Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo an toàn thực phảm trong trường Mầm non nuôi ăn bán trú

docx 21 trang Đinh Thương 15/01/2025 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo an toàn thực phảm trong trường Mầm non nuôi ăn bán trú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_dam_bao_an_toan_thuc.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo an toàn thực phảm trong trường Mầm non nuôi ăn bán trú

  1. 8 2.5. Phương pháp 5: Vệ sinh môi trường a. Nguồn nước: Trong xã hội hiện thực, mỗi gia đình đều có số lượng con ít, bên cạnh đó cuộc sống đầy đủ, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Nên việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội ngày càng đặc biệt quan tâm. Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều khi chế biến thực phẩm, vệ sinh, trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ, sẽ gây ra ngộ độc, và các chứng bệnh ngoài da. Nước chế biến thực phẩm là nước sạch ( nước máy) nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình I nốc có nắp đậy, bình được rửa hàng ngày trước khi lấy nước. b. Xử lý chất thải Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải vô cơ, rác thải hữu cơ (Rác thải từ nhà bếp, rác thải sân trường, rác thải trong lớp). Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường, các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng là nguy cơ gây ngộ độc và các mầm bệnh truyền nhiễm. Chính vì mối nguy hiểm ấy chúng tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi khó chịu. Trong trường có cống thoát nước ngầm, khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. Đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn: Xanh – Sạch - Đẹp”, lớp học thông thoáng. Trẻ đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, vệ sinh công cộng, giữ vệ sinh cá nhân, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh.”
  2. 9 Khi chơi đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp, sạch, an toàn, và thực hiện và hưởng ứng tốt phong trào “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực 2.6. Phương pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh: Nhà trường thành lập ban chỉ đạo gồm: - Một Đ/c ban giám hiệu phụ trách phần nuôi dưỡng - Một Đ/c phụ trách công tác y tế (Phối hợp với Trạm Y Tế xã) - Một Đ/c đại diện cho cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chông các dịch bệnh trong nhà trường. Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hang ngày, hang tuần, định kỳ và đột xuất, được phân công cụ thể. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền về vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm trao đổi với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh định kỳ, giờ đón, trả trẻ để cùng nhau phối hợp thực hiện. Tuyên truyền tới giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh như: Lao động tự phục vụ, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, ho ngáp biết che miệng Giữ vệ sinh môi trường, không khạc nhổ, vứt rác lung tung bừa bãi. Rèn thói quen các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp. Phối hợp với y tế, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng thường xuyên để môi trường luôn sạch hợp vệ sinh. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh, tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn của trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua các hội thi, qua các cuộc họp. Kết hợp với các ban ngành đoàn thể triển khai các công văn chỉ thị phòng chống bệnh theo mùa. Tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên nhà bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết. 2.7. Phương pháp 7: Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo dục vệ sinh: a. Vệ sinh đối với nhân viên:
  3. 10 Nhân viên nhà bếp phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng. Tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho nhân viên nhà bếp hiểu được trách nhiệm và trách nhiệm va nghĩa vụ của mình. Nhân viên nhà bếp phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến, mang tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyệt đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ tại lớp nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng. Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thìa, đĩa đựng cơm rơi, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất. Tổ chức cho giáo viên được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần như nhân viên cấp dưỡng. Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. c. Vệ sinh cá nhân trẻ: Như các bạn đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển toàn diện cho trẻ. Giáo viên hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân thường xuyên. Trẻ rửa tay bằng xà phòng. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, rửa tay khi bẩn, rửa tay dưới vòi nước chảy, rửa xong dùng khăn khô lau. Cắt móng tay, móng chân cho trẻ thường xuyên, vì đây là những nơi vi khuẩn có thể ẩn chú và xâm nhập vào cơ thể.
  4. 11 Dạy trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, thói quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Khi ăn xong trẻ phải biết lau miệng , súc miệng và uống nước. 2.8. Phương pháp 8: Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm: Thường xuyên kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, và cách xử lý thực phẩm từ khâu tuyển chọn, đến sơ chế, chế biến, và bảo quản thực phẩm. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn. Thức ăn khi đưa vào chế biến phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không được để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. *Đối với nhân viên nhà bếp: Nhà trường kiểm tra đột xuất, kiểm tra thường xuyên, lịch kiểm tra theo dõi nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch đề ra về công tác tiếp nhận thực phẩm hàng ngày, và giám sát việc chế biến thực phẩm cho trẻ theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong khi chế biến và chia thức ăn nhân viên nhà bếp phải mang trang đầy đủ như: Tạp dề, khẩu trang,mũ, gang tay. *Đối với giáo viên phụ trách trẻ tham gia bán trú: Kiểm tra vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp lau chùi thường xuyên, công trình vệ sinh rửa sạch sẽ và khử trùng diệt khuẩn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ. Khi chia thức ăn giáo viên phải mang cạp dề, khẩu trang để đảm bảo vệ sinh. Theo dõi, nhận xét, đóng góp nhân viên nhà bếp, để nhân viên phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI III.1. Hiệu quả kinh tế Thông qua các phương pháp trên tôi thấy: - 100% cán bộ giáo viên nhân viên đã hiểu và thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường mầm non. - 100% giáo viên đã đưa kiến thức VSATTP trong công tác giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao. - 100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, hiểu được công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
  5. 12 - Tỷ lệ trẻ đạt kênh cân nặng Bình thường: 96% - Tỷ lệ trẻ đạt chiều cao Bình thường: 93% - 100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, thông qua giờ học và các hoạt động khác, mọi lúc mọi nơi đạt hiệu quả cao. III.2. Hiệu quả mặt xã hội Tạo niền tin đến tất cả các bậc phụ huynh, họ hiểu, họ đồng tình ủng hộ trong công tác thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trường, và phối hợp chặt chẽ trong công tác này và hoàn toàn yên tâm vào nhà trường. Đã góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Lúc đó trẻ có cơ thể khỏe mạnh, luôn mạnh dạn, tự tin, hứng thú thoải mái IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi, trong việc tôi chọn: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú”. Bản thân tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cấp trên bổ xung cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi cam kếtkhông sao chép hoặc vi phạm bản quyền của bất cứ một ai. Nếu có bất kỳ cáo kiện nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Dương Thị Dậu
  6. 13 CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO BÁO CÁO Ảnh minh học sáng kiến được áp dụng trong thực tế
  7. 15 Công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm
  8. 16 Thùng chứa rác thải được sử dụng và để theo đúng nơi quy định
  9. 17 Máy nước nóng lạnh và cốc uống nước của cá nhân trẻ
  10. 18 Trẻ đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, vệ sinh công cộng, giữ vệ sinh cá nhân, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh.
  11. 19 Tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng
  12. 20 Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên nhà bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết.
  13. 21 Chia thức ăn nhân viên nhà bếp phải mang trang đầy đủ như: Tạp dề, khẩu trang,mũ, gang tay