng tạo ở học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên khuyến khích học sinh lựa chọn hình thức đóng vai trong mỗi câu chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc nên phong phú, nhưng không quá khó để các em có thể hiểu, tích luỹ vốn sống, bồi đắp tâm hồn. Việc học sinh tìm hiểu các câu chuyện không nhất thiết phải dài dòng, khó hiểu mà giáo viên có thể động viên, khuyến khích học sinh tìm những câu chuyện sáng tạo, mang ý nghĩa sâu sắc để từ đó học sinh có thể rút ra được những bài học khác nhau. Có như vậy, việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2 mới đạt hiệu quả tốt trong giáo dục. 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của người học. Việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2 là hình thức mới và hiện đại, phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh chính là người trực tiếp tham gia các tình huống, các câu chuyện, để giúp các em tiếp cận được với cuộc sống. “Lấy người học làm trung tâm” cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của người học. Trong quá trình học sinh thực hiện, giáo viên đóng vai trò là người cộng tác, hỗ trợ, và không can thiệp quá nhiều đến vấn đề các em thảo luận. Khi sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc, giáo viên cần hướng các em tới việc 17
  5. phát triển kĩ năng tư duy phê phán giúp các em học được nhiều điều từ cuộc sống thông qua các câu chuyện kể. Với việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc, tính tự giác tích cực thể hiện ở chỗ học sinh tự mình tham gia câu chuyện, được hoá thân thành các nhân vật vì thế các em hiểu được nội dung câu chuyện một cách cụ thể, có những xúc cảm chân thật nhất về nhân vật từ đó rút ra được nội dung bài học, ý nghĩa câu chuyện, những giá trị nhân văn sâu sắc. Tính độc lập nhận thức của học sinh thể hiện ở quá trình các em tự mình tìm những câu chuyện hay, ý nghĩa. Vì trong mỗi học sinh luôn tồn tại những khả năng tìm tòi, sáng tạo, nên mỗi học sinh có thể đưa ra những câu chuyện, bài học phù hợp và độc đáo nhất. Như vậy, giáo viên không nên gò bó học sinh trong những khuôn khổ nhất định, mà ngược lại, luôn khuyến khích học sinh mạnh dạn tìm tòi, sưu tầm những câu chuyện ý nghĩa phù hợp với chủ đề của chương trình học. 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chương trình tiểu học. Đảm bảo nguyên tắc này là đảm bảo trước khi học sinh kể lại những câu chuyện đã nghe, đã đọc, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm những câu chuyện rõ ràng, phù hợp vớinội dung, mục tiêu của bài học, chương trình học của các em. Như vậy, nội dung bài học đưa ra phải phù hợp với nhận thức và tư duy của học sinh. Tuỳ vào độ tuổi và trình độ của học sinh mà các nội dung dạy học kể chuyện đưa ra sao cho phù hợp. Điều này, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp học sinh thể hiện được hiểu biết của mình, những điều xung quanh các em. Độ khó của mỗi nội dung, chủ đề kể chuyện cũng như việc sử dụng hình thức đóng vai được nâng cao dần, theo từng lứa tuổi, dựa vào sự tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm sống của học sinh. Ở từng lớp học, từng bậc học, độ khó có thể tăng dần, càng ngày càng khó hơn, yêu cầu kĩ năng cao hơn nhưng vẫn hướng về mục tiêu quan trọng đó là việc rút ra những lối sống tốt, những bài học ý nghĩa từ những câu chuyện cho học sinh Tiểu học. Đây cũng chính là nguyên tắc dạy học tuân theo tính đồng tâm trong giáo dục. 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá trình dạy học. Việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc khá đa dạng và phong phú, cho nên có thể là sự kết hợp của nhiều ý tưởng và các phương tiện kĩ thuật. Vì vậy, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quá trình học tập là rất cần thiết. Đối với giáo viên, đây là công cụ hỗ trợ để giảng giải cho học sinh, giúp 18
  6. học sinh hiểu thêm về bài học. Còn đối với học sinh, cần khuyến khích các em biết ứng dụng khoa học công nghệ để hỗ trợ các em trong quá trình sử dụng hình thức đóng vai với mỗi câu chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc, làm cho bài học thêm hấp dẫn, hứng thú, sáng tạo. Như vây, việc trang bị phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại cho việc sử dụng hình thức đóng vai trong dạy học phân môn kể chuyện là rất cần thiết, cần đảm bảo sự đầy đủ về trang thiết bị học tập để quá trình giáo dục trở nên dễ dàng, thuận tiện và đem lại nhiều ứng dụng, lợi ích hơn. 2.2. Quy trình thiết kế bài học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2 - Nội dung: học sinh đã được nghe hoặc đã được đọc câu chuyện. - Mục đích: Rèn cho học sinh kĩ năng nghe và nói. - Mức độ yêu cầu: + Cần phải nhớ lại nội dung câu chuyện đã được nghe, đọc và kể lại. + Kể đúng nội dung, diễn biến câu chuyện. + Lời kể mạch lạc, rõ ràng. + Thể hiện rõ từng vai nhân vật trong câu chuyện. + Thu hút được sự quan tâm của người nghe. + Nổi bật trọng tâm câu chuyện - Quy trình dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc. Hoạt động Nội dung hoạt động 1 Kiểm tra bài cũ: học sinh kể lại câu chuyện đã học trong tiết trước, trả lời một số câu hỏi về nội dung câu chuyện. 2 Giới thiệu bài: giáo viên nêu yêu cầu kể chuyện của tiết học. 3 Học sinh tìm những ví dụ phù hợp với yêu cầu của tiết học (theo gợi ý trong SGK). 4 Học sinh tập kể chuyện: - Kể trong nhóm. - Kể trước lớp. 5 Học sinh trao đổi với nhau về nội dung, ý nghĩa câu chuyện: - Nói về nhân vật chính. - Nói về ý nghĩa câu chuyện. 6 Củng cố, dặn dò. 2.3. Quy trình vận dụng việc sử dụng hình thức đóng vai vào dạy học phân môn kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc cho học sinh lớp 2, 3 Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau: 19
  7. - Giới thiệu bài: Giáo viên nêu yêu cầu kể chuyện của tiết học. - Học sinh tìm những câu chuyện phù hợp với yêu cầu của tiết học. - Giáo viên cho học sinh tìm hiểu nội dung câu chuyện, nhân vật, tính cách, hành động, bài học rút ra từ câu chuyện, - Yêu cầu một học sinh lên kể câu chuyện đã được chuẩn bị và tìm hiểu - Sau khi học sinh được nghe kể toàn bộ câu chuyện, giáo viên chuẩn bị chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai, giao cho một học sinh thực hiện nhiệm vụ người dẫn chuyện. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai. - Vì sao em lại ứng xử như vậy? - Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai). - Lớp thảo luận, nhận xét: + Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? + Chưa phù hợp ở điểm nào? + Vì sao? - Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. 2.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tiến hành làm một bài test kiểm tra kĩ năng đọc của học sinh lớp 2A6 – trường Tiểu học Liên Minh và học sinh của lớp 2A5 – trường Tiểu học Liên Minh. * Kiểm tra miệng: 1. Em hãy đọc các từ sau: a. lên lớp, hoa lá, hoa quả, nũng nịu. b. ăn lên làm ra, vững bền, tiến lên, ngũ quả. 2. Em hãy đọc đoạn văn sau: Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú còn mãi hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới. Đáp án bài 2: Chú chim sâu vui cùng vườn cây / và các loài chim bạn.// Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú / còn mãi hình ảnh một cành hoa mận trắng, / biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới.// * Chất lượng đọc của học sinh lớp 2A6 – trường Tiểu học Liên Minh 20
  8. Luyện phát âm Ngắt giọng Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A6 38 31 80,6 7 19,4 31 80,6 7 19,4 Nhấn giọng Đọc diễn cảm Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A6 38 30 78,0 8 22,0 25 65,0 13 35,0 * Chất lượng đọc của học sinh lớp 2A5 – trường Tiểu học Liên Minh Luyện phát âm Ngắt giọng Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A5 38 25 65,0 13 35,0 27 70,2 11 29,8 Nhấn giọng Đọc diễn cảm Sĩ Lớp Đúng Chưa đúng Đúng Chưa đúng số SL % SL % SL % SL % 2A5 38 25 65,0 13 35,0 15 39,0 23 61,0 Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy khả năng đọc đúng, đọc ngắt giọng và nhấn giọng dẫn đến dọc diễn cảm của học sinh lớp 2A6 được nâng cao nhiều, số lỗi mà học sinh mắc phải đã giảm đi nhiều nhất là sai về phụ âm đầu l/ n. Khi dạy phân môn Kể chuyện nói riêng và các phân môn khác trong trường tiểu học nói chung, người giáo viên cần phải có tính kiên trì, tỉ mỉ, có cách đọc truyền cảm để hướng dẫn các em cặn kẽ từng bài để thu hút sự hứng thú học tập của học sinh. Qua đó giáo viên được tư duy khoa học, tạo niềm say mê đối với nghề nghiệp của người giáo viên. Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh. Khuyến khích học sinh học tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em. Cách kể chuyện nắm được cách đọc, ngắt nhịp chính xác nên học sinh đọc tốt tăng lên rõ rệt. Học sinh chú ý, có ý thức hơn trong giờ học, hăng hái phát biểu, luyện đọc. Các em học trung bình cũng có khả năng đọc đúng, trôi chảy bài văn, thơ. Tôi thấy đã phát huy tính tích cực, giúp học sinh say mê và tự giác học tập, rèn thói quen bạo dạn, tự nhiên, thể hiện được tình cảm của mình trước tập thể. Do vậy biện pháp mà tôi đề xuất và áp dụng là phù hợp và đúng đắn. Tôi đã đạt kết quả như mong muốn. Chất lượng đọc của học sinh lớp 2A6 đã tiến bộ 21
  9. rõ rệt so với giữa học kì I. Giúp các em hiểu và cảm nhận được những bài thơ, bài văn hay, từ đó góp phần mở mang trí thức làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý thức, yêu quý Tiếng Việt giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cho học sinh. - Số học sinh đọc đúng tăng lên. - Số học sinh đọc ngọng (còn ít). - Số học sinh đọc ngắt giọng, nhấn giọng và diễn cảm tăng lên nhiều. Kể chuyện là một phân môn dạy học lí thú, hấp dẫn các em học sinh trong trường tiểu học. Phân môn Kể chuyện đã tạo nên ấn tượng trong tuổi thơ các em bởi những câu chuyện hay, đậm chất giáo dục. Khác hẳn với các tiết học khác như Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, thì trong tiết học Kể chuyện giáo viên và học sinh hầu như thoát li hẳn sách vở và giao hòa một cách hồn nhiên thông qua nội dung của câu chuyện được kể, được nghe, được đọc. Tất cả như được sống những giây phút hồi hộp với những cảm xúc được bộc lộ bay bổng qua những nhân vật, tình tiết câu chuyện. Tuy nhiên thực tế dạy học luôn gặp những khó khăn, có thể là những khó khăn bên ngoài, đặc biệt là những khó khăn về phương pháp, hình thức dạy học. Người giáo viên phải là người dẫn dắt, đưa ra những sáng kiến, kinh nghiệm, không ngừng tìm tòi sao cho tay nghề được nâng cao. Quan trọng hơn hết là làm sao để học sinh hứng thú, thích thú với môn học. Không thể phủ nhận sự cần thiết của hình thức dạy học mới này. Từ sự quan trọng của việc dạy học khi sử dụng hình thức dạy học mới để nâng cao hứng thú cho học sinh, tạo hiệu quả dạy học, tôi đã đưa ra quy trình dạy học kể chuyện kiểu bài đã nghe, đã đọc sử dụng hình thức đóng vai để người dạy có thể áp dụng vào giảng dạy. Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải có những hiểu biết, nhận thức rộng rãi, sinh động, sáng tạo. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục vô cùng nặng nề. Để thực hiện nhiệm vụ ấy, những người giáo viên Tiểu học phải không ngừng tìm tòi, nâng cao tay nghề. Vì vậy, tôi đã tìm hiểu một cách nghiêm túc đề tài “Sử dụng hình thức đóng vai để tạo hứng thú và nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 qua phân môn kể chuyện” với mong muốn đem lại những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích gửi tới các tầy cô. Tôi rất mong muốn nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến từ phía các thầy, cô giáo trong toàn huyện. 2.5. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 2.6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 2.6.1. Về phía giáo viên: 22
  10. - Nắm vững nội dung, cấu trúc chương trình cũng như nội dung, cấu trúc bài dạy để từ đó xác định tốt mục tiêu từng tiết dạy học để thiết kế bài học kể chuyện cho phù hợp. - Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, đảm bảo vững chắc về mặt kiến thức và sự linh hoạt, mềm dẻo trong vận dụng lựa chọn phương pháp truyền đạt. - Tôn trọng học sinh, thường xuyên lắng nghe ý kiến học sinh, ứng xử khéo léo, tạo môi trường học tập tốt, thuận lợi cho sự phát triển nhân cách của học sinh. - Tăng cường dự giờ, thăm lớp, học hỏi đồng nghiệp . 2.6.2. Về phía học sinh: - Có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập. - Có thời gian biểu hợp lý, chuẩn bị bài tốt. - Nghiêm túc, tự giác trong học tập. 2.6.3. Về phía phụ huynh: - Chuẩn bị cho con em đầy đủ mọi đồ dùng học tập. - Nhắc nhở, động viên kịp thời. - Phối hợp với GV chủ nhiệm để thường xuyên nắm bắt tình hình. 2.6.4. Về phía nhà trường: - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề . - Động viên khen thưởng kịp thời với những giáo viên và học sinh có nhiều thành tích . 2.7. Đánh giá lợi ích thu được: - Tạo điều kiện để 100% học sinh đều phải làm việc. Nhờ đó giáo viên có thể kiểm soát chặt chẽ được hoạt động của từng em. - Qua quá trình làm việc với học sinh bằng những lần đóng vai kể chuyện, giáo viên có được nguồn thông tin phản hồi trung thực hơn, từ đó điều chỉnh được cách dạy học của mình. - Trong lúc tổ chức tiết dạy, giáo viên nói ít, làm ít còn học sinh lại phải làm việc nhiều. Điều này phù hợp với quan điểm dạy học mới là lấy học sinh làm trung tâm. 2.8. Danh sách tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/ Phạm vi/ Lĩnh vực áp Địa chỉ TT cá nhân dụng sáng kiến Đinh Thu Trường TH Liên Minh - Sáng kiến sử dụng 1 Hương TP Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh trong giảng dạy môn 23
  11. Phúc Tiếng Việt ở trường Tiểu học Sáng kiến sử dụng Trường TH Liên Minh - Bùi Thị Thanh trong giảng dạy môn 2 TP Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Huyền Tiếng Việt ở trường Phúc Tiểu học Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 4 năm 2019 Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 4 năm 2019 Xác nhận của nhà trường Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Đinh Thu Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tập làm văn, lớp 2, nhà xuất bản Giáo dục. 2. Tập làm văn, lớp 3, nhà xuất bản Giáo dục. 3. Hướng dẫn học Tiếng Việt, lớp 2, nhà xuất bản Giáo dục. 4. Hướng dẫn học Tiếng Việt, lớp 3, nhà xuất bản Giáo dục. 5. Tiếng Việt, sách giáo viên lớp 2, nhà xuất bản Giáo dục. 6. Tiếng Việt, sách giáo viên lớp 3, nhà xuất bản Giáo dục. 24